Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty Cổ phần Sông Đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.45 KB, 14 trang )

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TSCĐ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11
3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11.
3.1.1 Ưu điểm của công tác kế toán tài sản cố định tại công ty Cổ
phần sông Đà 11.
a. Về quản lý tài sản cố định.
Tại công ty cổ phần Sông Đà 11 thì TSCĐ phục vụ cho hoạt động xây lắp là
chủ yếu, được phân về các xí nghiệp, khối cơ quan công ty, khi tài sản cố định
được phân về bộ phận nào thì sau khi tiếp nhận TSCĐ được sử dụng đúng mục
đích, kế hoạch của công ty. Đồng thời các bộ phận có trách nhiệm quản lý
TSCĐ và nếu xảy ra mất mát thì phải bồi thường vật chất. Do vậy TSCĐ được
quản lý chặt chẽ, các bộ phận có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc bảo
quản và sử dụng TSCĐ.
Định kì công ty kế hoạch kiểm kê để sớm phát hiện những trường hợp thừa
thiếu TSCĐ và có biện pháp kịp thời, đồng thời qua kiểm kê cũng xác định
được những TSCĐ cần sửa chữa hay thanh lý.
b. Về tổ chức bộ máy kế toán.
Đội ngũ nhân viên trong phòng Kế toán – Tài chính ở công ty có trình độ
chuyên môn cao, đây là một yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng công tác
kế toán. Các kế toán viên được phân công theo từng phần hành cụ thể tạo cơ sở
cho sự chuyên môn hóa thực hiện công việc.
Để nâng cao chất lượng công việc và cập nhật các kiến thức, thông tin kế toán
tài chính mới ban hành, công ty Cổ phần Sông Đà 11 thường xuyên mời các
chuyên gia , các giảng viên của các trường kinh tế đào tạo cho các nhân viên
phòng Kế toán – Tài chính.
Bên cạnh đó, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình mang tính
“vừa tập trung vừa phân tán”, đối với các chi nhánh các xí nghiệp phải tự hạch
toán độc lập, công việc kế toán và các hoạt động sản xuất kinh đoanho ban kế
toán ở các chi nhánh, các xí nghiệp đó thực hiện, định kì hàng tháng tổng hợp


số liệu gửi về phòng tài chính kế toán công ty để lập báo cáo định kì. Đây là
một ưu điểm, nó tăng tính chủ động của các đơn vị trực thuộc, không gây mất
thời gian, chậm trễ trong việc hạch toán.
c. Về phần mềm kế toán hỗ trợ.
Theo chủ trương của Tổng công ty Sông Đà và yêu cầu hoạt động trong thị
trường cạnh tranh, phòng kế toán của công ty Cổ phần Sông Đà 11 đã sử dụng
phần mềm kế toán SAS hỗ trợ cho các công tác kế toán: nhanh, chính xác,
chuyên nghiệp trong việc phân loại, hạch toán và tổng hợp các báo cáo.
d. Về chứng từ kế toán.
Bộ chứng từ cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh luôn được lập đầy đủ, hợp lí,
hợp lệ theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Công ty sử dụng các mẫu chứng
từ như: Biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, thẻ TSCĐ… theo
mẫu quy định của Bộ Tài Chính ban hành, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập,
luân chuyển, lưu trữ, bảo quản cũng như việc kiểm tra đối chiếu giữa số liệu
thực tế và sổ sách.
Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện một cách chặt chẽ, việc xác
định từng tài sản cố định bằng các số liệu tương ứng với các đặc trưng kĩ thuật
và tác dụng của chúng giúp cho kiểm toán viên thuận lợi trong việc sắp xếp
TSCĐ theo các chỉ tiêu quản lý, nghiên cứu khi cần thiết. Đồng thời đảm bảo
được trách nhiệm vật chất cá nhân, bộ phận sử dụng trong quá trình bảo quản và
sử dụng TSCĐ.
e. Về tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định
25/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006. Ngoài ra công ty còn mở các tài
khoản chi tiết cấp 3, 4 để thuận lợi trong hạch toán, điều này rất có nghĩa trong
hạch toán TSCĐ.
f. Về hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo.
Hàng năm công ty lập hệ thống sổ và báo cáo theo quy định , bên cạnh đó, công
ty còn lập hệ thống sổ và báo cáo chịnh trị riêng nhằm phục vụ cho mục đích
quản lý. Đối với TSCĐ công ty còn lập sổ tăng giảm tài sản cố định, sổ khấu

hao theo đơn vị sử dụng đồng thời có báo cáo tăng giảm TSCĐ, bảng tổng hợp
khấu hao như vậy có thể thấy rõ ràng tình hình tăng giảm TSCĐ, mức khấu hao
để có biện pháp và phân bổ, sử dụng TSCĐ hợp lí.
g. Về công tác sửa chữa lớn TSCĐ.
Hàng năm công ty đều lập kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, diều giúp công ty chủ
động trong quá trình sửa chữa. Đối với những TSCĐ hết giá trị mà vẫn hoạt
động được công ty trích phụ phí sử dụng TSCĐ và sửa chữa lớn. Bên cạnh đó,
công ty Cổ phần Sông Đà 11 đã tiến hành cả sửa chữa lớn ngoài kế hoạch nhằm
sửa chữa kịp thời TSCĐ hỏng để có thể tận dụng hết công suất tài sản trong thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản. Công việc sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định đảm bảo cho quả trình thi công – sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
h. Đối với công tác đầu tư mới TSCĐ.
Là một công ty Cổ phần có sự chi phối của Nhà nước hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực xay dựng cơ bản, công ty luôn nhận thức rõ vấn đề đầu tư trang
thiết bị TSCĐ đối với doanh nghiệp là hét sức quan trọng. Ngay từ khi mới
thành lập Công ty đã đầu tư một cơ cấu TSCĐ hợp lí và có chất lượng nhằm
đảm bảo tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. Trải qua hơn 40 năm xây dựng
và phát triển, công ty đã tiến hành quản lí TSCĐ chặt chẽ theo đúng chế độ.
Đầu tư cho TSCĐ có đặc điểm vốn lớn , thời gian thu hồi vốn dài… nên không
dễ dàng để huy động nguồn đầu tư cho TSCĐ, nhưng công ty Cổ phần Sông Đà
11 đã rất năng động trong việc huy động vốn tự có và vốn tín dụng để giải
quyết vấn đề này. Phần vốn tín dụng trong đầu tư TSCĐ của công ty là tương
đối lớn.
3.1.2 Hạn chế và những nguyên nhân về công tác kế toán tài sản cố định tại
công ty Cổ phần Sông Đà 11.
Bên cạnh những ưu điểm đạt được thì công tác kế toán TSCĐ tại công ty vẫn tồn
tại một số hạn chế sau:
a. Hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Việc hạch toán chi tiết TSCĐ tại công ty Cổ phần Sông Đà 11 đã thực hiện
tương đối chuẩn các quy định về chứng từ và sổ sách chi tiết.

b. Hạch toán tổng hợp TSCĐ.
Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ được công ty phản ánh vào các sổ tổng hợp là
Sổ Nhật kí chung và Sổ cái, sổ Nhật kí chung không có cột “ đã ghi sổ cái” (cột
này có dấu hiệu cho việc đã phản ánh nghiệp vụ trên sổ Nhật ký chung vào sổ cái
Tài khoản). Điều này sẽ dẫn đến khó khăn trong việc kiểm tra, theo dõi quá trình
ghi chép vào sổ cái. Tương tự sổ cái các tài khoản cũng không có cột “Trang Nhật
ký chung”.
c. Về công tác đánh giá lại TSCĐ.
Khi đánh giá lại TSCĐ kế toán Công ty không hạch toán sự tăng giảm giá trị
TSCĐ trên tài khoản 412 (Chênh lệch đánh giá lại), gây khó khăn trong công tác
đánh giá tình hình tài sản.
d. Về phân tích tài chính.
Định kỳ hàng quý hoặc hàng năm, Công ty tiến hành phân tích tình hình sử
dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ thông qua các thông tin về tình hình tăng, giảm,
hao mòn TSCĐ trong mối quan hệ với doanh thu, chi phí, lợi nhuận hàng quý,
năm. Việc phân tích tài chính liên quan đến TSCĐ rất hữu ích cho việc quản lý,
kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1.3 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Sông Đà 11.
Là một đơn vị thành viên qua hơn 40 năm phát triển và trưởng thành cùng
Tổng công ty Sông Đà, Công ty cổ phần Sông Đà 11 đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực thi công xây lắp và điều hành sản xuất. Đến nay, Công ty cổ
phần Sông Đà 11 đã có một đội ngũ hơn 1500 cán bộ kỹ thuật, cử nhân, công nhân
lành nghề. Trong quá trình thi công, công ty luôn đảm bảo đúng tiến độ xây dựng
và chất lượng công trình.
Định hướng và mục tiêu phát triển trong giai đoạn 2005-2010 của Công ty
xây dựng và phát triển Công ty thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế - xã
hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững. Khắc phục khó khăn và tận
dụng những thuận lợi, Công ty đã và đang thực hiện đa dạng hóa ngành nghề, đa
dạng hóa sản phẩm, trong đó lấy sản xuất kinh doanh điện nước, kinh doanh đô thị,
thí nghiệm hiệu chỉnh nhà máy điện, chế tạo sản xuất vật tư thiết bị làm sản phẩm

chính để đầu tư phát triển, từ đó làm tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp và
kinh doanh nhà ở. Vốn sản xuất của Công ty luôn được bổ sung hàng năm ở dạng
vốn cố định và vốn lưu động (ĐVT: 1000 đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007
Vốn LĐ 152.206.785 170.207.789
Vốn CĐ 57.929.161 59.238.459

Bên cạnh đó không ngừng xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình
độ chuyên môn, kỹ thuật cao, có khả năng sử dụng thành thạo máy móc công nghệ
hiện đại, đảm bảo công trình đều được đưa vào sử dụng đúng thời hạn, phù hợp với
mọi thông số kỹ thuật đã vạch ra, luôn phấn đấu vì sự phát triển bền vững của
Công ty và Tổng công ty Sông Đà.
a. Các công trình thi công giai đoạn 2006-2010:

×