Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Thực trạng kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương tại Cụng ty than Hà Tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.18 KB, 35 trang )

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY THAN HÀ TU
2.1. Khái quát chung về Công ty than Hà Tu
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Trớc khi tiếp quản khu mỏ (1954 ) . Mỏ than Hà tu là Mỏ than Hồng
gai thuộc Công ty than Bắc kỳ . Sau khi hoà bình lập lại , ta tiếp quản khu mỏ và
tiếp tục khai thác với qui mô nhỏ.
Mỏ than Hà Tu (Tên giao dịch quốc tế : Hatu Coal Company) nằm trên địa
bàn phờng Hà Tu -Thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh . Đợc thành lập từ
ngày 01/08/1960 theo quyết định số 707 BCN/KB2 ngày 23/07/1960 của Bộ công
nghiệp
- Vị trí địa lý : Mỏ than Hà tu thuộc khoáng sàng than Đông Bắc nằm cách
trung tâm thành phố Hạ Long 15 km về phía Đông Bắc.
Mỏ than Hà tu có địa hình khá phức tạp nằm trải rộng , diện tích khoảng 17
km
2
. Phần lớn là đồi núi bị chia cắt bởi các khe nớc cạn. Những quả đồi cao nhất
trên 300m so với mặt nớc biển.
Mỏ Hà tu nằm ở vị trí thuận lợi về giao thống - đờng quốc lộ 18A là trục
giao thông chính nối 3 trung tâm kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Những
năm gần đây nền kinh tế đất nớc chuyển đổi theo cơ chế thị trường. Việc tiêu thụ
than bị giảm sút , Mỏ Hà tu cũng nh các mỏ khác trong vùng bắt buộc phải thu hẹp
sản xuất , đa xe máy vào bảo quản , niêm cất , thợ kỹ thuật đi làm than tận thu bằng
thủ công để duy trì sự tồn tại của mỏ và cuộc sống ngời thợ.Từ khi Tổng công ty
than Việt Nam ra đời , sản xuất than đợc khôi phục trở lại bình thờng , đáp ứng sự
mong đợi của công nhân mỏ.
Từ cuối năm 1993 Mỏ than Hà Tu từng bớc nâng cao sản lợng , các thiết
bị , xe máy niêm cất đợc huy động phục vụ sản xuất . Các chỉ tiêu sản lợng chủ yếu
của mỏ đều dạt và vợt mức kế hoạch sản xuất và tiêu thụ.Thực hiện sản xuất kinh
doanh có lãi, phong trào tiết kiệm và phát huy sáng kiến đợc duy trì tốt.Nhiều sáng


kiến làm lợi gần 1 tỷ đồng.
Đến ngày 01/10/2001 Mỏ chính thức đợc chuyển thành Công ty than Hà Tu
tại Quyết định số 405/2001/ QĐ-TVN của Tổng Công ty than Việt Nam nay là Tập
đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam. Công ty than Hà Tu là một trong
những doanh nghiệp khai thác lộ thiên lớn của Việt Nam .
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Xuất phát từ đặc điểm qui trình công nghệ , đặc điểm tổ chức sản xuất , bộ
máy quản lý của doanh nghiệp, sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty đợc thiết kế theo
kiểu trực tuyến – chức năng, vừa đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý, vừa đảo bảo
thực hiện tốt chế độ “ Một thủ trởng”
Theo mô hình này, bộ máy Công ty than Hà Tu đợc tổ chức thành các phòng
ban , công trường , phân xởng và các đội xe ô tô vận chuyển và phục vụ. Mỗi công
trường , phân xởng , các phòng ban đều có mối quan hệ thực hiện nhiệm vụ vai trò
của mình trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện các chức năng quản lý và tham mu
giúp giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỏ, hoàn thành
nhiệm vụ theo điều lệ tổ chức và hoạt động của mỏ than Hà Tu , qui định của Tổng
Công ty than Việt Nam và luật doanh nghiệp nhà nớc.
Sơ đồ khái quát bộ máy tổ chức của Công ty than Hà Tu
Ban giám đốc của Công ty bao gồm : một giám đốc và bốn phó giám
đốc( Kinh tế , Kỹ thuật , Sản xuất , Vận tải)
- Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm quản lý và giám sát toàn bộ mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty . Tổ chức xắp xếp việc làm cho cán bộ công
nhân viên chức quản lý của Công ty. Đại diện cho công nhân viên chức toàn doanh
nghiệp quản lý theo chế độ một thủ trởng. Giám đốc là ngời quyết định việc điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng kế hoạch , chính sách
pháp luật của nhà nớc.
- Bốn phó giám đốc Công ty có nhiệm vụ giám sát và tham mu cho giám đốc
về công tác quản lý , điều hành sản xuất và toàn bộ qui trình công nghệ chung của
Công ty. Trực tiếp điều hành sản xuất , kinh doanh khi đợc sự uỷ quyền của giám

đốc hoặc khi giám đốc vắng mặt. Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm về việc
làm của mình trớc giám đốc.
*/ Các phòng ban :
- Phòng Hành chính : Giúp giám đốc về công tác tổng hợp , hành chính
quản trị và công tác văn phòng. Tham mu giúp giám đốc quản lý chỉ đạo công tác
thi đua tuyên truyền văn hoá , thể thao, công tác hành chính quản trị.
- Phòng Kế hoạch : Tham mu giúp việc giám đốc trong công tác sản xuất ,
tiêu thụ sản phẩm và các hợp đồng kinh tế . Chủ trì nghiên cứu cấn đối kế hoạch
sản xuất , kỹ thuật , tài chính , văn hoá xã hội hàng năm, giao kế hoạch sản xuất và
kế hoạch vật t theo định mức hàng tháng cho các đơn vị. Tham gia xét duyệt các
dự án đầu t và các hồ sơ gọi thầu , tổng hợp dự toán sửa chữa lớn các thiết bị vận
tải , cơ điện. Đề xuất các biện pháp cải tiến quản lý để nâng cao chất lợng công tác
và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế toán thống kê : Tham mu giúp giám đốc thực hiện công tác kế
toán thống kê theo qui định của pháp lệnh kế toán thống kê. Lập báo cáo quyết
toán theo tháng , quý , năm . Kiểm tra việc thực hiện các chế độ hạch toán , chế dộ
quản lý kinh tế , vật t tiền vốn , đảm bảo sử dụng chúng một cách hợp lý , tiết kiệm
, đúng mục đích để đạt hiệu quả kinh tế cao. Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế 6
tháng và năm.
- Phòng tiêu thụ: Tham mu giúp Giám đốc trong công tác tiêu thụ sản phẩm,
nghiên cứu và mở rộng thị trường trong và ngoài nớc. Đề suất các biện pháp nhằm
nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty nh các biên pháp về giá thành,
chất lợng sản phẩm, giao tiếp khuếch trơng …
- Phòng Tổ chức đào tạo : Tham mu giúp giám đốc trong công tác tổ chức
sản xuất , tổ chức cán bộ , công tác đào tạo bồi dỡng nguồn nhân lực cho mỏ ,
nghiên cứu đề xuất các phơng án hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý các
đơn vị trong mỏ. Tổ chức đào tạo và bồi dỡng cán bộ để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ và thi nâng bậc hàng năm cho công nhân kỹ thuật.
- Phòng lao động tiền lương : Tham mu giúp giám đốc trong công tác quản
lý lao động và tiền lương , xây dựng hệ thống lao động định mức phù hợp với từng

thời kỳ sản xuất của mỏ, quản lý quỹ tiền lương , tiền thởng , qui chế trả lương
phải đợc xây dựng theo từng quý , lập kế hoạch bảo hộ lao động , bảo hiểm y tế
hàng năm và thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động, quản lý hồ sơ đầy
đủ cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
- Phòng cung cấp - Vật t : Tham mu giúp việc giám đốc trong công tác
quản lý , cung ứng , cấp phát vật t nguyên liệu phục vụ sản xuất , kinh doanh . Căn
cứ kế hoạch sản xuất dự trù vật liệu nhập kho đúng qui định của mỏ. Xây dựng
định mức tiêu hao vật t kỹ thuật.
- Phòng thanh tra : Thực hiện thanh tra nội bộ theo pháp lệnh thanh tra.
Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất ở các công trường , phân xởng hoặc các đội xe ,
phòng ban các chuyên đề về tiền lương , tiền thởng và sửa chữa mua bán vật t thiết
bị.
- Phòng bảo vệ quân sự : Tham mu giúp việc cho cấp uỷ , giám đốc về
công tác bảo vệ tài sản , an ninh quốc phòng trong phạm vi quản lý của mỏ. Thực
hiện kế hoạch bảo vệ sản xuất , bảo vệ tài nguyên theo chỉ đạo của Tổng Công ty
và cơ quan nhà nớc có thẩm quyền. Chống các hiện tợng tiêu cực , phát hiện kịp
thời những trường hợp vi phạm nội qui , qui chế của mỏ .
- Phòng Y tế : Chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động , khám chữa bệnh và
bảo hiểm y tế hàng năm cho cán bộ công nhân của mỏ, khám sức khoẻ định kỳ
theo đối tợng cho cán bộ công nhân viên .
- Phòng kỹ thuật mỏ : Tham mu cho giám đốc về phơng hớng sản xuất hớng
dẫn , kiểm tra quản lý kỹ thuật khai thác trên cơ sở các điều lệ qui trinh , qui phạm
của nhà nớc và các cơ quan cấp trên. Đánh giá điều kiện địa chất công trình, địa
chất thuỷ văn ảnh hởng đến công tác khai thác mỏ , quản lý và bảo vệ tài nguyên
trong ranh giới của mỏ quản lý.
Nghiên cứu và tổ chức thực hiện các tiến bộ kỹ thuật , các biện pháp cải tiến
kỹ thuật , hợp lý hoá sản xuất. Xây dựng kế hoạch khoan , nổ mìn theo kế hoạch
khai thác , quản lý kỹ thuật công tác khoan , nổ mìn trong mỏ. Thực hiện định
mức kỹ thuật về việc sử dụng các nguyên - vật liệu chủ yếu thuộc phòng quản lý .
Đợc tham gia bàn bạc và quyết định các vấn đề kỹ thuật , kinh tế có liên

quan đến phạm vi trách nhiệm của mình quản lý. Nghiệm thu xác định kết quả thực
hiện kế hoạch khai thác cùng các bộ phận có liên quan. Có quyền kiến nghị không
công nhận khối lợng công việc làm sai kỹ thuật , không đảm bảo chất lợng công
trình .
- Phòng điều khiển sản xuất : Là trung tâm điều hành sản xuất và tổ chức
tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp , triển khai lệnh sản xuất và điều động xe máy
phục vụ cho các đơn vị trong mỏ.
- Phòng KCS : Giúp việc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về công tác
quản lý chất lợng sản phẩm , từ khâu khai thác , qui hoạch chất lợng , và chất lợng
tiêu thụ sản phẩm. Kiểm tra giám định chất lợng các loại than , phát hiện và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lợng than .
- Phòng cơ điện vận tải : Tham mu giúp giám đốc về công tác cơ điện và
vận tài của mỏ. Kiểm tra việc thực hiện qui trình , qui phạm kỹ thuật đối với thiết
bị ở các đơn vị sản xuất , tham gia xây dựng năng xuất các loại thiết bị và định
mức tiêu hao nhiên liệu , vật liệu khoán cho các đơn vị khai thác, vận tải và theo
dõi việc thực hiện công tác đó.
- Phòng xây dựng cơ bản : Tham mu giúp giám đốc mỏ về công tác XDCB
gồm đầu t xây dựng mới , sửa chữa nâng cấp các công trình xây dựng hiện có , đề
xuất những biện pháp quản lý . Thẩm định thiết kế dự toán công trình - tổ chức
nghiệm thu và hoàn chỉnh hồ sơ những công trình hoàn thành và những vấn đề liên
quan khác .
- Phòng kiểm toán :
Thực hiện kiểm tra nội bộ , tính chính xác của các hoạt động , báo cáo tài
chính . Kiểm tra nội bộ là bộ phận đợc giám đốc tin tởng và chỉ chịu trách nhiệm
trớc giám đốc.
2.1.2.2 Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh
Công ty khai thác than chủ yếu bằng phơng pháp khai thác than lộ thiên . Ở
vùng than Antraxit với chiều dày của vỉa từ 45 á 60.5 m đủ đáp ứng nhu cầu công
nghiệp trong nớc và xuất khẩu ra thị trường thế giới .Mỏ có công suất khai thác
từ 2.500.000 đến 3.000.000 Tấn than/năm. Công ty là doanh nghiệp hạch toán độc

lập trực thuộc Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam , là đơn vị sản
xuất kinh doanh với sản phẩm chính là than đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và
ngoài nớc.
Trớc đây, than nguyên khai của Công ty sản xuất chủ yếu giao cho Công ty
tuyển than Hòn gai sàng tuyển , việc tiêu thụ phần lớn phụ thuộc vào XNTT , nên
mỏ cha khai thác hết năng lực sản xuất . Cho đến nay, do đợc tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, bằng sự năng động, sáng tạo của Ban Giám đốc cúng
nh sự nỗ lực của tập thể CBCNV, thị trường tiêu thụ mở rộng sản lợng khai thác
của Công ty tăng từ 1.500.000 T đến 1.900.000 T /năm. Sản xuất kinh doanh của
Công ty đã cân đối đợc thu chi tài chính và đạt hiệu quả ngày càng cao . Cùng
nhận thức về quan điểm mới trong công tác kế hoạch hoá và công tác hạch toán
kinh tế đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, Ngành than nói chung và Công ty than
Hà Tu nói riêng , đã hoà nhập với không khí chung của nền kinh tế quốc dân trong
công cuộc đổi mới quản lý , tổ chức sản xuất , nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu của hội nhập và phát triển.
Công ty than Hà Tu có chức năng khai thác , sản xuất và tiêu thụ than đáp
ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện việc, quản
lý , khai thác cảng lẻ và một số dịch vụ khác. Công ty than Hà Tu là doanh nghiệp
có vai trò lớn trong ngành than với sản lợng hàng năm là 9,6 % so với tổng sản l-
ợng ngành than , là một trong những đơn vị khai thác than lộ thiên lớn nhất trong
cả nớc , Công ty than Hà Tu chỉ đứng sau Công ty than Cọc Sáu (thị xã Cẩm phả )
về sản lợng khai thác. Mặt hàng chủ yếu của Công ty là sản xuất và kinh doanh
than , than mỏ sản xuất chủ yếu tiêu thụ cho các nhà máy điện , xi măng và xuất
khẩu, còn lại tiêu thụ trong nớc . Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để đảm bảo
sản xuất kinh doanh có lãi , đủ sức kinh doanh trên thị trường, vấn đề quan trọng
hàng đầu là phải nâng cao giá trị 1 tấn than , tận dụng tối đa lợng than tốt trong
khai thác , đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng. Do đó mặt hàng than của Công ty
cũng đợc đa dạng bao gồm các chủng loại :Cục 5 , cám 3 , cám 4a , cám 5 , cám 6
và cám 7 đợc khách hàng trong và ngoài nớc a thích ( nh Nhật bản , Nam triều
tiên ,Trung quốc... )

Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
- Nhiệm vụ của Công ty chủ yếu là sản xuất và tiêu thụ than trong nớc cũng
nh xuất khẩu . Công ty sản xuất khai thác than với qui trình công nghệ tiên tiến ,
sản xuất mang tính chất dây chuyền qua nhiều giai đoạn liên tiếp . Công nghệ khai
thác gồm :
CÁC CHỈ TIÊU SẢN LỢNG HIỆN VẬT CHỦ YẾU CÔNG TY THAN HÀ TU
ĐÃ THỰC HIỆN ĐỢC TRONG NĂM 2005
Chỉ tiêu
ĐVT
Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ (%)
1 Than sạch sản xuất Tấn 1885000 2021570 107,23
2 Đất đá bốc xúc M3
16850000 17260777 102,44
3Tổng doanh thu Triệu đồng 695320 720631 102,21
4 Tổng lợi nhuận sau thuế Triệu đồng
14620 16114 110,21
5 Tổng số CBCNV BQ Ngời 3950 4196 106,22
6 Tổng quỹ lương Triệu đồng
134.200 159.679 118,98
7Thu nhập bình quân Trđ/ngời/tháng 2,954 3,235 109,51
Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty
Nhìn vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ta nhận thấy tất cả
các chỉ tiêu đều đạt và vợt kế hoạch. Tiêu biểu là chỉ tiêu tổng quỹ lương đã vợt
18,98% so với kế hoạch. Điều này chứng tỏ Công ty đã ngày càng có sự quan tâm
đến đời sống ngời lao động trong doanh nghiệp, thu nhập của ngời lao động không
ngừng tăng cao. Cụ thể, năm 2004 thu nhập bình quân đầu ngời trong toàn Công ty
mới chỉ đạt 2,563 triệu đồng thì đến năm 2005, thu nhập thực tế của ngời lao động
đã là 3,235 triệu đồng. Đây cũng chính là một trong những yếu tố cơ bản góp phần
nâng cao năng suất lao động tạo tiền đề cho việc hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu
kinh tế- xã hội trong Công ty.

2.1.2.3. Đặc điểm về lao động của Công ty
Trong các yếu tốa của quá trình sản xuất thì con ngời luôn là một yếu tố
quan trọng hàng đầu. Con ngời trực tiếp vận hành các máy móc thiết bị để biến các
nguyên vật liệu đầu vào thành các sản phẩm đầu ra nhằm phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của xã hội. Do đó, để quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh
thì Công ty cần lập kế hoạch sản xuất căn cứ vào số lợng và chất lợng nguồn nhân
lực hiện có của mình. Nguồn nhân lực tại Công ty than Hà tu do phòng Lao động
tiền lương và phòng Tổ chức đào tạo trực tiếp quản lý. Các phòng này có vai trò
mở sổ theo dõi lao động, thực hiện việc tuyển dụng và bố trí sử dụng lao động. Do
là một doanh nghiệp lớn trong ngành than, do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên
Công ty than Hà tu có một số lợng lao động đông đảo và đa dạng.
Bảng tổng hợp tình hình lao động trong toàn Công ty
2003 2004 2005
Số lợng % Số lợng % Số lợng %
Tổng số lao động 3.676 100 3.969 100 4.289 100
1.Lao động theo trình độ
- Đại học 185 0,5 207 0,521 257 0,6
- Cao đẳng 719 19,55 930 23,43 1.037 24,19
-Từ trung cấp trở xuống 2.772 79,95 2.832 76,05 2.995 75.21
2.Theo giới tính
- Nam 2.428 66,05 2.639 66,49 2.867 66,85
- Nữ 1.248 39,95 1.330 33,51 1.422 33,15
3.Theo tính chất công việc
- Lao động gián tiếp 1.125 30,6 1.187 29,9 1.243 29,0
- Lao động trực tiếp 2.551 69,4 2.782 70,1 3.046 71,0
Nguồn: Phòng lao động tiền lương
Nhìn vào bảng tổng hợp tình hình lao động của Công ty ta nhận thấy số lợng
và chất lợng lao động trong toàn Công ty đều tăng qua các năm. Nếu năm 2003,
tổng số lao động trong Công ty là 3.676 ngời thì đến năm 2005, con số này đã là
4.289 ngời, tăng 613 ngời, tơng ứng 16,7%. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do

nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty. Lợng lao dộng của
Công ty không chỉ có sự thay đổi về mặt số lợng mà còn cả về chất lợng lao động
cũng đợc cải thiện. Số lợng lao động có trình độ liên tục tăng qua các năm. Điều
này chứng tỏ Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đầu t phát triển nguồn nhân lực
theo cả chiều rộng và chiều sâu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn
mới.
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại Công ty than Hà Tu
2.1.3.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Với đặc điểm của một doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn, bộ máy kế toán
của Công ty đợc tổ chức và hoạt động nhằm cung cấp các thông tin phục vụ cho
công tác quản lý Công ty theo mô hình kế toán của công ty Nhà nớc, có sự phân
tách công việc kế toán gắn liền với chuyên môn cuả từng bộ phận hạch toán.
Do đặc điểm quy trình sản xuất và công việc kế toán thống kê , tài chính nên
đợc hạch toán và chia thành những bộ phận khác nhau do các thành viên của phòng
kế toán đảm nhiệm .
Toàn bộ phòng kế toán thống kê bao gồm 31 nhân viên đợc bố trí phân bổ
theo nhiệm vụ chức năng nh :
+ Kế toán trởng : Có chức năng tham mu , phụ trách điều hành tình hình
công việc , chịu trách nhiệm toàn bộ công tác KTTK củaớCong ty truớc Ban giám
đốc
+ 03 kế toán phó : Có nhiệm vụ phụ trách và điều hành bộ phận tài chính và
tổng hợp giá thành , chịu trách nhiệm và sự điều hành của kế toán trởng trực tiếp
làm kế toán tổng hợp và phụ trách khâu tài chính.
Cụ thể theo sơ đồ tổ chức nh sau (Trang bên)
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN THỐNG KÊ.
+ Kế toán lương : Có nhiệm vụ thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội
theo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty . Theo dõi thực hiện thanh toán tiền
lương , sử dụng thời gian lao động làm ra sản phẩm . Tổng hợp lương vào chi phí
sản xuất .
+ Kế toán vật liệu : Có nhiệm vụ nắm vững tình nhập xuất tồn kho vật liệu

về số lợng và giá trị của toàn bộ kho vật t của Công ty . Tổng hợp vật liệu vào chi
phí sản xuất kinh doanh .
+ Kế toán tài sản cố định : Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý toàn bộ tài sản
cố định của Công ty , nắm bắt kịp thời các thông tin và chế độ chi phí khấu hao và
sửa chữa lớn tài sản cố định , thanh lý theo đúng chế độ . báo cáo kế toán đúng quy
định về việc tăng , giảm và đầu t về tài sản cố định .
+ Kế toán công nợ nội bộ : Theo dõi và phản ánh toàn bộ tình hình công nợ
trong doanh nghiệp . Trực tiếp phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán về
các khoản nợ phải thu " Tài khoản 1388".
+ Kế toán vốn bằng tiền : Phản ánh kịp thời đầy đủ , chính xác về hiện có và
tình hình biến động của vốn bằng tiền . Giám đốc chặt chẽ việc chấp hành chế độ
thu ,chi và quản lý tiền mặt , tiền gửi ngân hàng .
+ Kế toán thanh toán với ngời mua hàng : Kế toán phản ánh các khoản nợ
phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của Công ty với khách hàng
về tiền bán sản phẩm , hàng hoá .
+ Kế toán thanh toán với ngời bán hàng : Có nhiệm vụ thanh toán về các
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho ngời bán vật t hàng hoá , cung cấp lao
vụ , dịch vụ theo hợp đồng đã ký kết .
+ Thống kê sản lợng : Chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo toàn bộ sản lợng
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . Thực hiện báo cáo thống kê theo
đúng quy định .
+ Kế toán tổng hợp và giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp và phân bổ từng loại
chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tợng . Thờng xuyên kiểm tra , đối chiếu
và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí . Lập báo cáo chi phí sản
xuất kinh doanh theo đúng chế độ và thời gian . Đánh giá sản phẩm dở dang và
tính giá thành sản phẩm .
Ngoài các bộ phận trên, bộ máy kế toán của Công ty còn bao gồm các nhân
viên kinh tế hoạt động thờng xuyên tại các phân xởng, công trường, đội xe và các
đơn vị khác trực thuộc Công ty nhằm thực hiện chức năng phản ánh, ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình, trên cơ sở đó hàng tuần, hàng tháng

báo cáo lên Phòng kế toán giúp cho công tác hạch toán đợc diễn ra một cách chính
xác, kịp thời.
2.1.3.2. Hệ thống sổ sách, chứng từ
Để đáp ứng đợc yêu cầu và tạo điều kiện cho công tác hạch toán đợc thuận
lợi . Công ty than Hà tu áp dụng hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ để phù hợp
với quy mô sản xuất kinh doanh lớn, số lợng nghiệp vụ nhiều,thờng xuyên , với hệ
thống sổ sách kế toán chi tiết tổng hợp báo cáo đầy đủ theo qui định.
TRÌNH TỰ KẾ TOÁN THEO SƠ ĐỒ HÌNH THỨC
----------- NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ ------------


Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
- Sổ Nhật ký - chứng từ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản. Công ty than Hà tu hiện
nay đang sử dụng các loại NKCT số: 1, 2, 5, 7, 10.
- Các bảng kê: dùng để phản ánh các chỉ tiêu hạch toán chi tiết của các tài

×