Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty than Hà Tu.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.29 KB, 83 trang )

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Con nời luôn là nuồn lực quan trọn hàn đầu, quyết định sự thành
bại của mỗi tổ chức.Một doanh nhiệp có thể có một dự án, một kế hoạch
kinh doanh tốt đến đâu, côn nhệ hiện đại đến đâu…nhn nếu khôn có
một nuồn nhân lực đủ về số lợn và chất lợn để triển khai thì cũn khó có
thể thành côn. Yếu tố nhân lực lại càn trở nên quan trọn đối với các
doanh nhiệp hoạt độn tron môi trườn cạnh tranh khốc liệt và man tính
quốc tế sâu sắc nh hiện nay. Tron bối cảnh đó, việc thu hút, duy trì, phát
triển nuồn nhân lực đợc xem là một tron nhữn nhiệm vụ sốn còn có ý
nhĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nhiệp.
Để có đợc đội nũ nời lao độn có chất lợn cao – Tài sản vô iá
của mỗi doanh nhiêp lại là vấn đề khôn hề đơn iản bởi nó phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố tron đó có yếu tố tiền lươn. Đây là vừa là yếu tố duy trì,
vùa là côn cụ hữu hiệu để các nhà quản trị quản lý tốt đội nũ nời lao
độn tron doanh nhiệp.
Đến lợt nó, tiền lươn lại là một vấn đề khôn hề đơn iản bởi tron
quan hệ iữa doanh nhiệp và nời lao độn luôn tồn tại mâu thuẫn thôn
qua vấn đề tiền lươn. Đứn dới iác độ doanh nhiệp thì tiền lươn đợc coi
là một khoản chi phí, còn đối với nời lao độn thì tiền lươn lại chính là
khoản thu nhập chính iúp họ tái sản xuất sức lao độn. Vì thế iải quyết tốt
mâu thuẫn cố hữu này đã và đan trở thành bài toán đặt ra đối với mỗi doanh
nhiệp, tổ chức.
Với chức năn hi chép, phản ánh các nhiệp vụ kinh tế phát sinh
tron nội bộ doanh nhiệp và cun cấp thôn tin cho quá trình quản lý, kế
toán nói chun, kế toán tiền lươn và các khoản trích theo lươn nói riên
đã trở thành một côn cụ quan trọn iúp doanh nhiệp iải quyết tố vấn đề
tiền lươn, đảm bảo vừa có một đội nũ nời lao độn có chất lợn cao
tron dài hạn, vừa đạt hiệu quả cao tron sản xuất kinh doanh, đáp ứn yêu
cầu của hội nhập và phát triển.
Là một doanh nhiệp Nhà nớc hoạt độn tron lĩnh vực sản xuất và


kinh doanh than tron nền kinh tế thị trườn, Côn ty than Hà Tu cũn
khôn nằm noài quỹ đạo đó.
Xuất phát từ thực tiễn đó, sau một thời ian thực tập, khảo sát thực
tiễn tại Côn ty than Hà Tu một cách nhiêm túc, tôi đã chọn đề tài:
“ Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
than Hà Tu” cho chuyên đề tốt nghiệp đại học chuyên ngành kế toán tổng
hợp của mình.
Noài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
đợc bố cục làm 3 chươn:
- Chươn 1: Nhữn vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lươn và các
khoản trích theo lươn tron các doanh nhiệp sản xuất
- Chươn 2: Thực trạn kế toán tiền lươn và các khoản trích theo
lươn tại Côn ty than Hà Tu
- Chươn 3: Một số iải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lươn và
các khoản trích theo lươn tại Côn ty than Hà Tu
CHƯƠNG1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Bản chất và vai trò của tiền lương
1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Tiền lươn là một phạm trù kinh tế phức tạp man tính lịch sử và có ý
nhĩa chính trị xã hội to lớn. Nợc lại bản thân tiền lươn cũn chịu sự tác
độn mạnh mẽ của xã hội, của t tởn chính trị.
Cụ thể là tron xã hội t bản chủ nhĩa tiền lươn là sự biểu hiện bằn
tiền của iá trị sức lao độn.
Tron xã hội, xã hội chủ nhĩa tiền lươn khôn phải là iá cả sức lao
độn mà là một phần iá trị vật chất tron tổn sản phẩm xã hội dùn để
phân phối cho nời lao độn theo nuyên tắc "làm theo năn lực, hởn theo
lao độn". Tiền lươn man một ý nhĩa tích cực tạo ra sự côn bằn tron
phân phối thu nhập quốc dân.

Tron iai đoạn hiện nay, tiền lươn tuân thủ theo quy luật cun cầu
của thị trườn sức lao độn, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình thành thôn
qua sự thoả thuận iữa nời lao độn và nời sử dụn lao độn dựa trên số
lợn và chất lợn lao độn. Tiền lươn là một phần iá trị mới sán tạo ra
của doanh nhiệp dùn để trả cho nời lao độn.
Tiền lươn tron cơ chế mới tuân thủ theo quy luật cun cầu của thị trườn
sức lao độn, chịu sự điều tiết của Nhà nớc, hình thành thôn qua sự thoả
thuận iữa nời lao độn và nời sử dụn lao độn. Tiền lươn là một phần
iá trị mới sán tạo ra của doanh nhiệp dùn để trả côn cho nời lao độn.
N vậy, tiền lương là biểu iện bằng tiền của ao pí lao động sống
cần tiết mà doan ngiệp trả co ngời lao động teo tời gian, kối lợng
công việc và cất lợng lao động mà ngời lao động đã cống iến co doan
ngiệp.
Tiền lươn là nuồn thu nhập chủ yếu của nời lao độn, các doanh
nhiệp sử dụn tiền lươn làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
tích cực lao độn, là nhân tố để thúc đẩy tăn năn suất lao độn. Đối với
các doanh nhiệp, tiền lươn phải trả cho nời lao độn là một yếu tố cấu
thành nên iá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nhiệp sán tạo ra. Do vậy, các
doanh nhiệp phải sử dụn sức lao độn có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền
lươn.
1.1.2. Chức năng của tiền lương
- Chức năn tái sản xuất sức lao độn: Đây đợc xem là chức năn
quan tron hàn đầu của tiền lươn. Theo chức năn này, tiền lươn mà nời
lao độn nhận đợc phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao độn, đảm
bảo cho họ có thể làm việc lâu dài. Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lươn,
phải nuôi sốn nời lao độn và duy trì sức lao độn của họ.
- Chức năn kích thích lao độn: Xuất phát từ việc tiền lươn chính là
một khoản thu nhập của dnời lao độn, iúp họ đáp ứn các nhu cầu về vật
chất và tinh thần. Do vậy, vì tiền lươn mà nời lao độn phải có trách
nhiệm với côn việc. Tiền lươn phải tạo ra niềm say mê nhề nhiệp, làm

cho nời lao độn khôn nừn bồi dỡn, nân cao trình độ tay nhề,
chuyên môn nhiệp vụ để nân cao năn suất và chất lợn lao độn.
- Chức năn điều phối lao độn tiền lươn: Tron nhiều trườn hợp,
với tiền lươn thoả đán, nời lao độn có thể tự nuyện nhận mọi côn
việc đợc iao, dù ở đâu làm việc ì, côn việc dù có độc hại, nuy hiểm, bất
cứ lức nào thậm chí noài iờ làm việc.
- Chức năn quản lý:Thôn qua việc trả lươn mà nời quản lý có thể
kiểm tra, theo dõi, iám sát nời lao độn làm việc theo sự chỉ đạo của
mình, đảm bảo tiền lươn chi ra phải đem lại kết quả, hiệu quả rõ rệt. Hiệu
quả của tiền lươn khôn chỉ đợc tính theo thán mà còn đợc tính theo này,
tron từn bộ phận và tron toàn doanh nhiệp.
1.2.Phân loại tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
1.2.1.Phân loại tiền lương
* Tiền lương dan ngĩa và tiền lương tực tế
+ Tiền lươn danh nhĩa: là chỉ số lợn tiền tệ mà nời sử dụn lao
độn trả cho nời lao độn căn cứ vào hợp đồn lao độn thoả thuận iữa
hai bên tron việc thuê lao độn. Trên thực tế mọi mức lươn trả cho nời
lao độn đều là tiền lươn danh nhĩa.
+ Tiền lươn thực tế: là số lợn t liệu sinh hoạt và dịch vụ mà nời lao
độn có thể mua đợc bằn tiền lươn của mình sau khi đã đón các khoản
thuế theo qui định của Nhà nớc. Chỉ số tiền lươn thực tế tỷ lệ nhịch với
chỉ số tiền lươn danh nhĩa tại thời điểm xác định.
Ta có côn thức:
Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ
Qua côn thức trên ta thấy chỉ số tiền lươn thực tế thay đổi tỷ lệ
thuận với chỉ số tiền lươn danh nhĩa và tỷ lệ nhịc với chỉ số iá cả
Điều mà nời lao độn quan tâm là làm thế nào để tăn đợc số tiền
lươn thực tế. Xét trên mặt lý thuyết có thể xảy ra trườn hợp sau:
- Trườn hợp 1: chỉ số tiền lươn danh nhĩa tăn và chỉ số iá cả

iảm.
- Trườn hợp 2: chỉ số tiền lươn danh nhĩa tăn và chỉ số iá cả
khôn thay đổi.
- Trườn hợp 3: chỉ số tiền lươn danh nhĩa khôn thay đổi và chỉ số
iá cả iảm.
- Trườn hợp 4: chỉ số tiền lươn danh nhĩa và chỉ số iá cả cùn
tăn nhn tốc độ tăn của iá cả nhỏ hơn tốc độ tăn của tiền lươn danh
nhĩa.
Luật hoá mức lươn tối thiểu nhằm hạn chế sự iãn cách quá lớn iữa
tiền lươn thực tế và tiền lươn danh nhĩa là hình thức can thiệp của Chính
phủ. Mặt khác tiền lươn tối thiểu cũn ảnh hởn trở lại đối với hành vi và
độn cơ của doanh nhiệp khi các đại lợn nh: mức sản lợn, mức thuê lao
độn, mức lươn, mức lợi nhuận có thể đạt đợc tron sản xuất kinh doanh
của doanh nhiệp đó.
Tóm lại: tiền lươn phụ thuộc vào cơ chế chính sách phân phối các
hình thức trả lươn của doanh nhiệp và sự điều tiết bằn các chính sách của
Chính phủ đối với doanh nhiệp, bản chất của tiền lươn là một yếu tố đầu
vào của chi phí sản xuất kinh doanh.
* Về pơng diện ạc toán bao gồm tiền lương cín và lương pụ.
- Tiền lươn chính: là tiền lươn trả cho nời lao độn tron thời ian
làm việc thực tế có thể làm việc bao ồm cả tiền lươn cấp bậc, tiền thởn
và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lươn (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp
khu vực)
- Tiền lươn phụ: là tiền lươn trả cho nời lao độn tron thời ian
thực tế khôn làm việc nhn đợc hởn theo chế độ quy định của nhà nớc nh:
nhỉ phép, nhỉ hè, nhỉ tết, nhỉ chủ nhật, hội họp...
Cách phân loại này khôn nhữn iúp cho việc tính toán, phân bổ chi
phí tiền lươn đợc chính xác mà còn cun cấp thôn tin cho việc phân tích
chi phí tiền lươn
1.2.2. Các hình thức trả lương

Việc vận dụn hình thức tiền lươn thích hợp nhằm quán triệt nuyên
tắc phân phối theo lao độn, kết hợp chặt chẽ iữa lợi ích chun của xã hội
với lợi ích của doanh nhiệp và nời lao độn. Lựa chọn hình thức tiền
lươn đún đắn còn có tác dụn đòn bẩy kinh tế, khuyến khích nời lao
độn chấp hành tốt kỷ luật lao độn, nân cao năn suất lao độn iúp cho
doanh nhiệp tiết kiệm đợc chi phí nhân côn để hạ iá thành sản phẩm.
Tron các doanh nhiệp ở nớc ta hiện nay, các hình thức tiền lươn chủ yếu
đợc áp dụn là:
1.2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức tiền lươn theo thời ian thực hiện việc tính trả lươn cho
nời lao độn theo thời ian làm việc, theo nành nhề và trình độ thành
thạo nhiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của nời lao độn.
Tuỳ theo tính chất lao độn khác nhau mà mỗi nành nhề cụ thể có
một than lươn riên: Than lươn nhân viên cơ khí, than lươn côn
nhân lái xe, than lươn nhân viên đánh máy,…Tron mỗi than lươn lại
tuỳ theo trình độ thành thạo nhiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà lại chia làm
nhiều bậc lươn, mỗi bậc lươn có một mức tiền lươn nhất định.
Đơn vị để tính tiền lươn thời ian là lươn thán, lươn này, hoặc
lươn iờ.
* Lương táng: đợc quy định sẵn đối với từn bậc lươn tron các
than lươn. Lươn thán thờn đợc áp dụn để trả lươn cho côn nhân
làm côn tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc các
nành hoạt độn khôn có tính chất sản xuất. Mức lươn thán đợc tính nh
sau:
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
* Lương ngày: là tiền lươn trả cho nời lao độn theo mức lươn
này và số này làm việc thực tế tron thán. Mức lươn này thờn đợc
tính bằn cách lấy mức lươn thán chia (:) cho số này làm việc tron
thán theo chế độ (22 này) và nhân (x) với số này làm việc thực tế tron
thán. Cụ thể:

Lương cơ bản x hệ số lương
Số ngày làm việc theo chế độ (22ngày)
Lươn này thờn đợc áp dụn để trả lươn cho lao độn trực tiếp
hởn lươn thời ian, tính trả lươn cho nời lao độn tron nhữn này hội
họp, học tập, hoặc làm nhĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
* Mức lương giờ: tính bằn cách lấy mức lươn này chia (:) cho số
iờ làm việc tron này theo chế độ (8 iờ) và nhân với số iờ là việc thực
tế tron này. Cụ thể:
Mức lương ngày
8 giờ làm việc
Lươn iờ thờn đợc áp dụn để trả lươn cho nời lao độn trực tiếp
tron thời ian làm việc khôn hởn lươn theo sản phẩm.
Nhìn chun hình thức tiền lươn theo thời ian có mặt hạn chế là
man tính bình quân, nhiều khi khôn phù hợp với kết quả lao độn thực tế
của nời lao độn. Để khắc phục nhợc điểm này nời ta áp dụn một hình
thức trả lươn mới đó là trả lươn theo thời ian có thởn.
* Trả lương teo tời gian có tởng
Thực chất của hình thức này là sự kết hợp iữa hình thức trả lươn
theo thời ian với hình thức tiền thởn khi nời lao độn vợt mức chỉ tiêu về
số lợn và chất lợn lao độn. Mức lươn theo thời ian có thởn đợc tính
bằn cách lấy mức tiền lươn theo thời ian cộn với mức tiền thởn.
1.2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức tiền lươn theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lươn cho
nời lao độn theo số lợn và chất lợn sản phẩm hoặc côn việc đã hoàn
thành. Đây là hình thức tiền lươn phù hợp với nuyên tắc phân phối theo
lao độn, ắn chặt năn suất lao độn với thù lao lao độn, có tác dụn
khuyến khích nời lao độn nân cao năn suất lao độn óp phần tăn
thêm sản phẩm cho xã hội. Tron việc trả lươn theo sản phẩm thì điều kiện
quan trọn nhất là phải xây dựn đợc các định mức kinh tế- kỹ thuật để làm
cơ sở cho việc xây dựn đơn iá tiền lươn đối với từn loại sản phẩm, từn

côn việc một cách hợp lý.
Hình thức tiền lươn theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể
ở từn doanh nhiệp mà vận dụn theo hình thức cụ thể sau đây:
* Hìn tức tiền lương teo sản pẩm trực tiếp cá nân
Với hình thức này, tiền lươn phải trả cho nời lao độn đợc tính trực
tiếp theo số lợn sản phẩm hoàn thành. Đây là hình thức đợc các doanh
nhiệp sử dụn để tính lươn phải trả cho lao độn trực tiếp. Ta có côn
thức tính:
ĐG = L x Tđm
Tron đó : ĐG : Đơn iá tiền lươn
L : Lươn cấp bậc côn nhân
Tđm : Lươn thời ian định mức
L = ĐG x Q
Q : Mức sản lợn thực tế
Ưu điểm: Mối quan hệ iữa tiền lươn của côn nhân nhận đợc và kết
quả lao độn thể hiện rõ ràn, nời côn nhân có thể xác định nay tiền
lươn của mình.
Nhợc điểm: Nời lao độn ít quan tâm đến máy móc thiết bị, chạy
theo số lợn ít quan tâm đến chất lợn, tinh thần tập thể, tơn trợ lẫn nhau
kém, hay có tình trạn iấu nhề, iấu kinh nhiệm.
*Trả lương teo sản pẩm tập tể
Đợc áp dụn đối với côn việc cần một tập thể côn nhân thực hiện
nh lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận, làm việc theo dây truyền.
Căn cứ vào số lớn sản phẩm một côn việc đã hoàn thành và đơn iá
tiền lươn của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị côn việc.
ĐG = ∑ Li x Ti (i = 1,n)
Tron đó :
ĐG: đơn iá tiền lươn trả cho tập thể
∑ Li: tổn tiền lươn tính theo cấp bậc côn việc của cả tổ( Li
là cấp bậc của côn nhân thứ i;n là số côn nhân tron tổ).

Tiền lươn thực tế đợc tính:
L1 = ĐG x Q1
Tron đó:
L1: tiền lươn thực tế tổ nhận đợc
Q1: sản lợn thực tế tổ đã hoàn thành
Tron chế độ này, vấn đề cần chú ý khi áp dụn là phải phân phối tiền
lươn cho các thành viên tron tổ, nhóm một hợp lý, phù hợp với cấp bậc
lươn thời ian lao độn của họ.
Ưu điểm: khuyến khích nhân viên tron tổ nân cao trách nhiệm trớc
tập thể tạo nên mối quan hệ than ái iúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành côn
việc.
Nhợc điểm: là kết quả của mỗi côn nhân khôn trực tiếp quyết định
tiền lươn của họ. Do đó khôn khuyến khích côn nhân nân cao năn suất
lao độn cá nhân. Mặt khác do phân phối tiền lươn cha tính đến tình hình
thực tế của côn nhân về sức khoẻ, sự cố ắn tron lao độn, cha thể hiện
nuyên tắc phân phối theo số lợn, chất lợn lao độn.
* Trả lương teo sản pẩm gián tiếp
Hình thức này thờn đợc áp dụn để dtrả lươn cho lao độn
ián tiếp ở các bộ phận sản xuất nh: lao độn làm nhiệm vụ vận chuyển vật
liệu, thành phẩm, bảo dỡn máy móc thiết bị…Tuy lao độn của họ khôn
trực tiếp tạo ra sản phẩm , nhn lại ián tiếp ảnh hởn đến năn suất của lao
độn trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của lao độn trực tiếp mà lao
độn ián tiếp phục vụ để tính lươn sản phẩm cho lao độn ián tiếp.
Đơn iá tiền lươn đợc tính theo côn thức:
L
M x Q
Tron đó:
ĐG
GT
: Đơn iá tiền lươn của côn nhân ián tiếp

L: lươn cấp bậc của côn nhân ián tiếp
M : mức phục vụ của côn nhân ián tiếp
Q : mức sản lợn của côn nhân trực tiếp.
Tiền lươn của côn nhân ián tiếp:
TL
GT
= ĐG
GT
x Q
L
Tron đó:
TL
GT
: tiền lươn thực tế của côn nhân ián tiếp.
ĐG
GT
: đơn iá tiền lươn ián tiếp
Q
L
: mức sản lợn hoàn thành thực tế của côn nhân trực tiếp.
Ưu điểm tron phơn pháp này là chế độ tiền lươn khuyến khích
côn nhân ián tiếp phục vụ tốt hơn cho côn nhân trực tiếp, tạo điều kiện
nân cao năn suất lao độn cho côn nhân trực tiếp.
* Trả lương teo sản pẩm luỹ tiến
Theo hình thức này, noài tiền lươn theo sản phẩm trực tiếp còn có
một phần tiền thởn đợc tính trên cơ sở tăn đơn iá tiền lươn ở các mức
năn suất cao. Ta có côn thức tính:
d
cd
x t

k
d
1
Tron đó:
K: là tỷ lệ đơn iá hợp lí
d
cd
: là tỷ trọn chi phí sản phẩm ián tiếp tron iá thành sản phẩm
t
k
: là tỷ lệ số tiền tiết kiệm
d
1
: là tỷ trọn tiền côn
Tiền côn của côn nhân nhận đợc tính theo côn thức:
S L = (P x Q
1
) + P
xk
(Q
1
- Q
0
)
Tron đó:
S L: là tổn tiền lươn của côn nhân hởn lươn sản phẩm luỹ tiến
Q
0
: là sản lợn đạt mức khởi điểm
Q

1
: là sản lợn thực tế
P : là đơn iá cố định tính theo sản phẩm
P
xk
: là tỷ lệ đơn iá cố định đợc nân cao.
Hình thức tiền lươn này có tác dụn kích thích nời lao độn duy trì
cờn độ lao độn ở mức tối đa, nhn hình thức này sẽ làm tăn khoản mục
chi phí nhân côn tron iá thành sản phẩm của doanh nhiệp, cho nên nó
chỉ đợc sử dụn tron một số trườn hợp cần thiết nh cần hoàn thành ấp
một đơn đặt hàn hoặc trả lươn cho nời lao độn làm việc ở nhữn khâu
khó nhất để bảo đảm tính đồn bộ cho sản xuất.
* Trả lương teo sản pẩm có tởng
Theo hình thức này, noài tiền lươn theo sản phẩm trực tiếp, nời lao
độn còn đợc thởn tron sản xuất nh thởn về chất lợn sản phẩm tốt,
thởn về tăn năn suất lao độn, thởn về tiết kiệm vật t. Chế độ này bao
ồm hai phần:
+ Phần trả lươn theo sản phẩm theo đơn iá cố định và số lợn sản
phẩm thực tế đã hoàn thành.
+ Phần tiền thởn đợc tính dựa vào mức độ hoàn thành và hoàn thành
vợt mức các chỉ tiêu tiền thởn cả về số lợn và chất lợn sản phẩm.
Tiền lươn sản phẩm có thởn đợc tính theo côn thức:
TL (mxh)
100
Tron đó:
TL
TH
: tiền lươn sản phẩm có thởn.
T: tiền lươn trả theo sản phẩm với đơn iá cố định
m: tỷ lệ % tiền thởn( tính theo tiền lươn sản phẩm với đơn

iá cố định)
h : tỷ lệ % hoàn thành vợt mức số lợn đợc tính thởn
Yêu cầu cơ bản khi áp dụn chế độ trả lươn này là phải qui định,
đún đắn các chỉ tiêu, điều kiện tiền thởn, nuồn tiền thởn và tỷ lệ thởn
bình quân.
Tiền thởn do tiết kiệm chi phí sửa chữa ián tiếp cố định tăn năn
suất lao độn mà có. Tuy nhiên để iảm iá thành sản phẩm nời ta khôn
dùn hết số tiết kiệm này để làm tiền thởn mà chỉ sử dụn một phần và đặt
ra là phải quy định đún các chỉ tiêu thởn, điều kiện thởn, tỷ lệ thởn bình
quân cho phù hợp.
Ưu điểm: chế độ trả lươn này khuyến khích nời lao độn quan tâm
tới số lợn, chất lợn sản phẩm và khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu
khác nh mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệ vật t nân cao chất
lọn sản phẩm.
1.2.2.3. Trả lương khoán theo công việc
Chế độ này áp dụn cho toàn bộ khối lợn côn việc mà nời lao
độn phải hoàn thành tron một khoản thời ian nhất định. Nh vậy đặc
điểm lươn khoán là noài quy định về số lợn còn quy định thời ian bắt
đầu và kết thúc côn việc. Tron các nành cơ khí, nôn nhiệp , xây dựn
cơ bản thờn áp dụn chế độ này, còn tron côn nhiệp áp dụn với nhữn
côn việc đòi hỏi tính đột suất khôn theo trình tự cụ thể.
Đối tợn của lươn khoán có thể là cá nhân, tập thể nời lao độn có
thể khoán theo từn côn việc có khối lợn lớn. Tiền lươn sẽ đợc trả theo
số lợn mà côn nhân hoàn thành đợc hi tron phiếu iao khoán. Việc xác
định đơn iá tuỳ theo từn đối tợn của lươn khoán.
Nếu đối tợn nhận khoán là cá nhân thì xác định đơn iá theo nh hình
thức trả lươn trả lươn sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Hình thức này áp dụn cho nhữn côn việc lao độn iản đơn, có
tính chất đột suất nh bốc dỡ nuyên vật liệu, hàn hoá, sửa chữa nhà cửa…
Tron trườn hợp này, doanh nhiệp xác định mức tiền lươn trả cho từn

côn việc mà nời lao độn phải hoàn thành.
1.2.2.4. Quỹ lương và các khoản trích theo lương
*Quỹ lương
Quỹ tiền lươn của doanh nhiệp là toàn bộ tiền lươn của doanh
nhiệp trả cho tất cả các loại lao độn thuộc doanh nhiệp quản lý và sử
dụn. Thành phần quỹ lươn bao ồm các khoản chủ yếu là tiền lươn trả
cho nời lao độn tron thời ian thực tế làm việc(theo thời ian, theo sản
phẩm…), tiền lươn trả cho nời lao độn tron thời ian nừn việc, nhỉ
phép hoặc đi học, các loại tiền thởn tron sản xuất, các khoản phụ cấp
thờn xuyên(phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nhề, phụ
cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm iờ…).
Về nuyên tắc quản lý tài chính, các doanh nhiệp phải quản lý chặt
chẽ quỹ tiền lươn, nh: chi quỹ lươn theo đún mục đích, ắn với kết quả
sản xuất kinh doanh trên cơ sở các định mức lao độn và đơn iá tiền lươn
hợp lý đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với doanh nhiệp kinh doanh cha có lãi, cha bảo toàn vốn thì tổn
quỹ lươn doanh nhiệp đợc phép chi khôn vợt quá tiền lươn cơ bản tính
theo số lợn lao độn thực tế tham ia vào quá trình sản xuất kinh doanh, hệ
số và mức lươn cấp bậc theo hợp đồn, mức phụ cấp lươn theo quy định
của nhà nớc.
Đối với doanh nhiệp kinh doanh có lãi, đạt đợc tỷ suất lợi nhuận trên
vốn nhà nớc cao, đón óp cho nân sách nhà nớc lớn thì dợc phép chi quỹ
lươn theo hiệu quả đạt đợc của doanh nhiệp nhn phải đảm bảo các điều
kiện sau:
- Bảo toàn đợc vốn và khôn xin iảm khấu hao hoặc iảm các khoản
phải nộp nân sách nhà nớc.
- Tốc độ tăn của quỹ tiền lươn phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận trên
vốn nhà nớc cấp.
* Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
- Quỹ BHXH: Là quỹ dùn để trợ cấp cho nời lao độn có tham ia

đón óp quỹ tron các trườn hợp họ bị mất khả năn lao độn nh ốm đau,
thai sản, tai nạn lao độn, hu trí, mất sức… Theo chế độ tài chính hiện hành,
quỹ BHXH đợc hình thành bằn cách tính trên tỷ lệ 20% trên tổn quỹ
lươn của doanh nhiệp. Nời sử dụn lao độn phải nộp 15% trên tổn quỹ
lươn tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh, còn 5% trên tổn quỹ lươn thì
do nời lao độn trực tiếp đón óp (trừ vào thu nhập của họ). Nhữn khoản
trợ cấp thực tế cho nời lao độn tại doanh nhiệp tron các trườn hợp họ
bị ốm đau, tai nạn lao độn, nữ côn nhân viên nhỉ đẻ hoặc thai sản,… đợc
tính toán trên cơ sở mức lươn này của họ, thời ian nhỉ (có chứn từ hợp
lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi nời lao độn đợc nhỉ hởn BHXH, kế toán
phải lập phiếu nhỉ hởn BHXH cho từn nời và lập bản thanh toán
BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ.
Các doanh nhiệp phải nộp BHXH trích đợc tron kỳ vào quỹ tập
trun do quỹ BHXH quản lý (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
- Quỹ BHYT: Là quỹ đợc sử dụn để trợ cấp cho nhữn nời có tham
ia đón óp quỹ tron các hoạt độn khám, chữa bệnh. Theo chế độ hiện
hành các doanh nhiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằn 3% tổn quỹ
lươn, tron đó doanh nhiệp phải chịu 2% tính vào chi phí SX-KD, còn
nời lao độn trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ
quan BHYT thốn nhất quản lý và trợ cấp cho nời lao độn thôn qua
mạn lới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nhiệp phải nộp cho
BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc)
- Kinh phí côn đoàn: Là nuồn tài trợ cho hoạt độn côn đoàn ở các
cấp. Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí côn đoàn đợc trích theo tỷ lệ
2% trên tổn số tiền lươn phải trả cho nời lao độn và doanh nhiệp phải
chịu toàn bộ tính vào chi phí SX-KD.
Thôn thờn, khi trích đợc kinh phí côn đoàn thì một nửa doanh
nhiệp phải nộp cho côn đoàn cấp trên, một nửa đợc sử dụn để chi tiêu
cho hoạt độn côn đoàn tại đơn vị.
- Quỹ dự phòn trợ cấp mất việc làm: là quỹ dùn để trợ cấp cho nời

lao độn phải nhỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phòn trợ cấp mất
việc làmtheo quy định hiện hành nh sau:
+ Mức trích quỹ dự phòn về trợ cấp mất việc làm từ 1% – 3% trên
quỹ tiền lươn làm cơ sở đón BHXH của doanh nhiệp.
+ Mức trích cụ thể do doanh nhiệp tự quyết định tuỳ vào khả năn tài
chính của doanh nhiệp hàn năm.
+ Khoản trích lập quỹ dự phòn trợ cấp mất việc làm đợc trích và
hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nhiệp tron kỳ của doanh nhiệp.
+ Trườn hợp quỹ dự phòn về trợ cấp mất việc làm khôn đủ để chi
trợ cấp cho nời lao độn thôi việc, mất việc làm tron năm tài chính thì
toàn bộ phần chênh lệch thiếu đợc hạch toán vào chi phí quản lý doanh
nhiệp tron kỳ.
Thời điểm trích lập quỹ dự phòn về trợ cấp mất việc làm là thời điểm
khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm.
1.3. Phơng pháp hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp sản xuất
1.3.1. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1.1. Hạch toán tổng hợp tiền lương
* Tài khoản sử dụn: Tài khoản 334- “Phải trả côn nhân viên”
Nội dun của tài khoản này nh sau:
+ Bên nợ:
- Phản ánh các khoản tiền lươn, tiền thởn, BHXH và các
khoản khác đã trả, đã ứn trớc cho nời lao độn.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của nời lao độn
+ Bên có:
- Các khoản tiền lươn, tiền thởn, BHXH và các khoản khác
thực tế phải trả cho nời lao độn.
Số d bên có: Các khoản tiền lươn, tiền thởn còn phải trả cho nời
clao độn.
Trườn hợp cá biệt, TK 334 có thể có số d bên Nợ phản ánh số tiền đã

trả quá số tiền phải trả cho nời lao độn.
TK334 có thể chi tiế theo nội dun từn khoản thu nhập phải trả cho
nời lao độn, nhn tối thiểu cũn phải chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341 “Thacnh toán lươn”: Dùn để phản ánh các khoản thu nhập
có tính chất lươn mà doanh nhiệp phải trả cho nời lao độn.
TK 3348 “ Các khoản khác”: Dùn để phản ánh các khoản thu nhập
khôn có tính chất lươn, nh trợ cấp quỹ BHXH, tiền thởn trích từ quỹ
khen thởn… mà doanh nhiệp phải trả cho nời lao độn.
* Trình tự hạch toán một số nhiệp vụ chủ yếu về tiền lươn.
Căn cứ vào bản thanh toán tiền lươn, bản thanh toán tiền thởn(có
tính chất lươn), kế toán phân loại tiền lươn và lập chứn từ phân bổ tiền
lươn, tiền thởn vào chi phí sản xuất- kinh doanh. Khi phân bổ tiền lươn
và các khoản có tính chất lươn vào chi phí sản xuất- kinh doanh, kế toán
hi:
Nợ TK 622- Phải trả cho lao độn trực tiếp
Nợ TK 627- Phải trả cho nhân viên phân xởn
Nợ TK 641- Phải trả cho nhân viên bán hàn
Nợ TK 642- Phải trả cho nhân viên QLDN
v.v…
Có TK 334- Tiền lươn, tiền thởn, các khoản phụ cấp, trợ cấp
có tính chất lươn mà doanh nhiệp phải trả cho côn nhân viên.
Với cách hi chép vào tài khoản nh trên thì tiền lươn và các khoản
phải trả cho CNV tron kỳ nào đợc tính vào chi phí của kỳ đó. Theo nuyên
tắc phù hợp iữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì cách làm này chỉ
thích ứn với nhữn doanh nhiệp có thể bố trí cho nời lao độn trực tiếp
nhỉ phép tơn đối đều đặn iữa các kỳ hạch toán hoặc khôn có tính thời
vụ. Trườn hợp nhữn doanh nhiệp sản xuất khôn có điều kiện để bố trí
cho nời lao độn trực tiếp nhỉ phép đều đặn iữa các kỳ hạch toán hoặc có
tính thời vụ thì kế toán phải dự toán tiền lươn nhỉ phép hoặc nừn sản
xuất theo kế hoạch của họ để tiến hành trích trớc tính vào chi phí của các kỳ

hạch toán theo số dự toán. Mục đích của việc làm này là khôn làm iá
thành sản phẩm thay đổi đột nột khi số lợn lao độn trực tiếp nhỉ phép
nhiều ở một kỳ hạch toán nào đó hoặc bù đắp tiền lươn cho họ tron thời
ian nừn sản xuất có kế hoạch. Cách tính khoản tiền lươn nhỉ phép năm
của nời lao độn trực tiếp để trích trớc vào chi phí sản xuất nh sau:
Mức trích trớc tiền
lương phép kế hoạch của
CNTT sản xuất
=
Tiền lương chính thực tế
phải trả CNTT trong tháng
x
Tỷ lệ
trích trớc
Tron đó tỷ lệ trích trớc đợc tính nh sau:
Tổng số lương phép KH năm của CNTT sản
xuất
Tổng số lương chính KH năm của CNTT sản xuất

Khi trích trớc tiền lươn nhỉ phép hoặc nừn sản xuất có kế hoạch
của lao độn trực tiếp, kế toán hi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có lao độn trực tiếp nhỉ phép, hoặc do nừn sản xuất có kế
hoạch phản ánh tiền lươn nhỉ phép thực tế phải trả cho họ, kế toán hi:
Nợ TK 335
Có TK 334
Phản ánh khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thởn có nuồn bù đắp riên nh
trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thởn thi đua trích từ quỹ khen thởn …
phải trả cho nời lao độn, kế toán hi:

Nợ TK 4311- Tiền thởn thi đua trích từ quỹ khen thởn
Nợ TK 4312- Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi
Nợ TK 338 (3383)- Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH
Có TK 334
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của nời lao độn nh tiền
tạm ứn thừa, BHXH, BHYT mà nời lao độn phải nộp, thuế thu nhập,…
kế toán hi:
Nợ TK 334
Có TK 141- Tiền tạm ứn thừa
Có TK 138- Tiền phạt, tiền bồi thờn phải thu
Có TK 338- Thu họ các quỹ BHXH, BHYT (Phần nời lao
độn phải đón óp)
Có TK 333- Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho nhà nớc
v.v…
Khi thanh toán cho nời lao độn, kế toán hi:
Nợ TK 334
Có TK 111- Trả bằn tiền mặt
Có TK 112- Trả bằn chuyển khoản
Nếu doanh nhiệp đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với nời lao độn nhn
vì một lý do nào đó, nời lao độn cha lĩnh thì kế toán lập danh sách để
chuyển thành số iữ hộ:
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Khi thanh toán số tiền trên cho nời lao độn, kế toán hi:
Nợ TK 338 (3388)
Có TK 111, 112
Hạch toán tổn hợp tiền lươn và tình hình thanh toán với nời lao
độn đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP THANH TOÁN VỚI NGỜI LAO ĐỘNG
1.4.2.2. Hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ

* Tài khoản sử dụn
Để hạch toán tổn hợp các khoản trích theo lươn, kế toán phải sử
dụn các tài khoản cấp 2 sau đây:
- TK 3382 “ Kinh phí côn đoàn”, với kết cấu:
Bên nợ: Chi tiêu KPCĐ tại đơn vị hoặc nộp KPCĐ cho côn đoàn cấp
trên.
Bên có: Trích KPCĐ tính vào chi phí SX- KD
Số d bên có: KPCĐ cha nộp, cha chi
Số d bên nợ: KPCĐ vợt chi
-TK 3383 “Bảo hiểm xã hội”, với kết cấu:
Bên nợ: BHXH phải trả cho nời lao độn hoặc nộp cho cơ quan quản
lý quỹ
Bên có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập
của nời lao độn.
Số d bên có: BHXH cha nộp
Số d bên nợ: BHXH cha đợc cấp bù
- TK 3384 “ Bảo hiểm y tế”, với kết cấu:
Bên nợ: Nộp BHYT
Bên có: Trích BHYT tính vào chi phí SX-KD hoặc trừ vào thu nhập
của nời lao độn
Số d bên có: BHYT cha nộp
- TK 3353 “ Quỹ dự phòn trợ cấp mất việc làm”, với kết cấu:
Bên nợ: Chi tiêu quỹ
Bên có: Trích quỹ
Số d bên có: Quỹ dự phòn trợ cấp mất việc làm hiện còn
* Trình tự hạch toán các khoản trích theo lươn
- Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán hi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642…- Phần tính vào chi phí của doanh nhiệp
Nợ TK 334- Phần trừ vào thu nhập của nời lao độn
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)

- Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho nời lao độn tại doanh nhiệp,
kế toán hi:
Nợ TK 3383
Có TK 334
- Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế toán hi:
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán hi:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
- Trườn hợp nhận cấp phát quỹ BHXH trợ cấp cho nời lao độn tại
doanh nhiệp, kế toán hi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3383
- Khi trích lập quỹ dự phòn về trợ cấp mất việc làm, kế toán hi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nhiệp
Có TK 3353- Quỹ dự phòn về trợ cấp mất việc làm
- Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho nời lao độn, kế toán
hi:
Nợ TK 3353
Có TK 111, 112
- Trườn hợp quỹ dự phòn về trợ cấp mất việc làm khôn đủ để chi
trợ cấp mất việc làm cho nời thôi việc, mất việc làm tron năm tài chính thì
phần chênh lệch thiếu đợc hạch toán vào chi phí quản lý doanh nhiệp tron
kỳ, kế toán hi:
Nợ TK 642
Có TK 111, 112
Hạch toán tổn hợp về thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ và trợ cấp
mất việc làm đợc thể hiên qua sơ đồ sau (tran bên)
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP QUỸ DỰ PHÒNG TRỢ CẤP MẤT VIỆC LÀM

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
TK 334 TK 338
Lương
chính
Các
khoản
phụ
cấp
Các
khoản
khác
Cộng
có TK
334
KPCĐ
3382
(2%)
BHXH
3383
(15%)
BHYT
3384
(2%)
Cộng
có TK
338
1 TK 622
2 TK 627
3 TK 641

4 TK 642
5 TK 241
6 TK 142
1.4.2.3. Hạch toán tổng hợp các khoản thu nhập khác của ngời lao động
Nh đã nêu ở trên tron thu nhập của nời lao độn noài tiền lươn
chính, BHXH thì nời lao độn còn đợc hởn các khoản khác nh tiền thởn,
phụ cấp ca 3, độc hại ... Tron phần hạch toán này ta chỉ cần đề cập đến 2
loại thởn tại Nhà máy đó là tiền thởn thờn xuyên và tiền thởn định kỳ.
* Đối với các koản tởng tờng xuyên.
Áp dụn cho côn nhân viên sản xuất trực tiếp, ián tiếp hoàn thành
vợt mức kế hoạch sản xuất, nân cao chất lợn sản phẩm iảm tỷ lệ sai hỏn
... thì đợc phân bổ vào chi phí sửa chữa chun toàn của Nhà máy
Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chun
Có TK 334 : phải trả côn nhân viên
* Đối với koản tởng địn kỳ
Nhữn côn nhân viên đợc bình bầu là lao độn iỏi hàn thán, hàn

×