Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giám sát sự lưu hành của virus cúm a h5n6 trên đàn gia cầm sống tại một số chợ của tỉnh quảng ninh và ứng dụng phương pháp real time RT PCR trong chẩn đoán bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦM THỊ THANH VÂN

GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS CÚM A/H5N6
TRÊN ĐÀN GIA CẦM SỐNG TẠI MỘT SỐ CHỢ CỦA
TỈNH QUẢNG NINH VÀ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP
REAL TIME RT– PCR TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦM THỊ THANH VÂN

GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS CÚM A/H5N6
TRÊN ĐÀN GIA CẦM SỐNG TẠI MỘT SỐ CHỢ CỦA
TỈNH QUẢNG NINH VÀ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP
REAL TIME RT – PCR TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH
Ngành: Thú y
Mã ngành: 8.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: TS. La Văn Công


Thái Nguyên - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi trực tiếp nghiên cứu dưới sự
hướng dẫn của TS. La Văn Công, và sự giúp đỡ chân tình của các, anh chị, em:
phịng Dịch tễ, Chi cục Thú y vùng II Hải phòng, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
Quảng Ninh...
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực,
khách quan, được rút ra từ tình hình thực tế tại tỉnh Quảng Ninh trong những năm
qua và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Trầm Thị Thanh Vân


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tơi đã
được hồn thành. Nhân dịp này, cho phép tơi được tỏ lịng biết ơn và cảm ơn chân
thành tới: TS. La Văn Công - Khoa chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nơng Lâm
Thái Ngun.

Người thầy mẫu mực, tận tình và chu đáo đã luôn cổ vũ tinh thần, động viên,
hướng dẫn và chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn. Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Bộ phận quản lý sau
Đại học, khoa Chăn nuôi - Thú y, các thầy cô giáo đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi
học tập, tiếp thu kiến thức của chương trình học.
Các cán bộ thuộc phòng Dịch tễ, Chi cục Thú y vùng II Hải Phịng. Ban Lãnh
đạo và tồn thể cán bộ Chi cục Chăn nuôi và Thú y, đồng nghiệp đang làm việc
trong lĩnh vực Chăn nuôi - Thú y của tỉnh Quảng Ninh.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
gia đình, người thân cùng bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn chân thành tới những tập thể,
cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập.
Thái Ngun, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Trầm Thị Thanh Vân


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ......................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .......................................................... 3
1.1.1. Khái niệm bệnh cúm gia cầm .................................................................... 3
1.1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm......................................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm sinh học của virus cúm type A .................................................. 5
1.1.4. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm .................................................................. 9
1.1.5. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh cúm gia cầm........................................ 12
1.1.6. Chẩn đoán bệnh ....................................................................................... 13
1.1.7. Hoạt động giám sát cúm gia cầm tại Việt Nam ...................................... 14
1.1.8. Nguyên lí phản ứng Real time PCR ........................................................ 16
1.2. Tổng quan kết quả nghiên cứu trên thế giới ................................................. 18
1.3. Tổng quan kết quả nghiên cứu ở việt nam .................................................... 22
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 25
2.1. Đối tượng, phạm vi ....................................................................................... 25
2.1.1. Đối tượng................................................................................................. 25
2.1.2. Phạm vi .................................................................................................... 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 26


iv

2.2.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm ở
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 6/2020 ........................................................ 26
2.2.2. Tình hình tiêm vacxin cúm A/H5N1 của tỉnh Quảng Ninh .................... 26
2.2.3. Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ gia cầm sống ....... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 27
2.3.1. Phương pháp điều tra dịch tễ học ............................................................ 27
2.3.2. Phương pháp phân tích dịch tễ học ......................................................... 27

2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản ......................................................... 27
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ gia
cầm sống và kỹ thuật chẩn đoán bệnh cúm gia cầm trong phịng thí nghiệm
bằng kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction) ............................................ 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 30
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm ở tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 6/2020. ................................................................. 30
3.1.1. Sự phân bố bệnh cúm gia cầm và type/subtype gây bệnh tại các
huyện, thành, thị của tỉnh Quảng Ninh từ năm 2015 - 6/2020 .......................... 30
3.1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm tại Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 6/2020 .. 35
3.1.3. Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo mùa ................................................... 38
3.1.4. Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo loại gia cầm ...................................... 41
3.1.5. Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo phương thức chăn ni ..................... 43
3.2. Tình hình tiêm vacxin cúm A/H5N1 của tỉnh Quảng Ninh .......................... 48
3.2.1. Kết quả tiêm phòng vacxin cúm cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng
Ninh năm 2019 .................................................................................................. 48
3.2.2. Kết quả tiêm phòng vacxin cúm cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng
Ninh nửa đầu năm 2020 .................................................................................... 48
3.2.3. Tình hình tiêm vacxin cúm A/H5N1 tại một số huyện, thị, thành phố
của tỉnh Quảng Ninh ......................................................................................... 50
3.3. Nghiên cứu lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ gia cầm sống............. 52
3.3.1. Kết quả lấy mẫu tại các chợ .................................................................... 52
3.3.2. Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các mẫu giám sát ........................... 54


v

3.3.3. Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype H5 trong các mẫu giám sát ................... 56
3.3.4. Tỷ lệ nhiễm virus cúm subtype N6 trong các mẫu giám sát ................... 57
3.3.5. Lưu hành virus cúm A/H5N6 qua các vòng lấy mẫu .............................. 57

3.3.6. Lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ lấy mẫu .................................. 60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 66
1. Kết luận ............................................................................................................ 66
2. Đề nghị ............................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 68


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Dịch nghĩa

AI

: Avian Influenza

BNNPTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

DNA

: Acid Deoxyribo Nucleic

GP

: Glycoprotein


HA

: Hemagglutination

HEF

: Hemagglutinin Esterase Fusion

HI

: Hemagglutination Inhibition

HPAI

: Highly pathogenic avian influenza

LPAI

: Low pathogenic avian influenza

M

: Matrix

NA

: Neuraminidase

OIE


: Office International des Epizooties

PB1

: Polymerase basic protein 1

PB2

: Polymerase basic protein 2

PBS

: Phosphate Buffered Saline

PCR

: Polymerase Chain Reaction

RNA

: Ribonucleic Acid

RNP

: Ribonucleoprotein

TP

: Thành phố


TT TP

: Trung tâm Thành phố

WHO

: World Health Organization


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tóm tắt các chủng virus cúm gia cầm tại Việt Nam, 2003 - 2019 .................. 15
Bảng 3.1. Sự phân bố bệnh cúm gia cầm và type/subtype gây bệnh tại
Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 6/2020 ......................................................... 32
Bảng 3.2. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh chết và tiêu hủy do cúm gia cầm từ tại
Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 6/2020 ......................................................... 36
Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc bệnh cúm theo mùa .................................................................. 38
Bảng 3.4. Tỷ lệ mắc bệnh cúm theo loại gia cầm ..................................................... 41
Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo phương thức chăn nuôi ...................... 44
Bảng 3.6. Tỷ lệ mắc bệnh cúm theo quy mô đàn gia cầm ........................................ 46
Bảng 3.7. Kết quả tiêm phòng vacxin cúm cho đàn gia cầm của tỉnh
Quảng Ninh năm 2019 ................................................................................ 48
Bảng 3.8. Kết quả tiêm phòng vacxin cúm cho đàn gia cầm của tỉnh
Quảng Ninh nửa đầu năm 2020 ................................................................... 49
Bảng 3.9. Kết quả tiêm phòng vacxin cúm A/H5N1 tại một số huyện của
tỉnh Quảng Ninh .......................................................................................... 51
Bảng 3.10. Kết quả lấy mẫu tại các chợ .................................................................... 53
Bảng 3.11. Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A trong các loại mẫu ................................. 54
Bảng 3.12. Tỷ lệ nhiễm virus cúm Subtype H5 trong các loại mẫu ......................... 56

Bảng 3.13. Lưu hành virus cúm A/H5N6 qua các tháng lấy mẫu ............................ 57
Bảng 3.14. Tỷ lệ nhiễm virus cúm A giữa các chợ lấy mẫu ..................................... 61
Bảng 3.15. Tỷ lệ nhiễm virus cúm Subtype H5 giữa các chợ lấy mẫu ..................... 63


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc bên ngồi của virus cúm gia cầm ................................................. 6
Hình 2.1. Bản đồ thể hiện các chợ buôn bán gia cầm sống được lấy mẫu
theo khơng gian ........................................................................................ 25
Hình 3.1. Bản đồ sự phân bố dịch cúm gia cầm và type/subtype gây bệnh
tại Quảng Ninh 2015 - 6/2020 .................................................................. 31
Hình 3.2. Sự phân bố bệnh cúm gia cầm tại Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 6/2020............... 34
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc và tiêu hủy do bệnh cúm gia cầm ................................ 37
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo mùa ........................................ 39
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo loại gia cầm ............................ 43
Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo phương thức chăn ni................ 44
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh cúm theo quy mô đàn gia cầm ............................ 47
Hình 3.8. Kết quả tiêm phịng vacxin cúm A/H5N1 tại 3 huyện,thị/TP có
các chợ tiến hành lấy mẫu trong năm 2019 – 6/2020 ............................... 52
Hình 3.9. So sánh tỷ lệ mắc cúm A giữa các loại mẫu ............................................. 55
Hình 3.10. Lưu hành virus cúm A/H5N6 qua các tháng lấy mẫu ............................. 59
Hình 3.11. Lưu hành virus cúm A tại các chợ lấy mẫu ............................................ 62
Hình 3.12. Lưu hành virus cúm A/H5N6 tại các chợ lấy mẫu.................................. 64


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ninh nằm trong dải hành lang biển lớn của Bắc Bộ, có mạng lưới
đường bộ, đường sắt và cảng biển lớn đang được mở rộng và phát triển. Phía Đơng
Bắc giáp Trung Quốc, có đường biên giới dài khoảng 132,8 km, phía Nam giáp
vịnh Bắc Bộ, có chiều dài bờ biển 250 km; phía Tây Nam giáp thành phố Hải
Dương, phía Tây Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn và Bắc Giang. Do tiếp giáp với Trung
Quốc nên việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật diễn ra khá sôi động và khó
kiểm sốt. Đặc biệt, hiện tượng nhập lậu gia cầm (gà mái đẻ loại thải) với giá rẻ vào
Quảng Ninh để tiêu thụ. Mặt khác, Quảng Ninh là tỉnh có ngành du lịch phát triển,
mật độ dân số khá đông, nhu cầu tiêu thụ thịt gia cầm ngày càng tăng, trong khi đó
ngành chăn ni gia cầm chưa đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ của tỉnh. Vì vậy, để đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ thịt gia cầm tỉnh Quảng Ninh vẫn phải nhập từ tỉnh ngoài vào
cho nên nguy cơ bùng phát dịch bệnh cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh là rất cao.
Ngày nay, bệnh cúm gia cầm đã và đang xảy ra khắp nơi trên thế giới, gây
thiệt hại lớn về mặt kinh tế, chính trị, xã hội và là mối quan tâm đáng lo ngại của
toàn cầu. Từ khi dịch xuất hiện đến nay đã có 75 quốc gia và vùng lãnh thổ thế giới
xuất hiện dịch khiến hàng trăm triệu gia cầm ốm chết, phải tiêu hủy và đã có 455
người tại 16 quốc gia chết vì H5N1, 7/24 ca chết vì H5N6, 623/1625 ca chết vì
H7N9 (bao gồm cả 3 trường hợp người Trung Quốc đến Ca-na-đa và Ma-lai-xi-a thì
phát bệnh) (Cục thú y, 2019).
Tháng 4 năm 2014, virus cúm H5N6 được phát gây bệnh trên gia cầm và gây
chết người tại tỉnh Tứ Xuyên-Trung Quốc và đã có 6 người chết do H5N6 trong
tổng số 10 ca mắc. Tháng 8 năm 2014, Cục Thú y cũng lần đầu tiên phát hiện cúm
A/H5N6 trên lãnh thổ Việt Nam, cụ thể ở tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Hà Tĩnh. Trước đó,
chủng virus này đã được phát hiện ở vịt trời và chim hoang dã tại Thuỵ Điển, Đức,
Mỹ, Trung Quốc. Đáng lo ngại là kết quả giải trình tự gen của các mẫu virus cúm
A/H5N6 phát hiện ở Việt Nam cho thấy có sự tương đồng đến 99% về kiều gen với
chủng virus cúm A/H5N6 gây tử vong đầu tiên trên người tại Trung Quốc (Cục thú



2

y 2014). Từ đó đến nay, virus cúm A/H5N6 tiếp tục được phát hiện tại nhiều tỉnh
trong cả nước trong đó có các tỉnh Hải Phịng, Lạng Sơn, Quảng Ninh và các tỉnh
khác như: Lào Cai, Ninh Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Tuyên Quang, ...
Dịch cúm xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong những năm vừa qua mặc
dù là những ổ dịch nhỏ lẻ, tuy nhiên năm nào cũng xảy ra gây ảnh hưởng khơng nhỏ
đến tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp và du lịch của địa phương.
Ở nước ta chợ buôn bán gia cầm sống rất phổ biến, người dân có thói quen
mua gia cầm sống và giết mổ tại chợ. Gia cầm đến từ nhiều nguồn khác nhau và có
nhiều lồi gia cầm khác nhau được bán tại chợ. Nơi bán và giết mổ cùng một chỗ,
không được vệ sinh tiêu độc khử trùng thường xuyên, người buôn bán, người mua
tiếp xúc trực tiếp với gia cầm do đó nguy cơ virus cúm gia cầm nói chung và virus
cúm A/H5N6 nói riêng từ gia cầm xâm nhập và lây nhiễm cho người là rất cao.
Nhận thấy, virus cúm A/H5N6 có độc lực cao, có khả năng lây lan nhanh và nguy
hiểm có khả năng lây trực tiếp sang người, vì vậy tơi tiến hành thực hiện đề
tài:“Giám sát sự lưu hành virus cúm A/H5N6 trên đàn gia cầm sống tại một số
chợ của tỉnh Quảng Ninh và ứng dụng phương pháp Real time RT – PCR trong
chẩn đoán bệnh”
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định sự lưu hành của virus cúm A/H5N6 ở tỉnh Quảng Ninh
- Ứng dụng phương pháp Real time RT – PCR trong chẩn đoán bệnh
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu tại tỉnh Quảng Ninh nhằm cung cấp, bổ sung và hồn
thiện các thơng tin về bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Là cơ sở để biết thêm về dịch tễ học của bệnh, đồng thời đánh giá cơng tác
kiểm sốt giết mổ và vệ sinh phòng bệnh.
- Đưa ra khuyến cáo hợp lý trong phương pháp lấy mẫu xét nghiệm, hỗ trợ

chẩn đoán bệnh nhanh và chính xác về bệnh cúm gia cầm H5N6.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm bệnh cúm gia cầm
Cúm gia cầm (Avian Influenza – AI) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gia
cầm, do nhóm virus cúm typ A, thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra. Đây là nhóm
virus có biên độ vật chủ rộng, được phân chia thành nhiều subtype khác nhau dựa
trên hai kháng nguyên bề mặt capsid của hạt virus là HA và NA (De Wit, 2008).
Nhóm virus cúm A có 16 subtype HA (từ H1 đến H16) và 9 subtyp NA (từ N1 đến
N9). Sự tổ hợp giữa các subtype HA và NA sẽ tạo ra nhiều subtyp khác nhau. Mặt
khác, virus cúm A có đặc tính quan trọng là dễ dàng đột biến trong gen/hệ gen (đặc
biệt ở gen NA và HA) hoặc trao đổi các gen với nhau, trong quá trình xâm nhiễm và
tồn tại lây truyền giữa các loài vật chủ, dẫn đến việc tạo nên nhiều subtype có độc
tính và khả năng gây bệnh khác nhau (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2014).
Trong những năm gần đây, dịch cúm gia cầm chủng độc lực cao (HPAI –
Highly Pathogenic Avian Influenza) xuất hiện và đã giết chết hàng chục triệu gia
cầm trên thế giới, đồng thời khiến hàng tỷ gia cầm khác phải tiêu hủy bắt buộc để
tránh lây lan, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi. Bệnh cúm gia cầm
HPAI là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có tốc độ lây lan rất nhanh với tỷ lệ chết cao
trong đàn gia cầm nhiễm bệnh. Virus gây bệnh cúm gia cầm chủ yếu là loại H5, H7
và H9, gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, các loại chim. Virus còn gây
bệnh cho cả người và có thể gây thành đại dịch, vì thế bệnh cúm gia cầm đang ngày
càng trở nên nguy hiểm hơn bao giờ hết (Lê Văn Năm, 2004), (Cục Thú y, 2005).
1.1.2. Lịch sử bệnh cúm gia cầm
Năm 412 trước công nguyên, Hippocrate đã mô tả về bệnh cúm. Năm 1680

một vụ đại dịch cúm đã được mô tả kỹ và từ đó đến nay đã xảy ra 31 vụ đại dịch.
Trong hơn 100 năm qua đã xảy ra 4 vụ đại dịch cúm vào các năm 1889, 1918, 1957
và 1968 (Cục Thú y, 2004).


4

Năm 1878, ở Italy đã xảy ra một bệnh gây tử vong rất cao ở đàn gia cầm và
được gọi là bệnh dịch tả gia cầm (Fowl plague), bệnh lần đầu tiên được Porroncito
mơ tả và ơng nhìn nhận một cách sáng suốt rằng tương lai sẽ là một bệnh quan trọng
và nguy hiểm. Năm1901, Centanni và Savunozzi đã đề cập đến ổ dịch này và xác
định được căn nguyên siêu nhỏ qua lọc (Filterable agent) là yếu tố gây bệnh. Đến
năm 1955, Achafer đã xác định được căn nguyên gây bệnh thuộc nhóm virus cúm
type A thơng qua kháng nguyên bề mặt là H7N1 và H7N7 gây chết nhiều gà, gà tây
và chim hoang ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Phi, Trung Cận Đông (Lê Văn Năm, 2004).
Năm 1963, virus cúm type A được phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loài thuỷ
cầm di trú dẫn nhập virus vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60, phân type H1N1 thấy ở lợn
và có liên quan đến những ổ dịch ở gà tây. Mối liên hệ giữa lợn và gà tây là những
dấu hiệu đầu tiên về virus cúm ở động vật có vú có thể lây nhiễm và gây bệnh cho
gia cầm. Những nghiên cứu đều cho rằng virus cúm typ A phân type H1N1 đã ở lợn
và truyền cho gà tây, ngoài ra phân type H1N1 ở vịt còn truyền cho lợn.
Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm đã có bằng chứng từ trước năm
1970, nhưng chỉ được công nhận khi xác định được tỷ lệ nhiễm virus cúm cao ở
một số loài thuỷ cầm di trú. Sau khi phát hiện ra virus cúm type A, các nhà khoa
học thấy rằng virus cúm có ở nhiều lồi chim hoang dã và gia cầm ni ở những
vùng khác nhau trên thế giới. Bệnh xảy ra nghiêm trọng nhất với gia cầm thuộc
phân type H5 và H7 như ở Scotland năm 1959 là H5N1, ở Mỹ năm 1983 - 1984 là
H5N2 (Cục Thú y, 2004).
Năm 1971, Beard đã mô tả khá kỹ virus gây bệnh và đặc điểm bệnh lý lâm
sàng của gà trong các ổ dịch cúm gà, gà tây khá lớn xảy ra ở Mỹ mà chủng gây

bệnh là H7N1. Từ năm 1960 - 1979 bệnh được phát hiện ở Canada, Mehico,
Achentina, Braxin, Nam Phi, ý, Pháp, Anh, Hà Lan, Australia, Hồng Kông, Nhật
Bản, các nước vùng Trung Cận Đông, các nước thuộc liên hiệp Anh và Liên Xơ.
Các cơng trình nghiên cứu có hệ thống về bệnh cúm gia cầm lần lượt được công bố
ở Australia (1975), ở Anh (1979), ở Mỹ (1983-1984), ở Ailen (1983-1984) về đặc
điểm sinh học, bệnh học và dịch tễ học, các phương pháp chẩn đoán miễn dịch và
biện pháp phòng chống bệnh (Đào Yến Khanh, 2005).


5

Đến nay, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở khắp các châu lục với mức độ ngày
càng nguy hiểm hơn đối với các loài gia cầm và sức khoẻ của cộng đồng, đã thôi
thúc Hiệp hội các nhà chăn nuôi gia cầm tổ chức hội thảo chuyên đề về bệnh cúm
gà. Hội thảo lần đầu tiên tổ chức vào năm 1981, lần thứ 2 tại Ailen năm 1987, lần
thứ 3 cũng tại Ailen năm 1992. Từ đó đến nay trong các hội nghị về dịch tễ trên thế
giới, bệnh cúm gia cầm luôn là một trong những nội dung được coi trọng.
1.1.3. Đặc điểm sinh học của virus cúm type A
1.1.3.1. Đặc điểm cấu trúc chung của virus thuộc họ Orthomyxoviridae
Virus thuộc họ Orthomyxoviridae có đặc tính cấu trúc chung là hệ gen chứa
axit ribonucleic (ARN) một sợi, có cấu trúc là sợi âm được ký hiệu là ss (-) ARN
(Negative Single Stranded RNA). Sợi âm ARN của hệ gen có độ dài từ 10.000 15.000 nucleotit (tùy theo loại virus), mặc dù nối với nhau thành 1 sợi ARN liên
tục, nhưng hệ gen lại chia thành 6 - 8 phân đoạn (segment), mỗi phân đoạn là một
gen chịu trách nhiệm mã hóa cho mỗi loại protein của virus.
Hạt virus (virion) có cấu trúc hình khối, đơi khi có dạng hình khối kéo dài,
đường kính khoảng 80 - 120 nm.
Vỏ virus có bản chất protein, có nguồn gốc từ nguồn tế bào mà virus đã gây
nhiễm, bao gồm một số protein được glycosyl hóa (glycoprotein) và một số Protein
dạng trần khơng được glycosyl hóa (non glycosylated protein). Protein bề mặt có
cấu trúc từ các loại glycoprotein, đó là những gai, mấu có độ dài 10 - 14 nm, đường

kính 4 - 6 nm. Nucleocapsid bao bọc lấy nhân virus là tập hợp của nhiều protein
phân đoạn, cấu trúc đối xứng xoắn, kích thước 130 - 150 nm, tạo vịm (loop) ở giới
hạn cuối của mỗi phân đoạn và liên kết với nhau qua cầu nối các peptit. Phân tử
lượng của hạt virus vào khoảng 250 triệu dalton (Muphy, 1996; Lê Thanh Hòa, 2004).
1.1.3.2. Đặc điểm sinh học phân tử của virus cúm gia cầm
Hình thái và cấu trúc của virus cúm gia cầm type A được Kawaoka và
Murphy (1988) mơ tả khá chi tiết. Qua kính hiển vi điện tử, virus có dạng hình
khối trịn, hình trứng hoặc dạng khối dài, đường kính khoảng 80 – 120 nm. Nhiều
khi virus có dạng hình sợi dài tới vài µm. Phân tử lượng của hạt virus vào khoảng
250 triệu Dalton
Vỏ virus có chức năng bao bọc và bảo vệ vật chất di truyền RNA củavirus,
bản chất cấu tạo là màng lipit kép, có nguồn gốc từ màng tế bào nhiễm được đặc


6

hiệu hóa gắn vào các protein màng của virus. Trên bề mặt có khoảng 500 “gai mấu”
nhơ ra và phân bố dày đặc, mỗi gai mấu dài khoảng 10-14 nm có đường
glycoprotein gồm: HA, NA, MA (matrix) và các dấu ấn khác của virus (Bender và
cs., 1999; Zhao và cs., 2008). Có sự phân bố khơng đồng đều giữa các phân tử NA
và HA (tỷ lệ khoảng 1NA/4HA), đây là 2 loại protein kháng ngun có vai trị quan
trọng trong quá trình xâm nhiễm của virus ở tế bào cảm nhiễm (Murphy và
Webster, 1996; Uiprasertkul và cs., 2007).

Hình 1.1. Cấu trúc bên ngoài của virus cúm gia cầm
(Nguồn: />1.1.3.3. Kháng nguyên của virus cúm gia cầm
Virus cúm type A được xác định subtype dựa trên cơ sở kháng nguyên
(protein) bề mặt là HA (Hemagglutinin – viết tắt là H) và NA (Neuraminidase – viết
tắt là N) có vai trị quan trọng trong miễn dịch bảo hộ. Hemagglutinin được coi là
yếu tố vừa quyết định tính kháng nguyên, vừa quyết định độc lực của virus cúm A.

Các loại protein kháng nguyên: Protein nhân (NP), protein đệm (matrix
protein - M1), protein bề mặt (HA), protein enzyme cắt thụ thể (NA) là những
protein kháng nguyên được nghiên cứu nhiều nhất.
Một trong những đặc tính kháng nguyên quan trọng của virus cúm là khả năng
gây ngưng kết hồng cầu của nhiều loài động vật mà thực chất là sự kết hợp giữa


7

mấu lồi kháng nguyên HA trên bề mặt của virus với thụ thể có trên bề mặt hồng cầu
làm cho hồng cầu ngưng kết với nhau tạo mạng ngưng kết qua các cầu nối virus. Từ
đặc tính kháng nguyên này có thể sử dụng các phản ứng ngưng kết hồng cầu HA và
phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu HI trong chẩn đoán cúm gia cầm.
Theo Ito T. and Kawaoka Y. (1998): Sự phức tạp trong diễn biến kháng
nguyên mà virus cúm có được là do sự biến đổi và trao đổi kháng nguyên trong nội
bộ gene và giữa gene hemagglutinin (HA) và gene neutraminidase (NA).
1.1.3.4. Thành phần hóa học của virus
ARN của virus cúm type A chiếm từ 0,8 - 1,1%; protein chiếm 70 - 75%; lipit
chiếm 20 - 24%; hydratcacbon chiếm 5 - 8% khối lượng hạt virus.
Lipit tập trung ở màng virus và chủ yếu là lipit có gốc phospho, số cịn lại là
cholesterol, glucolipit và một ít hydratcacbon gồm các loại men galactose, ribose,
fructose, glucosamin. Thành phần protein chính của virus chủ yếu là glycoprotein
(Lê Văn Năm, 2004).
1.1.3.5. Cơ chế xâm nhiễm gây bệnh của virus cúm A trong tế bào vật chủ
Virus cúm A/H5N1 kí sinh nội bào bắt buộc, q trình xâm nhiễm và nhânlên
của virus xảy ra chủ yếu ở các tế bào biểu mơ đường hơ hấp, đường tiêu hóa của cơ
thể nhiễm (Murphy và Webster, 1996; Nicholson và cs., 2003), có những nét đặc
trưng như sau:
- Q trình xâm nhiễm của virus cúm A được mở đầu bằng sự kết hợp của HA
và thị thể thích ứng của nó trên bề mặt các tế bào này, và cuối cùng là giải phóng hệ

gen của virus vào trong bào tương của tế bào nhiễm.
- Quá trình nhân lên của RNA virus cúm A chỉ xảy ra trong nhân của tế bào, đây là
đặc điểm khác biệt so với các virus khác (quá trình này xảy ra trong nguyên sinh chất),
và cuối cùng là giải phóng các hạt virus ra khỏi tế bào nhiễm nhờ vai trò của enzyme
neuraminidae. Thời gian một chu trình xâm nhiễm và giải phóng các hạt virus mới của
virus cúm chỉ khoảng và giờ (trung bình 6h). Sự tạo thành các hạt virus mời không phá
tan tế bào nhiễm, nhưng các tế bào này bị rối loạn hệ thống tổng hợp các đại phân tử, và
rơi vào quá trình chết theo chương trình (apopyosis) làm tổn thương mô của cơ thể vật
chủ (Wanasawaeng và cs., 2009; Tumpey và cs., 2002).


8

- Sau khi được giải phóng vào trong bào tương tế bào nhiễm, hệ gen củavirus
sử dụng bộ máy sinh học của tế bào tổng hợp các protein của virus và các RNA vận
chuyển phụ thuộc RNA (RNA-dependent RNA transcription). Phức hợp protein –
RNA của virus được vận chuyển vào trong nhân tế bào (Beard, 1998).

Hình 1.2. Mơ hình cơ chế xâm nhiễm và nhân lên virus cúm A ở tế bào chủ
(Nguồn: Beard, 1998)
Trong nhân tế bào các RNA hệ gen của virus tổng hợp các sợi dương từ khuôn
là sợi âm của hệ gen virus, từ các sợi dương này chúng tổng hợp nên RNA hệ gen
của virus mới nhờ RNA-poymerase. Các sợi này khơng được Adenine hóa (gắn
thêm các Adenine – gắn mũ) ở đầu 5’- và 3’-, chúng kết hợp vớinucleoprotein (NP)
tạo thành phức hợp ribonucleoprotein (RNP) hoàn chỉnh và được vận chuyển ra bao
tường tế bào. Đồng thời, các RNA thông tin của virus cũng sao chép nhờ hệ thống
enzyme ở từng phân đoạn gen của virus, và được enzyme PB2 gắn thêm 10 – 20
nucleotide Adenin ở đầu 5’-, sau đó được vận chuyển ra bào tương và dich mã tại
lưới nội bào có hạt để tổng hợp nên các proteincủa virus.
- Các phân tử NA và HA của virus sau khi tổng hợp được vận chuyển gắn lên

mặt ngoài của màng tế bào nhiễm nhờ bộ máy Golgi, goi là hiện tượng “nảy chồi”
của virus. NP sau khi tổng hợp được vận chuyển trở lại nhân lên tế bào để kết hợp
với RNA thành RNP của virus. Sau cùng các RNP của virus được hợp nhất với
cùng “nảy chồi”, tạo thành các “chồi” virus gắn chặt vào màng tế bào chủ bởi liên


9

kết giữa HA với thụ thể chứa sialic acid. Các NA phân cắt các liên kết này và giải
phòng các hạt virus trưởng thành tiếp tục xâm nhiễm các tế bào khác (Murphy và
Webster, 1996; Nayak và cs., 2004).
1.1.3.6. Độc lực và khả năng gây bệnh của virus cúm gia cầm
Theo quy định của tổ chức y tế thế giới (WHO), tổ chức thú y thế giới (OIE),
virus cúm gia cầm chia thành 3 loại:
- Loại virus có độc lực cao: Nếu 10 ngày sau tiêm tĩnh mạch cho gà phải làm
chết 75 - 100% gà thực nghiệm và phát triển tốt trên tế bào sơ phôi gà và tế bào thận
trong mơi trường ni cấy khơng có trypsin (Alexander D. J., 1996).
- Loại virus có độc lực trung bình: Là những chủng virus gây bệnh trên gà
thực nghiệm có triệu chứng lâm sàng rõ rệt nhưng gây chết không quá 20%.
- Loại virus có độc lực thấp (nhược độc): Là những virus phát triển tốt trong cơ
thể gà, có thể gây ra dịch cúm nhưng khơng có triệu chứng lâm sàng rõ rệt và khơng
gây ra bệnh tích đại thể, không làm chết gà (Seo S. và Webter R. G., 2001).
1.1.3.7. Danh pháp quốc tế
Để ký hiệu và lưu trữ một cách khoa học và đầy đủ các chủng virus cúm phân
lập được, từ năm 1980 Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra một hệ thống phân
loại mới, được quy định ký hiệu theo trình tự: Serotype/lồi nhiễm/nơi phân lập/số
hiệu chủng/thời gian phân lập/loại hình Subtype HA (H) và NA (N). Ví dụ: Virus
cúm có ký hiệu A/GS/HK/437/4/99/H5N1, có nguồn thơng tin là: Cúm nhóm A;
lồi nhiễm là ngỗng (GS = goose); nơi phân lập là Hồng Kông (HK); số hiệu 437;
thời gian phân lập tháng 4/1999; Subtype H5N1 (Đào Yến Khanh, 2005).

1.1.4. Dịch tễ học bệnh cúm gia cầm
1.1.4.1. Phân bố dịch
Virus cúm gia cầm phân bố khắp thế giới trong các loài gia cầm, dã cầm, động
vật có vú. Sự phân bố và lưu hành của virus cúm khó xác định chính xác và chịu
ảnh hưởng bởi các lồi vật ni, thú hoang dã, tập quán chăn nuôi gia cầm, đường
di trú của dã cầm, mùa vụ và hệ thống báo cáo dịch bệnh, phương pháp nghiên cứu
(Cục Thú y, 2004).


10

1.1.4.2. Động vật cảm nhiễm
Tất cả các loài gia cầm (gà, vịt, ngan, chim cút, vẹt, bồ câu), chim hoang dã
(đặc biệt thủy cầm di trú) đều mẫn cảm với virus. Phần lớn các loài gia cầm non đều
mẫn cảm với virus cúm type A. Ngoài ra, virus cúm type A cịn gây bệnh cho nhiều
lồi động vật có vú như lợn, ngựa, chồn, hải cẩu, thú hoang dã và cả con người. Lợn
mắc bệnh cúm thường do phân type H1N1 và H3N2 gây nên.
Vịt nuôi bị nhiễm virus nhưng ít phát thành bệnh do vịt có sức đề kháng với
virus gây bệnh. Tuy nhiên, năm 1961, ở Nam Phi đã phân lập được virus cúm type
A (H5N1) gây bệnh cho cả gà và vịt (Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ, 2004; Cục
Thú y, 2004).
1.1.4.3. Động vật mang virus
Virus cúm đã phân lập được ở hầu hết các loài chim hoang dã như vịt trời,
thiên nga, hải âu, mòng biển, vẹt, vẹt đuôi dài, vẹt mào, chim thuộc họ sẻ, diều hâu.
Tần suất và số lượng virus phân lập được ở thủy cầm, đặc biệt vịt trời đều cao hơn
các loài khác (Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ, 2004).
Kết quả điều tra thủy cầm ở Bắc Mỹ cho thấy, trên 60% chim non bị nhiễm
virus do tập hợp đàn trước khi di trú. Sự kết hợp các kháng nguyên bề mặt H và N
của các phân type virus cúm A diễn ra ở chim hoang dã, virus không gây độc đối
với vật chủ, được nhân lên ở đường ruột của chim khiến cho các loài này mang

virus và là nguồn gieo rắc virus cho các loài khác, đặc biệt là gia cầm (Alexander
D.J., 2000).
Đã có nhiều nghiên cứu phát hiện virus cúm từ những loài vịt đi đầu trong
mùa di trú, sau khi xuất hiện đã gây ra dịch ở gà tây. Vịt từ khi bị nhiễm đến khi bắt
đầu thải virus trong vòng 30 ngày. Dường như virus được duy trì trong số đơng vịt
trời cho tới mùa sinh sản tiếp theo lại truyền cho các con non theo đường tiêu hóa,
do virus bài thải theo phân, gây ô nhiễm ao, hồ (Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ,
2004; Cục Thú y, 2004).
1.1.4.4. Sự truyền lây virus cúm gia cầm
Khi gia cầm nhiễm virus cúm, virus được nhân lên trong đường hơ hấp và
đường tiêu hóa. Sự truyền lây của bệnh được thực hiện theo 2 phương thức.


11

- Lây trực tiếp: Do con vật mẫn cảm tiếp xúc với con vật mắc bệnh thông qua các
chất được bài tiết từ đường hô hấp hoặc qua phân, thức ăn, nước uống bị nhiễm virus.
- Lây gián tiếp: Qua các hạt khí dung trong khơng khí với khoảng cách gần
hoặc những dụng cụ chăn nuôi, phân, thức ăn, nước uống, quần áo, giầy dép,
phương tiện vận chuyển, lồng nhốt, chim, thú, cơn trùng có mang mầm bệnh.
Như vậy, virus cúm dễ dàng truyền tới vùng khác do con người, phương tiện
vận chuyển, dụng cụ và thức ăn chăn nuôi. Bệnh chủ yếu truyền ngang (do tiếp
xúc), chưa có bằng chứng cho thấy bệnh có thể truyền dọc (qua phơi thai) vì những
phơi bị nhiễm virus thường chết mà khơng phát triển được (Lê Văn Năm, 2004).
Đối với gia cầm nuôi, nguồn dịch đầu tiên thường thấy là từ các lồi gia cầm ni
khác nhau trong cùng một trang trại hoặc các trang trại khác liền kề; từ gia cầm
nhập khẩu; từ chim di trú, đặc biệt thuỷ cầm được coi là đối tượng chính mang và
truyền virus vào quần thể đàn gia cầm nuôi.
Tỷ lệ lưu hành bệnh cao hơn đối với các đàn gia cầm nằm trên đường di trú
của các loài thủy cầm, các đàn gia cầm nuôi nhốt trong các trang trại, vịt được nuôi

vỗ béo tại các cánh đồng gần trang trại. Các ổ dịch cúm thường có nguy cơ xuất
hiện cao ở các mùa có hoạt động của thủy cầm di trú. Phần lớn các ổ dịch đều ghi
nhận có sự tiếp xúc với thủy cầm tại thời điểm phát dịch đầu tiên. Từ người và các
động vật có vú khác, phần lớn các ổ dịch cúm gia cầm gần đây đã có sự lây lan thứ cấp
thông qua con người (Bùi Quang Anh và Văn Đăng Kỳ, 2004); (Cục Thú y, 2004).
1.1.4.5. Sức đề kháng của virus cúm
Virus không bền vững với nhiệt độ, ở 56 - 600C, chỉ vài phút virus mất độc
lực. Trong nước ao hồ, virus vẫn có thể duy trì đặc tính gây bệnh tới 4 ngày ở nhiệt
độ 220C và trên 30 ngày ở nhiệt độ 00C (WebsterR.G và cs, 1992). Tuy nhiên, virus
tồn tại khá lâu trong các vật chất hữu cơ như phân gà 30 - 35 ngày ở nhiệt độ 40C, 7
ngày ở nhiệt độ 200C. Trong thức ăn, nước uống bị ô nhiễm virus có khả năng tồn
tại hàng tuần. Đây chính là nguồn bệnh nguy hiểm và tiềm tàng để làm lây lan dịch
bệnh (Lê Văn Năm, 2004).
Do cấu trúc vỏ ngoài của virus là lipit nên chúng mẫn cảm với các chất dung
môi và chất tẩy rửa như formalin, axit, ete,  - propiolacton. Sau khi tẩy vỏ, các hóa


12

chất như phenolic, NH4+, axit lỗng, natrihypochlorit và hydroxylanine có thể phá
hủy virus cúm gia cầm. Người ta thường dùng các hóa chất này như các chất sát
trùng hữu hiệu để tẩy uế chuồng trại, dụng cụ và các thiết bị chăn nuôi (Ilaria Capua
và Stefano Marangon, 2004).
1.1.5. Triệu chứng, bệnh tích của bệnh cúm gia cầm
1.1.5.1. Triệu chứng lâm sàng của bệnh cúm gia cầm
Các biểu hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh diễn biến rất đa dạng và phức
tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độc lực, số lượng virus, lồi nhiễm bệnh, mật
độ chăn ni, tiểu khí hậu chuồng ni...
Thời gian ủ bệnh ngắn thường chỉ vài giờ đến 21 ngày, có thể tới 28 ngày. Các
triệu chứng về hô hấp thường xuất hiện đầu tiên và khá điển hình như khẹc, lắc đầu,

vẩy mỏ, khó thở, chảy nước mũi, nước mắt. Tiếp theo là mí mắt viêm, sưng mọng, phù
mặt, phù đầu. Mào và tích dầy lên do phù thũng, tím tái, xuất huyết, thịt gà bị bệnh
thâm tím. Xuất huyết dưới da chân là đặc điểm đặc trưng của bệnh cúm gia cầm.
Ngoài các triệu chứng trên còn thấy các triệu chứng về thần kinh như đi lại
khơng bình thường, siêu vẹo, run rẩy, mệt mỏi, nằm li bì tụm đống. Gia cầm tiêu
chảy mạnh, phân loãng trắng, trắng xanh. Gia cầm đang đẻ thì tỷ lệ đẻ giảm rất
nhanh. Bệnh lây lan nhanh, gia cầm chết đột ngột. Với chủng virus độc lực cao
(HPAI) tỷ lệ chết từ 15 - 100%, với chủng virus độc lực thấp (LPHI) tỷ lệ chết thấp
hơn và mức độ biểu hiện triệu chứng cũng nhẹ hơn. Tuy nhiên, khi có sự bội nhiễm
hoặc điều kiện chăn ni bất lợi, tỷ lệ tử vong có thể tới 60 - 70% với các biểu hiện
triệu chứng nặng hơn (Nguyễn Tiến Dũng, 2004; Lê Văn Năm, 2004).
1.1.5.2. Bệnh tích của bệnh cúm gia cầm
Bệnh tích đại thể
Bệnh tích thường gặp là mào, tích sưng to, tím tái phù quanh mí mắt. Xuất
huyết dưới da ống chân hoặc kẽ ngón chân thành vệt đỏ rất rõ. Xuất huyết điểm trên
bề mặt niên mạc và tương mạc nội tạng. Xuất huyết hầu hết tồn bộ đường tiêu hóa,
đặc biệt thấy rõ ở manh tràng và dạ dày tuyến. Túi fabricius xung huyết và xuất
huyết (Lê Văn Năm, 2004; Alexander, 2007).


13

Bệnh tích vi thể
Bệnh tích vi thể chủ yếu là xung huyết, xuất huyết, thâm nhiễm bạch cầu đơn
nhân ở não và một số cơ quan khác. Mạch quản của cơ quan như mào, tích, gan, lách,
phổi, thận, cơ tìm, cơ vân, não... bị giãn rộng và thâm nhiễm tế bào (Beard, 1998).
1.1.6. Chẩn đoán bệnh
1.1.6.1 Chẩn đoán dựa vào dịch tễ học
Căn cứ vào các yếu tố dịch tễ học như bệnh lây lan nhanh, gia cầm mọi lứa
tuổi, nhiều loại gia cầm mắc bệnh, tỷ lệ chết cao lên tới 100% số gia cầm mắcbệnh,

những vùng có ổ dịch cũ, những nơi gia cầm chưa được tiêm phòng vacxin cúm
hoặc tiêm phòng chưa đủ thời gian đáp ứng miễn dịch, hoặc đã tiêm phòng nhưng
qua khảo sát hiệu giá kháng thể bao hộ chỉ đạt mức thấp.
1.1.6.2. Chẩn đốn dựa vào triệu chứng và bệnh tích
Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích để chẩn đốn. Lưu ý cácđặc
điểm chính như gia cầm bệnh chảy nhiều nước mắt, viêm xoang mũi, mào tích tím
tái, phù đầu và mí mắt, lơng cổ dựng ngược, ỉa chảy và có triệu chứng thần kinh, da
chân vùng khơng lơng xuất huyết.
Căn cứ những bệnh tích điển hình như phổi, gan, thận, lách sưng to. Xuất
huyết dạ dày cơ, dạ dày tuyến giống bệnh Newcastle. Túi fabricius xuất huyết điểm,
lỗ huyệt xuất huyết…(Alexander, 2007; Baigent và Mc Cauley, 2001). Trong
trường hợp gia cầm chết cấp tính thì biểu hiện bệnh tích thường khơng điển hình.
1.1.6.3. Chẩn đốn phịng thí nghiệm
Chẩn đốn virus học: ni cấy, phân lập virus trên rứng gà có phơi ấp 9– 10
ngày tuổi hoặc trên mơi trường tế bào xơ phôi gà hoặc tế bào thận chó MDCK.
Giám định virus trong dịch ni cấy bằng các phản ứng HA, HI.
Chẩn đoán và giám định virus bằng kỹ thuật RT-PCR: cho phép xác địnhvirus
với lượng rất nhỏ. Khẳng định chắc chắn subtypeH5 và N1 căn cứ vào primer và
probe được thiết kế đặc hiệu. Hiện nay, kỹ thuật này đã được ứng dụng rộng rãi và
thường quy ở Việt Nam, cũng như nhiều nước trên thế giới.
Chẩn đoán huyết thanh học: dùng phản ứng HI để phát hiện và xác địnhhiệu
giá kháng thể trong huyết thanh gia cầm chưa tiêm phịng. Ngồi ra có thể dùng
phản ứng ELISA để phát hiện kháng thể.


14

1.1.7. Hoạt động giám sát cúm gia cầm tại Việt Nam
1.1.7.1. Kết quả giám sát
Kể từ khi xuất hiện tại nước ta, dịch cúm gia cầm đã ảnh hưởng rất nhiều tới

nước ta kể về kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Chính vì vậy việc chủ động các
biện pháp phịng bệnh ln được Đảng và Nhà nước quan tâm. Bên cạnh đó, chúng
ta cũng đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các tổ chức trên thế giới như FAO,
VAHIP, CDC,...qua rất nhiều chương trình giám sát chủ động nhằm phát hiện sự
lưu hành của các chủng virus trong cả nước qua đó điều chỉnh các biện pháp phòng
chống dịch cho phù hợp. Giai đoạn 2014 – 2018 Cục Thú y đã phối hợp với Tổ
chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc (FAO), Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật Hoa Kỳ (CDC), OIE, Đại học Hokkaido và các Chi cục Thú y, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y tổ chức thực hiện các chương trình giám sát CGC tại hộ chăn
ni, chợ, điểm bn bán gia cầm, nơi tập trung gia cầm và nơi tiêu hủy gia cầm
nhập lậu của trên 35 tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước. Kết quả, tổng cộng lấy
và xét nghiệm 76.858 mẫu; trong đó, tỷ lệ dương tính với cúm A là khoảng 29%,
dương tính với cúm H5 là 13%, A/H5N1 là 4,7%, A/H5N6 là 6,9%; tổng cộng có
18 mẫu dương tính với viruscúm A/H7 nhưng khơng có mẫu nào dương tính với
virus cúm A/H7N9 (Cục thú y, 2018). Năm 2019 CDC và FAO tổng cộng lấy và xét
nghiệm 3.380 mẫu; trong đó tỷ lệ dương tính với cúm A là 37,46%, dương tính với
cúm H5 là 3,52%, A/H5N1 là 1,36%, A/H5N6 là 1,78%; tổng cộng có 3 mẫu dương
tính với virus cúm A/H7 nhưng khơng có mẫu nào dương tính với virus cúm
A/H7N9 (Cục thú y, 2019).
1.1.7.2. Kết quả phân tích cúm gia cầm tại Việt Nam
Để làm tốt cơng tác phịng, chống bệnh cúm gia cầm độc lực cao, ngoài việc
xác định tỷ lệ lưu hành tại các địa phương trong cả nước thì cơng tác nghiên cứu,
giải trình tự gen của virus để qua đó lựa chọn loại vaccine phù hợp cho cơng tác
tiêm phịng trong cả nước. Q trình biến đổi của các chủng virus cúm tại Việt Nam
từ 2003 đến nay được thể hiện qua bảng sau:


15

Bảng 1.1. Tóm tắt các chủng virus cúm gia cầm tại Việt Nam, 2003 - 2019

Năm

Miền Bắc

2003 2005

Virus H5N1 xâm nhập vào Việt Nam Clade 1

2007 2008

Xuất hiện Clade 2.3.4 thay thế clade 1;
Clade 7 được phát hiện trên gà nhập lậu

2009

Phát hiện được nhiều nhánh của clade 2.3.4

2010

Xuất hiện clade 2.3.2 giống với chủng phát
hiện tại Mông Cổ, Hong Kong.

2011 -2013

Miền Nam

Clade 1 phổ biến và có những
biến đổi.
Clade 2.3.2/2.3.4 thỉnh thoảng
được phát hiện.


Biến đổi từ clade2.3.4 sang 2.3.2.1 với 3
nhánh phụ A, B, C

2014

Clade 2.3.2.1C là chủ yếu
Xuất hiện virus H5N6 (Clade 2.3.4.4)

Clade 2.3.2.1C phổ biến
Clade 1.1 có tại một vài ổ dịch

2015 2019

H5N6 Clade 2.3.4.4 lưu hành chủ yếu

H5N1 Clade 2.3.2.1C phổ biến

Cục Thú y đã chỉ đạo Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương và Chi cục Thú
y vùng VI gửi tổng cộng 1.261 mẫu virus Cúm gia cầm sang phịng thí nghiệm của
CDC Hoa Kỳ để phân tích chuyên sâu. Kết quả phân tích cho thấy:
Tất cả các mẫu virus gây ra ổ dịch CGC tại Việt Nam đều thuộc chủng
A/H5N1 (nhánh 2.3.2.1c) và A/H5N6 (nhánh 2.3.4.4g và 2.3.4.4h);
Các nhánh virus khơng có biến đổi lớn, về cơ bản giống với các chủng đã lưu
hành năm 2019, ngoại trừ nhánh virus 2.3.4.4h có chiều hướng biến đổi.
Chủng virus A/H5N6 (phân nhánh 2.3.4.4h) lưu hành chủ yếu tại các địa
phương thuộc miền Bắc và miền Trung, trong khi đó chủng virus A/H5N6 (phân
nhánh 2.3.4.4g) lưu hành tại các tỉnh phía Nam.
Chủng virus H9N2 được phát hiện khá phổ biến, phát hiện ở khoảng 52% tổng
số mẫu đã phân tích (662 mẫu).

Khơng phát hiện mẫu dương tính với virus cúm A/H7N9 (chủng gây bệnh
trên người ở Trung Quốc) (Cục thú y, 2020).
1.1.7.3. Cơng tác phịng, chống bệnh cúm gia cầm
Tại nước ta hiện nay, bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao là 1 trong 5 bệnh ưu
tiên phối hợp liên ngành giữa y tế và thú y trong việc điều tra, giám sát, chia sẻ


×