Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bài giảng Tổng quan về giáo dục và giáo dục nghề nghiệp: Phần 2 - Phương pháp dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (740.69 KB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1/ Khái niệm phương pháp dạy học:</b>


- Phương pháp dạy học là cách thức làm việc
phối hợp thống nhất của thầy và trò trong đó Thầy
truyền đạt nội dung và chỉ đạo học trò học tập, trò
lĩnh hội và tự chỉ đạo sự học tập của bản thân nhằm
đạt được mục tiêu học tập.


- Căn cứ để lựa chọn Phương pháp dạy học:
* Căn cứ vào ưu, nhược điểm của các phương
pháp.


* Căn cứ vào khả năng của giáo viên
* Căn cứ vào nội dung dạy học


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>THUYẾT TRÌNH </b>



- Phương pháp thuyết trình là
phương pháp giáo viên dùng lời nói
để trình bày, giải thích nội dung bài
học một cách chi tiết, dễ hiểu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Phương pháp thuyết trình thường có 3 bước


+ <b>Bước 1</b>: Đặt vấn đề: Thường nêu vấn đề bằng
cách tổ chức tình huống và hệ thống các câu hỏi nêu
vấn đề.


+ <b>Bước 2</b>: Giải quyết vấn đề: Thường sử dụng 2
phương pháp lôgic là phương pháp quy nạp ( suy luận
từ cái riêng đến cái chung, từ đơn giản đến tổng quát)


và phương pháp diễn dịch (suy luận từ cái chung đến
cái riêng, từ kết luận sơ bộ hoặc trọn vẹn sau đó phân
tích, giảng giải để chứng minh kết luận đó)


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>PP Thuyết trình bao gồm: </b>


<i><b>* </b></i> <i><b>Giảng thuật:</b></i> Do có các yếu tố
mô tả, trần thuật nên phương
pháp này chủ yếu được sử dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>* <b>Giảng giải: Do có các </b></i> yếu tố giải thích


nên phương pháp này được áp dụng khi
trình bày các khái niệm kỹ thuật như: Khái


niệm động cơ đốt trong; khái niệm về lực,
về từ trường...ngồi ra cịn sử dụng để
trình bày các nguyên lý, cách thức hoạt
động của hệ thống kỹ thuật, chứng minh
các công thức kỹ thuật....


<i>* <b>Giảng diễn: </b></i>Phương pháp này sử dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Yêu cầu khi sử dụng phương pháp thuyết trình:


* Đảm bảo tính khoa học và tuần tự lơgic của
vấn đề cần trình bày


* Ngơn ngữ sử dụng phải trong sáng, có tính
diễn cảm tạo ra tính hấp dẫn của vấn đề cần trình


bày.


* Thu hút được sự chú ý của học sinh vào bài
giảng đồng thời đảm bảo cho học sinh ghi chép
được nội dung giảng của giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Trình diễn hay cịn
gọi là phương pháp
trình bày trực quan
dựa trên cơ sở quan
sát và sử dụng
phương tiện dạy học
có tính trực quan thích
hợp nhằm giúp cho
học sinh có được biểu
tượng rõ ràng, sống
động về đối tượng học
tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Mục đích trong việc sử dụng trình diễn là:



+ Hình thành khái

niệm kỹ thuật hoặc


giúp cho

học sinh nắm được cấu tạo của máy


móc, thiết bị...



+ Có

thể mơ tả từng bộ phận của hệ


thống về cơng dụng, hình dạng, kích thước,


vật liệu chế tạo....sự lắp ghép, liên kết giữa


các bộ phận với nhau.




+

Hiểu được nguyên lý hoạt động của


các thiết bị kỹ thuật.



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Có 4 hình thức sử dụng phương tiện trực quan để trình diễn:
+ Hình thức trực quan với sử dụng phương tiện vật thật
như động, thực vật, khoáng vật hoặc các chi tiết máy đơn giản.
Sử dụng các vật thật giúp cho học sinh gần thực tế và gây
hứng thú, ấn tượng sâu sắc.


+ Hình thức trực quan với sử dụng phương tiện vật quy


ước như bản đồ, sơ đồ, đồ thị, bảng biểu, bản vẽ kỹ thuật. Các
phương tiện này có thể biểu diễn sự vật dưới dạng khái qt,
giản đơn giúp cho học sinh có nhìn nhận vấn đề từ cái cụ thể
sang trừu tượng.


+ Hình thức trực quan với sử dụng phương tiện vật thay


thế như tranh ảnh, mơ hình. Hình thức này có thể mơ tả được
các vật khó trơng thấy trực tiếp, các sự vật không thể trong thấy
(sự chuyển động), các hiện tượng phức tạp (dây chuyền công
nghệ)


+ Hình thức trực quan với sử dụng phương tiện nghe


nhìn như phim, máy tính...hình thức này có thể mơ tả tốt các


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Kỹ năng sử dụng phương tiện trực quan để trình diễn
khi dạy học:



+ Lựa chọn các hình thức và phương tiện trực quan
sao cho phù hợp với mục tiêu dạy học của bài học. Giáo viên
cần căn cứ vào điều kiện thực tế cơ sở vật chất của Nhà
trường, tâm lý lứa tuổi học sinh, nội dung bài học mà lựa chọn
phương tiện phù hợp. Cần chuẩn bị đầy đủ về số lượng và
kiểm tra lại tình trạng của chúng trước khi đưa ra dạy học ở
lớp.


+ Trình bày phương tiện trực quan: Giải thích mục đích
trình bày trực quan, hướng dẫn học sinh quan sát chi tiết, bộ
phận hay mối liên hệ nào của đối tượng quan sát. Trong quá
trình hướng dẫn cần dùng phương tiện đúng lúc, đúng chỗ,
theo một trình tự nhất định có kết hợp với lời giải thích rõ ràng,
nói đến đâu đưa vật ra một cách khéo léo. Cần bao quát đảm
bảo tất cả học sinh đều được quan sát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Thao tác mẫu là phương pháp giúp giáo viên thực hiện các </b>
<b>động tác kỹ thuật mẫu kết hợp với giải thích cơ sở khoa </b>
<b>học của thao tác giúp học sinh hình dung rõ ràng từng </b>
<b>động tác riêng lẻ của hành động và trình tự các động tác </b>
<b>đó, làm cho học sinh có thể bắt chước được hành động đã </b>
<b>làm </b> <b>mẫu. Học sinh quan sát các động tác mẫu, tái hiện, </b>
<b>phân tích để hình thành và luyện tập động tác. </b>


<b>THAO TÁC MẪU </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Các bước làm thao tác mẫu:


<b>Bước 1:</b> Chuẩn bị hành động cần làm mẫu:



+ Phân tích hành động cần biểu diễn thành các
yếu tố bộ phận (động tác, cử động...) sắp xếp chúng
thành trình tự hợp lý, xác định các yếu tố khó, các
khâu chuyển tiếp, dự kiến các sai sót có thể xảy ra khi
học sinh luyện tập.


+ Chuẩn bị các phương tiện, công cụ cần thiết
tương ứng.


+ Thực hiện hành động cần làm mẫu để kiểm tra
hoặc điều chỉnh hoặc khẳng định việc phân tích trên là
hợp lý, định mức thời gian cần thực hiện, dự kiến
những giải thích kèm theo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Bước 2: Biểu diễn hành động (hay động tác) cần làm mẫu: </b>


+ Định hướng hành động cho học sinh bằng cách nêu
rõ mục đích của hành động, trình tự thao động tác và yêu cầu
kèm theo, kết quả cần đạt được. Trước khi làm mẫu giáo viên
có thể dùng tranh ảnh mơ tả hành động hoặc bản trình tự thực
hiện hành động để định hướng cho học sinh.


+ Biểu diễn hành động mẫu với tốc độ bình thường
trong điều kiện tiêu chuẩn.


+ Biểu diễn hành động mẫu với tốc độ chậm, thể hiện
rõ từng động tác, cử động, các khâu chuyển tiếp giúp học sinh
quan sát, ghi nhớ từng động tác, cử động một cách chính xác
cũng như trình tự của chúng.



+ Biểu diễn lại vài lần các động tác phức tạp kết hợp
với việc giải thích bằng lời và chỉ ra các sai sót thường gặp khi
thực hiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15></div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Lưu ý:


+ Trước khi làm mẫu giáo viên phải
chuẩn bị kỹ càng, khi biểu diễn phải làm cho
học sinh hình thành được biểu tượng về thao
tác mà họ sẽ thực hiện, cần chú ý đảm bảo an
toàn khi biểu diễn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>ĐÀM THOẠI </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Các loại đàm thoại :


+ Đàm thoại gợi mở: Được ứng dụng khi
giảng bài mới, giáo viên đặt câu hỏi giúp học sinh
rút ra được tri thức mới.


+ Đàm thoại củng cố: Giáo viên đặt câu hỏi để
học sinh nắm vững tri thức, mở rộng và vận dụng tri
thức đã lĩnh hội.


+ Đàm thoại tổng kết: Giáo viên đặt câu hỏi để
dẫn dắt học sinh hệ thống hoá và khái quát kiến
thức đã học. Vấn đáp tổng kết khắc phục được sự
rời rạc của tri thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>Các cách đàm thoại: </b>



<b>Cách 1: Giáo viên </b>đặt ra hệ thống câu hỏi riêng rẽ rồi
chỉ định mỗi học sinh trả lời một câu. Nguồn thông tin để các
học sinh trong lớp xử lý là tổng hợp các câu hỏi và câu trả lời
của học sinh. <i>(khái quát bằng sơ đồ sau đây) </i>


<b>Giáo viên</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>Cách 2:</b> Giáo viên đặt câu hỏi chính cho cả lớp suy nghĩ trả lời. Câu hỏi
này thường là câu hỏi chính và kèm theo những gợi ý trả lời, những hướng dẫn liên
quan đến câu hỏi. Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời từng bộ phận của câu hỏi,
người sau bổ sung và hoàn thiện cho người trước, cứ tuần tự như vậy cho đến khi
giáo viên thấy câu trả lời đúng. <i>(khái quát bằng sơ đồ sau đây) </i>


<b>Giáo viên</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>Cách 3: </b>Giáo viên nêu ra tình huống, học sinh hỏi - đáp để đi đến


nội dung dạy học bằng cách: Giáo viên nêu câu hỏi chính kèm theo những
gợi ý nhằm tạo ra tình huống đề học sinh suy nghĩ tìm ra cách trả lời.
Trong một số trường hợp, giáo viên nêu ra những câu hỏi gợi ý phù hợp
để giúp học sinh đi đến kết luận. Tuy vậy thường những kết luận học sinh
tìm ra được cịn có những thiếu sót nhất định do đó cần có vai trò tư vấn
của giáo viên.<i>(khái quát bằng sơ đồ sau đây) </i>


<b>Giáo viên</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22></div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>Cấp độ </b></i> <i><b>Nội dung </b></i> <i><b>Dạng câu hỏi </b></i>


<b>Nhớ lại </b>



<i>Hồn thành </i> Cho biết hơm nay chúng ta học những vấn đề gì?
<i>Định nghĩa </i> Hãy định nghĩa....?


<i>Liệt kê </i> Trình bày các bước....?


<i>Quan sát </i> Hãy cho biết...hoạt động như thế nào?
<i>Lựa chọn </i> Trong các khí cụ sau đây...là....?


<b>Xử lý </b>


<i>Phân tích </i> Phần nào của q trình này là quyết định nhất?


<i>So sánh </i> So sánh....với B và xác định điểm giống và khác nhau?
<i>Giải thích </i> Tại sao khi ngắt khoá K máy lại ngừng hoạt động?


<i>Tổ chức </i> Bạn có thể sắp xếp....như thế nào thì hợp lý hơn?


<i>Xếp thứ tự </i> Các bước vào đây...cần được thực hiện theo thứ tự nào?


<b>Ứng dụng </b>


<i>Ví dụ </i> Cho biết các thiết bị có sử dụng...trong thực tế?


<i>Vận dụng </i> Hãy đặt một câu hỏi có sử dụng từ IF?


<i>Dự báo </i> Điều gì sẽ xảy ra trong trường hợp ngắn mạch?


<i>Khái quát hoá </i> Hãy chỉ ra ưu điểm và hạn chế của...?
<i>Đánh giá </i> Quy trình nào là hiệu quả nhất?



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>- Quy trình hỏi: </b>


+ Lựa chọn và diễn đạt các câu hỏi (tại sao tơi
hỏi; hỏi để làm gì; liệu học sinh có khả năng trả lời
khơng; tiến trình của bài học có phụ thuộc vào câu hỏi
này khơng?)


+ Trình tự hỏi: Nên bắt đầu với câu hỏi cụ thể rồi
tiếp tục với các câu hỏi rộng hơn, gồm các bước:


<b>Bước 1:</b> Ra câu hỏi cho cả lớp


<b>Bước 2:</b> Chờ đợi vài giây đảm bảo cho mọi
người đều hiểu câu hỏi.


<b>Bước 3:</b> Chỉ định học sinh trả lời hoặc lấy tinh
thần xung phong


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25></div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26></div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Động não: là phương pháp học sinh
được kích thích suy nghĩ, bằng cách thu thập
ý kiến khác nhau về một vấn đề mà không
tiến hành đánh giá, trao đổi hay bình luận ý
kiến đó. Phương pháp này cho phép làm
xuất hiện một cách nhanh chóng một số ý
kiến về một đề tài chung. Tuy tự do phát
biểu, nhưng có nhiều ý kiến cùng hướng về
một phía nhất định, tạo khả năng hình thành
ý kiến chung.



- Phương pháp động não có thể thực
hiện vào đầu tiết học, hoặc bắt đầu một vấn
đề, một nội dung giữa bài học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Các bước công não:



<b>Bước 1</b>

: Nêu tên

đề tài/chủ đề/vấn đề



(có

thể gắn với phương tiện trực quan) và đặt


câu hỏi kích thích suy nghĩ của học sinh;



<b>Bước 2</b>

: Yêu cầu cả lớp động não. Ghi ý



kiến của mình bằng thẻ vào giấy nhỏ ghim lên


bảng, hoặc từng người một trình bày ngắn


gọn trước lớp ý kiến của mình. Khơng nhận


xét, đánh giá các ý kiến đó;



<b>Bước 3</b>

: Sau khi khơng còn ý

kiến nữa,



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29></div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30></div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31></div>

<!--links-->

×