Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại nhà máy Cơ khí ôtô 3-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.32 KB, 47 trang )

Phần 2: Tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng ở nhà máy nhà Cơ khí Ôtô 3-2
2.1. Lao động, tiền l ơng, phân loại lao động và tiền l ơng và quản lý lao động
tiền l ơng ở nhà máy cơ khí ôtô 3-2 .
2.1.1 Lao động, phân loại lao động và quản lý lao động ở nhà máy cơ khí ôtô 3-
2.
a, Lao động là gì?
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tố cơ bản (lao động, đối tợng lao động, t liệu lao động) trong đó lao động
với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời sử dụng các t liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
Vậy: Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của ngời nhằm
tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con ngời
hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, sức lao động là hàng hoá mà giá cả của nó đợc
biểu hiện dới hình thức tiền lơng (tiền công).
b, Cách phân loại lao động ở nhà máy Cơ khí Ôtô 3-2.
Do lao động trong nhà máy có nhiều loại khác nhau,để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại lao động.
Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo
những đặc trng nhất định.
Hiện nay nhà máy phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất.
Bao gồm: Lao động trực tiếp sản xuất và Lao động gián tiếp sản xuất.
* Lao động trực tiếp sản xuất:
1
là những ngời trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc nhiệm vụ nhất định. Trong lao động
trực tiếp đợc phân loại nh sau:
- Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện thì lao động trực tiếp đ-
ợc chia thành:


+ Lao động sản xuất kinh doanh chính
+ Lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ
+ Lao động phụ trợ khác
- Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động trực tiếp đợc chia thành các
loại sau:
+ Lao động có tay nghề cao: bao gồm những ngời đã qua đào tạo
chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm
nhiệm các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: bao gồm những ngời đã qua
đào tạo chuyên môn nhng thời gian công tác thực tế cha nhiều hoặc cha đợc đào
tạo qua lớp chuyên môn nhng có thời gian làm việc thực tế tơng đối dài, đợc trởng
thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế.
+ Lao động phổ thông: lao động không phải qua đào tạo vẫn làm
đợc.
* Lao động gián tiếp sản xuất:
là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bao gồm: những ngời chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh
trong doanh nghiệp. Lao động gián tiếp đợc phân loại nh sau:
- Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này đ-
ợc phân thành:
+ Nhân viên kỹ thuật
+ Nhân viên quản lý kinh tế
+ Nhân viên quản lý hành chính
- Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp đợc chia thành
nh sau:
2
+ Chuyên viên chính: là những ngời có trình độ từ đại học trở lên, có
trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết công việc mang tính tổng hợp,
phức tạp.
+ Chuyên viên: là những ngời lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại

học, có thời gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao.
+ Cán sự: là những ngời lao đông mới tốt nghiệp đại học, có thời gian
công tác cha nhiều.
+ Nhân viên: là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn
thấp có thể đã qua đào tạo các trờng lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cha qua đào
tạo.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt
thông tin về số lợng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp của ngời lao
động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện
quy hoạch lao động lập kế hoạch lao động. Mặt khác thông qua phân loại lao động
trong toàn doanh nghiệp và tong bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân
công trong chi phí sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch quỹ lơng và thuận lợi cho
công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch và dự toàn này.
c, Quản lý lao động.
Việc theo dõi chi tiết về lao động theo số lợng đợc thực hiện trên sổ danh
sách cán bộ công nhân viên, trong đó có sổ chi tiết số lợng lao động theo từng bộ
phận. Cơ sở để ghi sổ này là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng(hợp đồng lao
động), thuyên chuyển công tác, giải quyết chế độ thôi việc, nghỉ hu, nâng bậc lơng
cho cán bộ công nhân viên trong nhà máy.
3
Sổ theo dõi danh sách cán bộ công nhân viên
TT Tên đơn vị - Cá nhân Ngày
tuyển
dụng
Quê quán N-T năm
sinh
Trình độ
I Phòng kế hoạch
1 Nguyễn Văn Thiện 12/88 Hng yên 1965 Đại học
2 Hoàng Minh Hùng 4/91 Hà Nội 1968 Đại học

...
II Phòng kỹ thuật
1 Đặng Tuấn Anh 7/96 Hải Dơng 1980 Kĩ s
2 Nguyễn Văn Thắng 3/89 Hải Dơng 1965 Kĩ s
...
III Phân xởng SC
1 Trần Văn Ngọ 9/94 Hà Nội 1972 TCKT
2 Nguyễn Thị Tình 9/98 Nghệ An 1978 TCKT
...
IV Phân xởng cơ khí
...
...
Tổng cộng: 230 CNV
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, số lợng cán bộ công nhân viên
trong nhà máy có thể tăng hoặc giảm, điều này có ảnh hởng đến cơ cấu lao động,
chất lợng lao động và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy. Do vậy mà nhà
máy cần phải quản lý lao đông để nắm đợc thực tế số lao động, số ngời vắng mặt ở
từng phân xởng, từng bộ phận dể kịp thời bố trí, sử dụng lao động một cách hợp lý
đồng thời tạo điều kiện cho việc theo dõi tình hình chấp hành luật lao động, năng
suất lao động cho từng cá nhân; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính lơng và tính
giá thành đợc cụ thể, chính xác.
4
2.1.2 Tiền lơng, phân loại tiền lơng và quản lý tiền lơng ở nhà máy cơ khí ôtô 3-
2.
a, Tiền lơng là gì?
* Tiền lơng (tiền công) là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội mà
ngời chủ sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động tơng ứng với thời gian lao
động,chất lợng lao động và kết quả lao động của ngời lao động.
* Để bù đắp hao phí về sức lao động nhằm tái sản xuất sức lao động thì
ngời chủ sử dụng lao động phải tính và trả cho ngời lao động các khoản thuộc thu

nhập của họ trong đó tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của ngời lao động.
Ngoài ra trong thu nhập của ngời lao động còn gồm các khoản khác nh: trợ cấp
bảo hiểm xã hội, tiền thởng, tiền ăn ca
* ý nghĩa của tiền lơng
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động và nền sản xuất hàng
hoá. Tiền lơng chịu sự chi phối của quy luật phân phối lao động nghĩa là phân phối
tơng ứng với số lợng lao động và chất lợng lao động mà ngời lao động đã sản xuất
ra của cải vật chất cho xã hội.
Tiền lơng là điều kiện để tái sản xuất sức lao động đó chính là những t liệu tiêu
dùng mà ngời lao động có thể mua đợc để bù đắp hao phí sức lao động trong quá
trình sản xuất.
Chính sách tiền lơng phải xứng đáng với sức lao động bỏ ra mới đảm bảo công
bằng giữa ngời lao động và xã hội. Tiền lơng có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế
tác động trực tiếp đến ngời lao động, là động lực quan trọng thúc đẩy nền sản xuất
phát triển.
Chi phí tiền lơng là một bộ phận chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động từ đó tính
đúng thù lao lao động và thanh toán kịp thời cho ngời lao động, sẽ khuyến khích
tình thần hăng hái lao động và tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả
công việc của họ, góp phần tăng năng suất lao động dẫn đến tiết kiệm chi phí lao
động sống tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao đời
sống của ngời lao động.
5
b, Cách phân loại tiền lơng ở nhà máy cơ khí ôtô 3-2.
b1, Hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động.
b1.1 Lơng thời gian:
Là tiền lơng đợc xây dựng căn cứ vào thời gian công tác và trình độ kỹ thuật
của công nhân. Tiền lơng thời gian có thể tính theo tháng, theo ngày, theo giờ
công tác và gọi là tiền lơng tháng, lơng ngày, lơng giờ. Lơng tháng có nhợc
điểm vì không phân biệt đợc ngời làm việc nhiều hay ít trong tháng nên không

có tác dụng khuyến khích tận dụng ngày công theo chế độ. Đơn vị thời gian trả
lơng càng ngắn thì càng sát với mức độ hao phí lao động của mỗi ngời. Hiện
nay trong các doanh nghiệp áp dụng trả lơng theo thời gian chủ yếu là theo
ngày.
Lơng phải trả
công nhân viên
=
Lơng làm
việc thực tế
x
Đơn giá bình quân
theo thời gian
Ưu điểm của tiền lơng trả theo thời gian: Đơn giản dễ tính toán, phản ánh đợc
trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của ngời công nhân. Song nó
có nhợc điểm cơ bản vì nó cha gắn thu nhập mỗi ngời với kết quả lao động của
mình. Hình thức này chỉ áp dụng khi mà tiền lơng sản phẩm không thể áp dụng
đợc, trong những trờng hợp công nhân lao động máy móc là chủ yếu hoặc
những công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ chính xác
hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công cho sản phẩm sẽ không
đảm bảo đợc chất lợng snả phẩm và không đem lại kết quả thiết thực. Trong
điều kiện nớc ta hiện nay khi lao động thủ công còn khá phổ biên, trình độ
chuyên môn hoá sản xuất còn thấp thì cần mở rộng hình thức trả lơng theo sản
phẩm nhng khi sản xuất phát triển đến trình độ cao, quá trình sản xuất đợc cơ
giới hoá và tự động hoá thì hình thức trả lơng theo thời gian sẽ phổ biến.
Hình thức trả lơng theo thời gian chi làm hai hình thức nhỏ:
6
b1.2. Trả lơng theo thời gian giản đơn:
Theo hình thức này, tiền lơng của công nhân đợc xác định căn cứ vào mức lơng
cấp bậc và thời gian làm việc thực tế. Hình thức này có nhợc điểm cơ bả là
không xét đến thái độ lao động, đến hình thức sử dụng lao động, sử dụng

nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. Hình thức trả lơng này mang tính chất bình
quân nên trng thực tế ít đợc áp dụng. Để khắc phục những nhợc điểm trên bên
cạnh tiền lơng trả theo thời gian doanh nghiệp đã kết hợp với hình thức tiền l-
ơng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định. Đó
chính là hình thức tiền lơng theo thời gian có thởng.
b1.3. Trả lơng theo thời gian có thởng:
Hình thức tiền lơng theo thời gian có thởng đợc áp dụng chủ yếu đối với những
công nhân phụ làm công việc phục vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết
bị. Ngoài ra còn áp dụng đối với những công nhân chính làm việc ở những
khâu sản xuát có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc
tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng. Cách tính lơng theo hình thức này là lấy lơng
tính theo thời gian của nhân + tiền thởng. Trong đó cách tính lơng thời gian
giản đơn dợc trình bày ở phần trên.
Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng có nhiều u điểm. Cách trả lơng nh
vậy không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà
còn gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời lao động quan tâm đến trách
nhiệm và công tác của mình.
b2, Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm.
Khái niệm:
Là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng (số lợng) sản phẩm và công việc đã
hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng quy định và đơn giá tiền lơng tính cho
một đơn vị sản phẩm, công việc đó, tiền lơng sản phẩm phải trả tính bằng khối
lợng (số lợng) sản phẩm, công việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lợng nhân
với đơn giá tiền lơng sản phẩm.
7
Ưu điểm của hình thức này là:
+ Quán triệt đầy đủ nguyên tắc trả lơng theo số lợng và chất lợng lao động. Nó
gắn việc trả lơng với kết quả sản xuất của mỗi ngời. Do đó kích tích nâng cao
năng suất lao động.
+ Khuyến khích ngời lao động ra sức học tập văn hoá, khoa học, kỹ thuật,

nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sách kiến, cải tiến kỹ
thuật, cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng tốt máy móc, thiết bị để nâng cao
năng suất lao động/
+ Góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp nhất là quản lý lao động.
Hình thức tiền lơng theo sản phẩm gồm các hình thức:
Tiền lơng trả theo sản phẩm cá nhân trực tiếp, thời gian theo sản phẩm tập thể,
tiền lơng theo sản phẩm cá nhân gián tiếp, tiền lơng theo sản phẩm tiến, hình
thức trả lơng theo sản phẩm có thởng, hình thức trả lơng khoán.
b2.1. Theo sản phẩm trực tiếp:
Theo hình thức này tiền lơng của công nhân đợc xác định theo số lợng sản
phẩm sản xuất ra và đơn giá lơng sản phẩm:
Lt = Q x Đg
Trong đó:
Lt: Là tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp
Q: Số lợng sản phẩm hợp quy cách
Đg: Đơn giá lơng sản phẩm một sản phẩm
Đơn giá lơng sản phẩm là tiền lơng tả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành và
đợc xác định căn cứ vào mức lơng cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc
định mức số lợng cho công việc đó. Ngoài ra trong đơn giá còn đợc tính thêm tỉ lệ
khuyến khích trả lơng sản phẩm hoặc phụ cấp khu vực (nếu có)
8
Công thức xác định:
Đg =
ML x Đt (100+K
1
+ K
2
)
100
Trong đó:

ML: Mức lơng giờ(ngày) của cấp bậc công việc
Đt: Định mức thời gian đơn vị sản phẩm (giờ hoặc ngày)
K
1
: Tỉ lệ khuyến khích trả lơng sản phẩm do nhà nớc quy định (%)
K
2
: Tỉ lệ phụ cấp khu vực (nếu có) (%)
Hình thức này dơn giản, dễ hiểu đối với mọi ngời công nhân. Nó đợc áp dụng
rộng rãi trong các xí nghiệp công nghiệp đối với những công nhân trực tiếp sản
xuất có thể định mức và hạch toán kết quả riêng cho từng ngời. Tuy nhiên hình
thức này có nhợc điểm là ngời lao động quan tâm đến số lợng sản phẩm chứ
không quan tâm đến việc sử dụng tốt máy mọc, tiết kiệm vật t.
b2.2. Theo sản phẩm gián tiếp:
Lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng đối với những công nhân phụ, phục vụ và
hỗ trợ cho sản xuát chính nh công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị mà
kết quả công tác của họ có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả công tác của những
ngời công nhân sản xuất chính nhằm khuyến khích họ nâng cao chất lợng phục
vụ tiền lơng của công nhân phục vụ đợc xác định bằng cách nhân số lợng sản
phẩm thực tế của công nhân chính mà ngời đó phục vụ với đơn giá lơng cấp
bậc của họ với tỷ lệ phần trăm hoàn thành định mức sản lợng bình quân của
những công nhân chính.
Có thể biểu diễn bằng công thức:
L
g
= S
c
x Đ
SG
hoặc L

p
= M
p
x T
c
Trong đó:
Lp: Tiền lơng công nhân phụ
Sc: Sản lợng sản phẩm của công nhân chính
Đsg: Đơn giá lơng sản phẩm gián tiếp
9
Mp: Mức lơng cáp bậc của công nhân phụ
Tc: Tỷ lệ hoàn thành định mức sản lợng bình quân của công nhân chính (%)
Đơn giá sản lợng gián tiếp tính bằng công thức:
Đ
sg
=
M
p
Đ
mc
Trong đó:
Đmc: Định mức sản lợng công nhân chính
Hình thức tiền lơng này không phản ánh chính xác kết quả lao động của công
nhân phụ nhng nó lại làm cho mọi ngời trong cùng một bộ phận công tác quan
tâm đến kết quả chung. Việc khuyến khích vật chất đối với công nhân phục sẽ
có tác dụng nâng cao năng suất lao động của công nhân chính.
b2.3. Theo khối lợng công việc.
Căn cứ vào khối lợng công việc sản phẩm hoàn thành đến giai đoạn cuối
cùng và đơn giá lơng áp dụng cho những công việc cần phải hoàn thành trong
một thời gian nhất định, nhằm khuyến khích lao động, cải tiến kỹ thuật, tăng

năng suất lao động.
c, Quản lý tiền lơng ở nhà máy cơ khí otô 3-2
* Khái niệm quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng mà doanh
nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.
Quỹ tiền lơng của nhà máy chiếm khoảng 16,51% tổng doanh thu.
Quỹ tiền lơng của nhà máy do hai bộ phận hợp thành:
Quỹ tiền lơng của nhà máy đợc xây dựng theo 2 khối chính là : quỹ tiền lơng
khoán và quỹ tiền lơng thời gian .
+ Quỹ lơng khoán( hay là quỹ lơng sản phẩm):
10
Quỹ lơng khoán của nhà máy là phần lơng ngoài quỹ lơng thời gian, đợc dùng
để trả cho ngời lao động, dựa vào việc đánh giá phần trăm hoàn thành năng suất
của đơn vị và dựa vào sự đóng góp của cá nhân vào việc hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của đơn vị trong một thời kỳ nhất định (ngày, tuần, tháng, quý ).
Chế độ lao động này đã gắn ngời lao động với công ty thông qua việc gắn kết quả
lao động của cá nhân mỗi ngời đối với kết quả sản xuất của từng đơn vị, và của
từng đơn vị đối với nhà máy. Bằng cách này đã làm cho ngời lao động thực sự có
tinh thần trách nhiệm đối với việc nâng cao trách nhiệm công tác, phát huy sáng
tạo, cải tiến khoa học kỹ thuật khi làm việc.
Mặt khác cách chi trả lơng khoán còn nhằm khuyến khích ngời lao động nâng
cao năng suất lao động cá nhân và do đó nâng cao đợc năng suất lao động của toàn
nhà máy.
+ Quỹ lơng thời gian :
Đó là quỹ lơng dùng để trả cho những công nhân làm những công việc
không theo lơng khoán, là phần lơng cấp bậc và phụ cấp cho ngời lao động, phù
hợp với các thang, bảng lơng của Nhà Nớc quy định trong từng thời kỳ, nhằm đảm
bảo cuộc sống tối thiểu và gia đình họ .
* Nguyên tắc sử dụng quỹ lơng
2.2 Kế toán tiền l ơng, phụ cấp l ơng, trợ cấp BHXH.

Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn sử
dụng 3 TK chủ yếu là TK 334 vàTK335 và TK 338
TK 334 Phải trả công nhân viên: Để hạch toán tổng hợp tiền lơng phải trả
cho công nhân viên kế toán sử dụng TK 334 Phải trả công nhân viên.
TK 334 dùng để phản ánh các khoản phải tả và tình hình thanh toán các khoản
phải trả cho công nhân viên về tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm xã hội các khoản
thuộc về thu nhập của ngời lao động.

TK 334 Phải trả công nhân viên
11
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng,
bảo hiểm xã hội và các khoản đã trả
đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khoản khấu trừ vào tiền
lơng, tiền công của công nhân viên.
D nợ:
- Phản ánh số tiền đã trả quá số tiền
phải trả về tiền lơng, tiền công, tiền
thởng và các khoản khác cho công
nhân viên.
- Các khoản tiền lơng, tiền công, bảo
hiểm xã hội và các khoản phải trả
cho công nhân viên.
D có:
- Các khoản tiền lơng, tiền thởng và
các khoản khác còn phải trả cho
công nhân viên.
+ TK 338- Phải trả - phải nộp khác:
TK 338 dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp
khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các khoản công nợ phải trả.

TK 338- Phải trả, phải nộp khác.
12
`- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào
các tài khoản liên quan.
- Bảo hiểm xã hội phải trả công nhân
viên.
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ
quan quản lý quỹ.
-Các khoản đã trả đã nộp khác
D có:
- Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều
hơn số phải nộp hoặc số bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công
đoàn vợt đợc cấp bù
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết
(Cha rõ nguyên nhân).
- Giá trị tài sản thừa phải trả
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và kinh phí công đoàn và chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Trích bảo hiểm y tế trừ vào lơng
của công nhân viên
- Các khoản phải trả khác.
D có:
- Số tiền còn phải trả, phải nộp
- Giá trị tài sản phát hiện thừa chờ
xử lý.
Trong TK 338, có 5 TK cấp 2 đề phản ánh các khoản liên quan trực tiếp đến công

nhân viên: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
TK 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết.
TK 3382 Kinh phí côgn đoàn
TK 3383 Bảo hiểm xã hội
TK 3384 Bảo hiểm y tế
TK 3388 Phải trả, phải nộp khác
Ngoài các TK 338, 3384 kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn
phải sử dụng đến các TK khác nh:
+ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 641- Chi phí bán hàng
+ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 111 Tiền mặt
13
+ TK 112 Tiền gửi ngân hàng.
TK 335 - Chi phí phải trả
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh đã
tính vào chi phí phải trả.
- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn
hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán vào
thu nhập khác.
- Chi phải trả dự tính trớc và ghi nhận
vào chi phí SXKD.
SD: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí
hoạt động SXKD.
Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
TK 141,138,338 TK334 TK622,623,241
(7) (1),(4),(3.1)

TK 333(3338)
(8)

TK335
TK 338(3383)
(10) (1) (2)

TK3331(33311)
TK431
TK512 (3.2) TK627,641,642
(11)
TK338
Tk111,112
(9) (6)
(5)
14
(12),(13)
(14)
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1.Tính tiền lơng,các khoản phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho CNV:
Nợ TK 241-xây dung cơ bản dở dang
Nợ TK 622-chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623(6231)-chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627(6271)-chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641(6411)-chi phí bán hàng
Nợ TK 642(6421)-chi phí quản lý DN
Nợ TK 335-(tiền lơng CNSX nghỉ phép phải trả, nếu DN đã trích trớc vào
Chi phí SXKD)
Có TK 334-phải trả CNV
2.Tính trớc tiền lơng nghỉ phép của CNSX:
Nợ TK622-chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335-chi phí phải trả
3.Tiền thởng phải trả CNV:

15
3.1 Tiền thởng có tính chất thờng xuyên(thởng NSLĐ, tiết kiệm NVL) tính vào
chi phí SXKD:
Nợ TK 622, TK 627, TK 642, TK 642
Có TK 334
3.2 Thởng CNV trong các kỳ sơ kết,tổng kếttính vào quỹ khen thởng:
Nợ TK 431(4311)-quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK 334
4.Tính tiền ăn ca phải trả cho CNV:
Nợ TK 622, TK 627, TK 641, TK 642
Có TK 334
5.BHXH phải trả CNV(ốm đau, thai sản, tai nạn lao động):
Nợ TK 338 (3383-BHXH)
Có TK 334
6.Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 622, TK 627, TK 641, TK 642
Có TK 338(3382-KPCĐ, 3383-BHXH, 3384-BHYT)
7.Các khoản khấu trừ vào tiền lơng phải trả CNV (nh tạm ứng BHYT, BHXH,
tiền thu bồi dỡng theo quyết định xử lý)
Nợ TK 334
Có TK 141
Có TK 138-phải thu khác
16
Có TK 338(3383-BHXH, 3384-BHYT)
8.Tính thuế thu nhập của ngời lao động phải nộp nhà nớc(nếu có):
Nợ TK 334
Có TK 333(3338)-thuế và các khoản nộp nhà nớc
9.Trả tiền lơng và các khoản phải trả cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111-tiền mặt

Có TK 112-TGNH
Nếu DN trả lơng cho CNV thành hai kỳ thì số tiền lơng trả kỳ I (thờng khoảng
giữa tháng) gọi là số tiền lơng tạm ứng. Số tiền cần thiết để trả lơng kỳ II đợc tính
theo công thức sau:
Số tiền phải kỳ Tổng số thu nhập Số tiền đã tạm Các khoản khấu trừ
II cho CNV = của CNV trong tháng - ứng kỳ I - vào thu nhập của
CNV
10.Số tiền tạm ứng CNV đi vắng:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388-phải trả phải nộp khác)
11.Trờng hợp trả lơng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá:
11.1 Đối với SP, HH chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ, kế toán phản
ánh doanh thu bán hàng theo giá bán cha có thuế GTGT:
Nợ TK 334
Có TK 3331(33311)-thuế GTGT phải nộp
Có TK 512-doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán cha thuế GTGT)
17
11.2 Đối với SP, HH không chịu thuế GTGT hoặc tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán
Nợ TK 334
Có TK 512 (giá thanh toán)
12.Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị:
Nợ TK 338 (3382-KPCĐ)
Có TK 111-TM
Có TK 112-TGNH
13.Chuyển tiền BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý chức năng theo chế độ
Nợ TK 338(3382-KPCĐ, 3383-BHXH, 3384-BHYT)
Có TK 111-TM
Có TK 112-TGNH
14.Cơ quan BHXH thanh toán số thực chi cuối quý:

Nợ TK 111-TM
Nợ TK 112-TGNH
Có TK 338 (3383-BHXH)
2.2.1 Tính lơng, phụ cấp lơng và trợ cấp BHXH tại nhà máy cơ khí ôtô 3-2.
a. Trình tự luân chuyển chứng từ trong hạch toán tiền lơng ở nhà máy
Trong phần hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng cơ sở để tính lơng
là bảng chấm công. Bảng chấm công đợc các phòng ban, tổ sản xuất ghi hàng
ngày.Cuối tháng:
18

×