Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nhu cầu báo tạp chí và việc đảm bảo nguồn thông tin báo tạp chí cho người dùng tin tại thư viện viện thông tin khxh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 84 trang )

Khố luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH là một Viện thông tin đầu ngành về KHXH. Vì
vậy đƣợc thực tập và đặc biệt là làm đề tài nghiên cứu về Thƣ viện của Viện với tôi là
một niềm vinh dự và tự hào. Đây cũng là một cơ hội tốt để tơi có thể trau dồi những
kiến thức đã đƣợc học ở trƣờng.
Trong q trình hồn thành đề tài nghiên cứu tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo tận
tình của các bác, các cơ, các chú và các anh chị trong Viện, đặc biệt là các cán bộ
phịng đọc và phịng báo, tạp chí. Bên cạnh đó tơi cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ của các
thầy cô, bạn bè trong Khoa Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học khoa học Xã hội và
Nhân văn. Đặc biệt, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Kim Dung đã
trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện Khoá luận này.Với một tinh thần làm việc nghiêm
túc, tơi đã hồn thành Khố luận. Mặc dù đã rất cố gắng, song vì thời gian và trình độ
khơng cho phép nên Khố luận chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tơi rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp của thầy cơ và bạn bè Khố luận của tơi hồn chỉnh hơn

Nguyễn Thị Vinh

K50 Thơng tin - Thư viện


Khố luận tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
--------------------

Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp đề tài “Nhu cầu báo- tạp chí và việc đảm
bảo nguồn thơng tin báo - tạp chí cho người dùng tin tại Thư viện Viện Thông tin
KHXH” là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tơi và những kết quả thống kê,
nghiên cứu ở trong Khóa luận này là hồn tồn trung thực, khơng sao chép nguyên văn
bất cứ tài liệu nào.



Ngày 18 tháng 5 năm 2009

Tác giả Khóa luận
Nguyễn Thị Vinh

Nguyễn Thị Vinh

K50 Thơng tin - Thư viện


Khố luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 7
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài............................................................... 8
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 8
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 8
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ...................................................................... 9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................... 9
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................................................. 9
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài .................................................. 9
5.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 3
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................... 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ....................................................................... 10
6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận ............................................................................................ 10
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ......................................................................................... 10
7. Cấu trúc của Niên luận ............................................................................................... 10
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................... 12

CHƢƠNG 1 ................................................................................................................... 12
KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VAI
TRÒ CỦA BÁO - TẠP CHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN – THƢ VIỆN ..... 12
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH ................. 12
1.2. Tổng quan nhu cầu thơng tin về báo tạp chí trong nƣớc và thế giới của ngƣời dùng
tin hiện nay ..................................................................................................................... 14
1.3. Vai trị của báo, tạp chí đối với hoạt động thơng tin - thƣ viện .............................. 16
1.4. Nhu cầu tin và ngƣời dùng tin ................................................................................. 17
1.4.1. Khái niệm hu cầu tin ............................................................................................ 17
1.4.2. Ngƣời dùng tin .................................................................................................... 17
1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tin ................................................................. 12
Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
1.4.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhu cầu tin ............................................................ 14
1.4.5. Ý nghĩa của việc đảm bảo thông tin cho NDT ..................................................... 15
CHƢƠNG 2 ................................................................................................................... 22
THỰC TRẠNG NHU CẦU SỬ DỤNG BÁO - TẠP CHÍ VÀ VIỆC ĐẢM BẢO
NGUỒN THƠNG TIN BÁO - TẠP CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN
VIỆN THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI................................................................... 22
2.1. Nhu cầu về báo - tạp chí của ngƣời dùng tin tại Viện Thông tin KHXH ............... 22
2.1.1. Cán bộ cao cấp thuộc các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, cán bộ quản lý
cấp ngành ..................................................................................................................... 23
2.1.2. Cán bộ nghiên cứu giảng dạy. .............................................................................. 27
2.1.3. Học viên cao học và Sinh viên trƣờng đại học .................................................... 33
2.2. Đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí của Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH ....... 39
2.3. Cơng tác phục vụ báo - tạp chí cho ngƣời dùng tin tại Thƣ viện Viện Thông tin

KHXH ............................................................................................................................ 47
CHƢƠNG 3 ................................................................................................................... 63
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẢM BẢO
NGUỒN THÔNG TIN BÁO - TẠP CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN .......................... 63
3.1. Nhận xét .................................................................................................................. 57
3.1.1. Ƣu điểm ................................................................................................................ 64
3.1.2. Nhƣợc điểm .......................................................................................................... 64
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đảm bảo nguồn thơng tin báo - tạp chí
cho ngƣời dùng tin. ........................................................................................................ 66
3.2.1.Nâng cao khả năng khai thác phần mềm WINISIS .............................................. 60
3.2.2. Tăng cƣờng vốn tài liệu của Thƣ viện ................................................................. 61
3.2.3.Tăng cƣờng công tác nghiên cứu nhu cầu tin và NDT ......................................... 62
3.2.4.Nâng cao trình độ cho cán bộ thƣ viện ................................................................. 62
3.2.5. Đào tạo NDT ........................................................................................................ 64
3.2.6. Tăng cƣờng CSVC trng thiết bị cho Thƣ viện ..................................................... 64
3.2.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu về Thƣ viện ..................................... 64
Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
3.2.7. Tăng cƣờng hợp tác Quốc tế ................................................................................ 65
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 72
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện



Khoá luận tốt nghiệp
CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSDL

Cơ sở dữ liệu

CSVC

Cơ s vt cht

EFEO

ẫcole franỗaise d'Extrờme-Orient

GS

Giỏo s

KHXH

Khoa hc xó hi

NDT

Ngi dựng tin

TS


Tiến sĩ

CDS/ ISIS

Phần mềm quản trị tƣ liệu
(Computer Documentation System/ Integeted Set of
Informatinon System)

UNESCO

Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liệp
Hợp Quốc
(United Nations Education Scientific and Cultural
Organization)

KHXH & NV

Khoa học Xã hội và Nhân văn

CD- ROM

Compact Disk- Read Only Memory

AACR2

Anglo-American Cataloguing Rules, Second Edition

MARC

Machine-Readable Cataloging


TT – TV

Thông tin – Thƣ viện

Ths.

Thạc sĩ

Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khố luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay ngƣời ta nói và viết ngày càng nhiều về nền kinh tế thông tin, coi thông
tin là một nguồn của cải quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thậm chí cịn là một tài
sản chiến lƣợc. Tài sản thông tin thuộc hàng tài sản sáng giá nhất của nhân loại nói
chung và của từng quốc gia trong thời đại mà chúng ta đang sống nói riêng.
Thực ra trong điều kiện của xã hội thơng tin ít có ai phủ nhận, hoặc cơng khai phủ
nhận vai trị quan trọng của thông tin. Nhƣng do nhiều lý do khác nhau không phải ai
cũng hiểu đƣợc rằng làm cho thơng tin trở nên có ý nghĩa sáng giá nhƣ vậy đòi hỏi phải
cần sự đầu tƣ thoả đáng đồng bộ và nhiều mặt: từ tổ chức đào tạo cán bộ đến xây dựng
cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật. Trên cơ sở nhận thức chiến lƣợc đúng đắn,
phải có một tổ chức, hay cơ quan thơng tin đủ sức thu thập và xử lý thông tin, cung cấp
cho xã hội những sản phẩm thơng tin có giá trị.
Tƣ liệu khoa học là tập hợp vật mang tin và bản thân thơng tin khoa học có ở vật
mang tin đó với những chỉ dẫn bắt buộc về thời gian, địa điểm. Tƣ liệu khoa học tạo

điều kiện cho ngƣời nghiên cứu trình bày các kết quả nghiên cứu, là phƣơng tiện khẳng
định quyền ƣu tiên của ngƣời nghiên cứu, là phƣơng tiện phổ biến thông tin khoa học
trong không gian và thời gian. Sách báo khoa học là một phần không thể thiếu đƣợc
trong cơ cấu xã hội, là yếu tố chính của hệ thống thơng tin khoa học, là nền tảng của
các giai đoạn phổ biến tin sau này.
Báo chí đƣợc các nhà chun mơn định nghĩa là: tồn bộ những ấn phẩm có tổ
chức định kỳ chuyển tải nội dung thơng tin mang tính thời sự và đƣợc phát hành rộng
rãi trong xã hội, đáp ứng nhu cầu thơng tin chính trị - kinh tế - xã hội - văn hoá của con
ngƣời. Hoạt động báo chí khơng trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhƣng là động lực chủ
yếu kích thích các hoạt động tạo ra của cải vật chất, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận thơng
tin giải trí nâng cao nhận thức cho công chúng trong xã hội. Xây dựng nền đạo đức mới
trên nền tảng đạo lý dân tộc, vun đắp hồn thiện hình mẫu con ngƣời Việt Nam hiện
đại nâng tầm trí tuệ tri thức khoa học của cơng dân .
Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khố luận tốt nghiệp
Thƣ viện Viện Thơng tin Khoa học xã hội (KHXH) là Thƣ viện có vốn tài liệu
báo, tạp chí đa dạng về thể loại với số lƣợng vơ cùng phong phú. Qua q trình thực
tập tại Thƣ viện tôi nhận thấy nhu cầu của NDT với loại hình tài liệu này là rất lớn và
trong tƣơng lai đây là loại hình tài liệu tiềm năng thu hút ngày càng nhiều NDT tới thƣ
viện. Chính vì lý do này tôi tiến hành nghiên cứu và chọn đề tài: “Nhu cầu báo- tạp chí
và việc đảm bảo nguồn thơng tin báo - tạp chí cho người dùng tin tại Thư viện Viện
Thơng tin KHXH” làm đề tài Khố luận của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tiến hành thực hiện đề tài, mục đích nghiên cứu chính của tơi là nghiên cứu nhu
cầu sử dụng báo, tạp chí công tác đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại

Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH
Trên cơ sở đó tơi sẽ phân tích, đánh giá để đƣa ra những nhận xét về điểm mạnh,
điểm yếu trong việc đáp ứng thơng tin báo - tạp chí cho NDT của Thƣ viện. Từ đó
đề xuất một số ý kiến để tăng cƣờng khả năng đáp ứng nguồn tài liệu báo - tạp chí cho
NDT nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả trong công tác phục vụ NDT tại đây.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu, đề tài cần giải quyết một số nhiệm vụ sau:
Khảo sát thực trạng nhu cầu sử dụng báo, tạp chí và cơng tác phục vụ báo - tạp
chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH.
Qua việc điều tra, khảo sát thực tế đề tài sẽ phân tích, đánh giá những mặt đƣợc
và chƣa đƣợc trong việc thỏa mãn thông tin cho NDT tại đây.
Trên cơ sở đó đề tài sẽ đƣa ra những nhận xét, đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao
khả năng đáp ứng thơng tin báo - tạp chí cho NDT, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
cho việc đảm bảo nguồn thơng tin báo - tạp chí cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin
KHXH.

Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khố luận tốt nghiệp
3. Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài
Liên quan đến đề tài này cho đến nay đã có một số cơng trình nghiên cứu với các
khía cạnh khác nhau về Thƣ viện Viện Thông tin KHXH nhƣ: Công tác phục vụ bạn
đọc, bộ máy tra cứu tin, sản phẩm và dịch vụ thông tin…và cũng đã có một số cơng
trình nghiên cứu về vốn tài liệu báo - tạp chí của Viện nhƣ nguồn tài nguyên báo - tạp
chí tại Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH, nhƣng chƣa có đề tài nào tiến hành nghiên cứu
nhu cầu thơng tin báo, tạp chí cũng nhƣ việc đảm bảo nguồn thông tin ngày càng cao
của NDT đối với loại hình tài liệu mang tính mới, tính thời sự này tại Thƣ viện Viện

Thông tin KHXH.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài đó là: Nhu cầu sử dụng báo, tạp chí của ngƣời
dùng tin và việc đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí cho NDT tại
Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi về không gian: Thƣ viện Viện Thông tin KHXH
Phạm vi về thời gian: Từ tháng 01/2004 đến nay
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1 Cơ sở lý luận
Khố luận đƣợc trình bày dựa trên đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
về văn hố tƣ tƣởng nói chung và về cơng tác Thơng tin – Thƣ viện nói riêng
5.2. Phƣơng pháp cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu để hồn thành Khố luận đề tài đã sử dụng một số
phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phƣơng pháp khảo sát thực tế

Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
Phƣơng pháp quan sát
Phƣơng pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phƣơng pháp thống kê
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp luận

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Về mặt lý luận, Khoá luận giúp cho việc làm sáng tỏ các khái niệm về NDT,
nhu cầu tin, công tác phục vụ NDT trong hoạt động của cơ quan TT - TV. Vai trị của
báo - tạp chí. Khẳng định tầm quan trọng của việc đảm bảo nguồn thơng tin báo tạp chí cho NDT nói chung, NDT tại Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH nói riêng
6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Khoá luận phản ánh thực trạng nhu cầu báo, tạp chí của NDT và cơng tác phục vụ
báo, tạp chí của Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH. Phân tích những mặt đạt đƣợc cũng
nhƣ những hạn chế trong cơng tác phục vụ, từ đó đƣa ra một số đề xuất nhằm đáp ứng
tốt hơn nhu cầu báo - tạp chí cho NDT nhằm nâng cao hiệu quả của việc đảm bảo nhu
cầu thông tin báo - tạp chí cho NDT tại Thƣ viện. Đồng thời, Khố luận có thể là tài
liệu tham khảo cho những ai quan tâm tới lĩnh vực phục vụ báo, tạp chí và nhu cầu báo,
tạp chí của NDT nói chung và của NDT tại Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH nói riêng.
7. Cấu trúc của Khố luận
Ngồi Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.
Khoá luận đƣợc chia thành 3 chƣơng chính:
Chƣơng 1:

Khái quát về Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH và vai trị của báo -

tạp chí trong hoạt động Thơng tin – Thƣ viện
Chƣơng 2:

Nhu cầu sử dụng báo - tạp chí và cơng tác phục vụ báo- tạp chí

cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH.
Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện



Khoá luận tốt nghiệp
Chƣơng 3:

Nhận xét, và một số giải pháp nhằm nâng cao việc đảm bảo nguồn

thông tin cho NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH

Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN VIỆN THƠNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI
& VAI TRỊ CỦA BÁO - TẠP CHÍ
TRONG HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN - THƢ VIỆN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH
Năm 1973 Ban Thông tin KHXH đƣợc thành lập theo Quyết định của Chủ nhiệm
Ủy ban KHXH Việt Nam. Với Quyết định số 93/CP, ngày 8/5/1975 của Hội đồng
Chính phủ, Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH đƣợc thành lập trên cơ sở thống nhất Ban
Thông tin KHXH với Thƣ viện KHXH của Ủy ban KHXH Việt Nam, đánh dấu một
mốc quan trọng mở ra thời kỳ hoạt động mới của thông tin KHXH nƣớc ta.
Với định hƣớng phát triển theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc, Viện không
ngừng bổ sung vốn tài liệu, sƣu tầm những tài liệu có giá trị, góp phần thúc đẩy công
tác nghiên cứu trong lĩnh vực KHXH và nhân văn, truyền bá những tri thức thời đại
cho ngƣời dùng tin để đƣa đến những tiến bộ khoa học áp dụng vào sản xuất và đời
sống. Trải qua hơn 30 năm, những tƣ tƣởng chiến lƣợc ban đầu về Viện đã từng bƣớc
đƣợc thực hiện và cụ thể hoá từng bƣớc phù hợp với quá trình thống nhất hoạt động

chuyển giao tri thức và cung cấp thơng tin để có những đóng góp quan trọng, tích cực
vào sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nƣớc, khắc phục sự chậm chễ của KHXH và nâng
cao mặt bằng dân trí.


Cơ cấu tổ chức

Thƣ viện Viện Thông tin KHXH phân chia thành hai khối rõ rệt là khối Thông tin
và khối Thƣ viện. Các bộ phận đều chịu sự chỉ đạo của lãnh đạo Viện theo những quy
tắc nhất định. Sự thống nhất và sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận là nhân tố
quyết định đến hiệu quả hoạt động của Viện.


Ban lãnh đạo:

Gồm Viện trƣởng và hai Phó Viện trƣởng. Viện trƣởng là ngƣời điều hành tồn
Nguyễn Thị Vinh

K50 Thơng tin - Thư viện


Khố luận tốt nghiệp
bộ hoạt động của Viện.


Các phịng ban:

- Các phịng cơng tác thƣ viện: Phịng bổ sung trao đổi, Phịng phân loại biện
mục, Phịng bảo quản, Phịng cơng tác bạn đọc, Phịng báo tạp chí, Phịng xây dựng cơ
sở dữ liệu thƣ mục. Bên cạnh đó nhóm các phịng nghiệp vụ thơng tin thƣ viện gồm 3

phịng, 7 phịng thơng tin khoa học, 2 phịng sự nghiệp


Đội ngũ cán bộ

Hiện tại Thƣ viện có khoảng gần 100 cán bộ đƣợc bổ sung từ nhiều nguồn khác
nhau: từ đào tạo theo các hệ chính quy thuộc các chuyên ngành thông tin-thƣ viện,
KHXH, khoa học tự nhiên, kỹ thuật, ngoại ngữ, kinh tế tài chính…cán bộ phân theo
từng phịng chức năng khác nhau


Vai trò và nhiệm vụ

Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Thƣ viện Viện Thông tin KHXH.
Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH có chức năng nghiên cứu, thu thập, xử lý thông
tin và cung cấp thông tin cho các cơ quan của Đảng, nhà nƣớc và các cơ quan nghiên
cứu khoa học, các cơ sở cá nhân có nhu cầu.
Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH có nhiệm vụ:
1. Xây dựng và thực hiện phƣơng hƣớng, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về công
tác thông tin - tƣ liệu - thƣ viện.
2. Thu thập, bổ sung - trao đổi, nghiên cứu xử lý và cung cấp thơng tin tƣ liệu
khoa học trong và ngồi nƣớc về KHXH và nhân văn.
3. Tàng trữ, bảo quản phục chế và luân chuyển các sách báo tƣ liệu KHXH và
nhân văn đã thu thập, xử lý.
4. Xây dựng hệ thống tra cứu tin thích hợp, từng bƣớc thực hiện tin học hố và
hiện đại hố hoạt động thơng tin - thƣ viện
5. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác thông tin - thƣ viện
Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện



Khoá luận tốt nghiệp
thuộc lĩnh vực các KHXH và nhân văn.
6. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học của Viện, tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nâng
cao trình độ nghiệp vục cho cán bộ thông tin - thƣ viện đang công tác tại Viện.
7. Xuất bản hệ thống các ấn phẩm thông tin KHXH và nhân văn, các tài liệu lý
luận nghiệp vụ về thông tin - thƣ viện.
8. Xây dựng và từng bƣớc nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động của
Viện.
9. Mở rộng và phát triển hợp tác với các cơ quan nghiên cứu KHXH, các tổ chức,
cá nhân trong nƣớc, trong khu vực và trên thế giới
10. Quản lý đội ngũ cán bộ, cơ sở hạ tầng và các tài sản của Viện theo đúng quy
định hiện hành.


Cơ sở vật chất kỹ thuật:

Trụ sở chính 26 Lý Thƣờng Kiệt với tổng diện tích 2435m2 kiến trúc thƣ viện do
Pháp xây dựng bao gồm tồ nhà chính ở giữa lối đi xung quanh, có thêm 3 dãy nhà
cấp 4 xây dựng thêm chạy song song theo chiều dài tồ nhà chính. Hiện tại Thƣ viện
có một số phịng tại Tồ nhà Trung tâm của Viện KHXH Việt Nam giao cho ở địa chỉ
số 1 Liễu Giai.
1.2. Tổng quan nhu cầu thông tin về báo tạp chí trong nƣớc và thế giới của
ngƣời dùng tin hiện nay


Thế giới

Theo số liệu thống kê từ Hiệp hội Báo chí Thế giới (WAN) - Tổng số phát hành

báo chí năm 2007 tăng 2,57% với số lƣợng báo bán hàng ngày đạt đến mức kỷ lục 532
triệu bản. Một trong những số liệu khác về “Khuynh hƣớng Báo chí Thế giới 2008”
của WAN đƣợc khảo sát trên 232 quốc gia và lãnh thổ có phát hành tạp chí cho biết sự gia tăng của những tờ nhật báo miễn phí so với nhật báo phải trả tiền làm tăng ấn
bản phát hành hàng năm thêm 3,65% trong tổng số 573 triệu bản. Cũng theo khảo sát
của Hiệp hội báo chí Thế giới số lƣợng trang web báo chí cũng tăng 13,8% trong năm
Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
2007 - tăng hơn phân nửa so với năm 2003. Trung bình số lƣợng ngƣời mua báo mỗi
ngày tăng từ 486 triệu vào năm 2003 đến hơn 500 triệu năm 2007, với số lƣợng độc giả
ƣớc tính 1,7 tỉ ngƣời mỗi ngày. Tại Mỹ, nếu tính cả những ngƣời đọc của báo điện tử
thì tổng số độc giả tăng lên 8%. Thống kê từ thị trƣờng Mỹ cho thấy rằng 81% độc giả
báo điện tử đọc báo in ít nhất một lần/ tuần; 50% độc giả khẳng định họ sử dụng thời
gian đọc báo mạng tƣơng tự nhƣ thời gian đọc báo giấy, trong khi 35% vẫn dành thời
gian để đọc một tờ báo thay vì lƣớt web xem báo. Tài liệu mới nhất của Hiệp hội Báo
chí thế giới (WAN) đã nêu ra nhiều xu hƣớng của báo chí năm 2008: vấn đề đa truyền
thơng, từ đó đặt ra u cầu phải liên thơng giữa tịa soạn báo giấy và báo mạng, vấn đề
tham gia làm báo của cơng dân.
Nhƣ vậy có thể thấy nhu cầu về báo tạp chí của ngƣời dùng tin cả về báo in, báo
hình và báo điện tử là rất lớn. Nó khẳng định vai trị và giá trị thơng tin khổng lồ chứa
đựng trong nguồn tài nguyên này.


Việt Nam

Báo chí đáp ứng nhu cầu thơng tin chính trị - kinh tế - xã hội - văn hoá của con
ngƣời. Hoạt động báo chí khơng trực tiếp tạo ra của cải vật chất nhƣng là động lực chủ

yếu kích thích các hoạt động tạo ra của cải vật chất, thoả mãn nhu cầu tiếp nhận thơng
tin giải trí nâng cao nhận thức cho công chúng trong xã hội. Xây dựng nền đạo đức mới
trên nền tảng đạo lý dân tộc vun đắp hồn thiện hình mẫu con ngƣời Việt Nam hiện đại
nâng tầm trí tuệ tri thức khoa học của cơng dân.
Trong thời kỳ đổi mới, báo chí Việt Nam nở rộ với đủ các loại hình: báo in, báo
nói, báo hình, báo mạng... Chƣa bao giờ hệ thống báo chí đối ngoại của Việt Nam hùng
hậu nhƣ ngày nay. Từ vài chục cơ quan báo chí trong ngày đầu giành chính quyền, đến
nay đã có trên 500 cơ quan báo chí với gần 700 ấn phẩm báo chí, 2 đài phát thanh và
truyền hình quốc gia, hơn chục đài phát thanh và truyền hình khu vực, 64 đài phát
thanh, truyền hình ở các tỉnh, thành phố. Đội ngũ báo chí điện tử, báo chí trực tuyến
phát triển mạnh mẽ cùng với các nhà cung cấp dịch vụ Internet tạo nên một mạng
thơng tin báo chí điện tử sơi động có sức thu hút hàng triệu lƣợt ngƣời truy cập hàng
Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
ngày. Mức độ tiêu thụ báo của ngƣời dân ngày càng gia tăng.Báo chí đã trở thành món
ăn tinh thần khơng thể thiếu trong đời sống của ngƣời dân.
1.3. Vai trị của báo, tạp chí đối với hoạt động thông tin - thƣ viện
 Đối với cơ quan thông tin
Sách báo là kho tàng tri thức của nhân loại, nó giữ vai trị to lớn trong sự phát
triển của xã hội loài ngƣời. Ngày nay, nhân loại đã đƣợc thừa hƣởng những thành tựu
vĩ đại của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ, rất nhiều loại hình thơng tin đã ra đời
và mang lại nhiều tiện ích cho con ngƣời nhƣ loại hình báo điện tử, báo hình. Tuy
nhiên, sách báo in vẫn là kênh thơng tin khơng thể thay thế.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố của nƣớc ta hiện nay, sách báo
đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân
tài. Cùng các phƣơng tiện thơng tin truyền thơng khác, sách báo góp phần tuyên truyền

chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc đến quần chúng
nhân dân. Để sách báo hồn thành sứ mệnh của mình cơng tác thƣ viện giữ một vị trí
hết sức quan trọng bởi thƣ viện chính là nơi lƣu giữ và tổ chức cho ngƣời đọc đến khai
thác, sử dụng vốn tài liệu.
Ngày nay để đáp ứng nhu cầu truy tìm thơng tin ngày càng cao của độc giả các
thƣ viện đều cố gắng làm phong phú và tổ chức nguồn thông tin sao cho độc giả dễ
dàng và nhanh chóng tìm thấy. Báo - tạp chí là một trong các nguồn thơng tin quan
trọng nhất trong một thƣ viện bên cạnh nguồn thông tin lƣu giữ trong sách. Với bất kỳ
cơ quan thông tin nào, nguồn tài nguyên báo - tạp chí cùng với các dịch vụ di kèm với
nó chính là tiềm năng thu hút ngƣời dùng tin. Để xuất bản một cuốn sách, cần sự đầu tƣ
vật chất, trí tuệ, thời gian rất lớn, chính vì thế số lƣợng sách trong các thƣ viện thƣờng
tăng chậm hơn so với loại hình xuất bản phẩm định kỳ báo - tạp chí. Thơng tin mới
đƣợc sinh ra trong từng giây, từng phút, để thực hiện tốt chức năng thơng tin của mình,
thƣ viện thƣờng xuyên bổ sung báo - tạo chí đáp ứng nhu cầu đa dạng của ngƣời dùng
tin hàng ngày.

Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
 Đối với ngƣời dùng tin
Ngƣời dùng tin ngày nay năng động và nhạy bén với các vấn đề nảy sinh trong xã
hội cũng nhƣ trong vấn đề mà họ đang nghiên cứu. Họ nắm bắt thông tin qua các
phƣơng tiện truyền thơng: sách, báo tạp chí, truyền hình… trong đó nguồn thơng tin
trong báo - tạp chí là vơ cùng giá trị. Bởi nguồn thơng tin này có thể thỏa mãn các tiêu
chí trƣớc nhu cầu tin của độc giả về tính chính xác, tính thời sự, tính mới, tính đầy
đủ…u cầu của NDT về thơng tin ngày càng cao và khắt khe cả về nội dung và hình
thức. Phát triển theo xu hƣớng đó, các hình thức báo chí cũng thay đổi khơng ngừng.

Ngày nay, với sự xuất hiện của báo hình, báo điện tử thì bất kể thơng tin nào cũng có
thể dễ dàng đƣợc truy cập một cách nhanh chóng, thuận tiện tại bất kỳ đâu và bất kỳ
khu vực nào trên thế giới.
1.4. Nhu cầu tin và ngƣời dùng tin
1.4.1. Khái niệm nhu cầu tin
Nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con ngƣời đối với việc tiếp nhận và sử
dụng thơng tin nhằm duy trì và phát triển các hoạt động sống khác nhau của con ngƣời.
Nhu cầu tin có vai trò định hƣớng cho hoạt động TT - TV, đồng thời luôn biến
đổi, phát triển dƣới ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là ảnh hƣởng của môi trƣờng
sống và nghề nghiệp của NDT.
Nắm vững đặc điểm nhu cầu tin sẽ góp phần định hƣớng cơng tác xây dựng và
phát triển nguồn tin, nâng cao chất lƣợng đào tạo NDT.
Nghiên cứu nhu cầu tin là một trong những nghiên cứu quan trọng của bất kỳ
cơ quan TT - TV nào với mục tiêu là không ngừng nâng cao khả năng thoả mãn nhu
cầu tin của NDT đã trở thành một cơ sở thiết yếu định hƣớng cho hoạt động của các
cơ quan TT - TV.
1.4.2. Ngƣời dùng tin
Ngƣời dùng tin là ngƣời sử dụng thông tin để thoả mãn nhu cầu của mình. Trong
hoạt động TT - TV, NDT là ngƣời sử dụng các thông tin (trực tiếp hoặc thông qua các
Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
sản phẩm - dịch vụ của cơ quan thơng tin - thƣ viện) để tìm kiếm thơng tin phù hợp với
nhu cầu tin của mình.
Mặt khác cũng chính NDT là yếu tố cơ bản của hoạt động thông tin. NDT là
khách hàng của các hoạt động dịch vụ thơng tin đồng thời họ cũng có thể là ngƣời sản
sinh ra thơng tin. Do đó việc nghiên cứu NDT là một trong những nhiệm vụ quan trọng

của bất kỳ cơ quan TT - TV nào với mục tiêu không ngừng nâng cao khả năng thoả
mãn nhu cầu tin đã trở thành một cơ sở thiết yếu định hƣớng cho hoạt động của các cơ
quan TT - TV
1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu tin


Các yếu tố khách quan



Môi trƣờng xã hội

Nhu cầu tin nằm trong hệ thống nhu cầu chung rất đa dạng và phong phú của mỗi
ngƣời nói riêng và xã hội nói chung, do đó nó chịu ảnh hƣởng khá sâu sắc của điều
kiện mơi trƣờng xã hội. Đời sống văn hố tinh thần phong phú là tiền đề cho nhu cầu
tin phát triển. Nền văn hố phát triển sẽ sản sinh ra thơng tin đa dạng. Tính chất và
trình độ của lực lƣợng sản xuất ảnh hƣởng trực tiếp tới nhu cầu tin. Trình độ sản xuất
càng cao địi hỏi phải có nhiều thông tin và kiến thức, đồng thời cũng sản sinh ra các
phƣơng tiện truyền tin hiện đại. Các quan hệ xã hội lành mạnh, hài hoà và chế độ dân
chủ cũng góp phần làm cho con ngƣời tự do, đời sống tinh thần phong phú, kích thích
nhu cầu tin phát triển.


Môi trƣờng tự nhiên

Môi trƣờng tự nhiên cũng ảnh hƣởng tới điều kiện sống của con ngƣời và qua đó
ảnh hƣởng tới nhu cầu của con ngƣời trong đó có nhu cầu tin. Tâm lý học Maxit khẳng
định yếu tố địa lý, tự nhiên không phải quyết định trong mọi việc hình thành và phát
triển tâm lý, nhƣng có để lại dấu ấn nhất định. Những vùng đất khác nhau thƣờng để lại
những dấu ấn khác nhau trong tính cách và xu hƣớng hoạt động


Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp


Nghề nghiệp

Hoạt động lao động nghề nghiệp là hoạt động chủ đạo trong giai đoạn dài trong
cuộc đời con ngƣời từ khi trƣởng thành đến hết độ tuổi lao động. Tính chất hoạt động
lao động nghề nghiệp có ảnh hƣởng tới hệ thống nhu cầu thơng tin mỗi ngƣời. Nghề
nghiệp khác nhau để lại dấu ấn khác nhau trong nội dung nhu cầu tin và tập quán sử
dụng thông tin của mỗi ngƣời.


Lứa tuổi

Mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc đời con ngƣời có những đặc điểm tâm lý riêng
do hoạt động chủ đạo chi phối. Các đặc điểm tâm lý lứa tuổi có ảnh hƣởng khá rõ rệt
tới nội dung và phƣơng thức thoả mãn nhu cầu tin. Lứa tuổi thiếu nhi thƣờng quan tâm
tới thể loại truyện tranh, thần thoại, truyện cổ tích. Đến giai đoạn nghiên cứu, học tập
ngƣời ta lại quan tâm tới các vấn đề về các cơng trình nghiên cứu, thơng tin về khoa
học, xã hội,...Giai đoạn lao động sản xuất, thơng tin họ quan tâm chính là các ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất, các thành tựu khoa học mới trong và ngoài nƣớc...
Đến độ tuổi nghỉ hƣu, thông tin họ quan tâm là các vấn đề về sức khoẻ, du lịch...Nhƣ
vậy, mỗi độ tuổi việc thoả mãn nhu cầu tin lại có sự khác biệt.



Gới tính

Do đặc điểm sinh lý khác nhau, các giới khác nhau có đặc điểm sinh lý khác
nhau. Nam giới có tính cách mạnh mẽ, có tƣ duy lơgic, do đó họ thích quan tâm tới
lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ thơng tin. Nữ giới tính cách dịu dàng tế nhị,
thích quan tâm tới các vấn đề tình cảm, tâm lý xã hội... Đặc điểm giới tính chi phối nội
dung và cách thức thoả mãn nhu cầu tin của họ


Yếu tố chủ quan



Trình độ văn hố.

Trình độ văn hố có ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống tinh thần của con ngƣời và
do đó nhu cầu tin trực tiếp bị ảnh hƣởng dƣới tác động của trình độ văn hố. Ngƣời có
trình độ cao u cầu về nội dung thơng tin và hình thức thể hiện cao hơn những ngƣời
Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khố luận tốt nghiệp
có trình độ văn hố thấp.


Nhân cách


Nhân cách là toàn bộ đặc điểm phẩm chất tâm lý của cá nhân quy định hành vi xã
hội và giá trị xã hội của họ. Nhu cầu là một bộ phận cấu thành xu hƣớng - một thuộc
tính quan trọng của nhân cách con ngƣời. Nhân cách càng phát triển thì hoạt động càng
phong phú và dẫn đến nhu cầu tin càng cao.
1.4.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nhu cầu tin
Nhân loại đã chứng kiến những thành tựu to lớn trong lịch sử phát triển kinh tế,
khoa học công nghệ, cơng nghệ thơng tin. Chính vì thế, nó đã thúc đẩy nền kinh tế tri
thức ngày càng phát triển với sản phẩm hàng hố phong phú có hàm lƣợng trí tuệ cao,
chất lƣợng thoả mãn nhu cầu của con ngƣời. Thơng tin là nhân tố chính cấu thành của
khoa học công nghệ và là tiềm lực của mỗi quốc gia. Đất nƣớc ta hiện nay đang trong
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, vì thế các thơng tin liên quan đến kinh tế,
chính trị là yếu tố hàng đầu để đánh giá sự phát triển của một quốc gia cũng nhƣ của
khu vực và trên thế giới. Ngày nay việc cung cấp đầy đủ và chính xác nguồn tin cho
NDT ngày càng trở nên quan trọng. Trƣớc sự phát triển nhanh chóng và có sự tác động
mạnh mẽ vào nhu cầu tin của mỗi ngƣời, vì thế việc tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu tin
của NDT để biết đƣợc nhu cầu tin của họ nhƣ thế nào là việc làm cần thiết và
quan trọng. Khi đã xác định đƣợc nhu cầu, cơ quan TT - TV có thể biết đƣợc
chính xác nhu cầu và qua đó đảm bảo tốt thông tin cho họ.
Nhu cầu nhận biết thông tin của con ngƣời là nhu cầu chính đáng. Con ngƣời
cũng có thể tìm thơng tin ở bất cứ đâu, bất cứ nơi nào thông qua rất nhiều phƣơng tiện:
sách báo, truyền hình, mạng Internet. Trong những năm gần đây, nhờ ứng dụng của
thành tựu khoa học kỹ thuật vào hoạt động mà các cơ quan TT - TV nói chung và
Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH nói riêng đã có những bƣớc phát triển đáng kể.
Do đó nghiên cứu nhu cầu tin và đảm bảo thông tin cho ngƣời dùng tin là việc làm
không thể thiếu đối với mỗi cơ quan TT - TV. Vì thế mà trong những năm qua, Thƣ viện
Viện Thơng tin KHXH đã rất có gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện



Khoá luận tốt nghiệp
1.4.5. Ý nghĩa của việc đảm bảo thông tin cho NDT
Trong những năm gần đây, sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin đã
đƣa xã hội thông tin tiến một bƣớc phát triển mới: xã hội thông tin tri thức. Xã hội
thông tin tri thức càng cao, nhu cầu tin càng lớn đòi hỏi việc cung cấp thơng tin phải
đảm bảo. Vai trị, vị trí và nhiệm vụ của Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH càng nặng nề
đỏi hỏi mỗi cán bộ thƣ viện phải có hiểu biết sâu sắc về nghiệp vụ, có tƣ duy khoa học
để nhìn nhận quá trình vận động phát triển của hoạt động thƣ viện, đồng thời có thể xác
định tốt nhu cầu của bạn đọc để phục vụ có hiệu quả.
Trong điều kiện phát triển theo xu thế này, nhiệm vụ mà thƣ viện cần phải làm đó
là đảm bảo việc đáp ứng các loại nhu cầu thơng tin đƣợc hình thành trong các q trình
nghiên cứu, giảng dạy, tình hình thực tế của việc ra quyết định, học tập của các nhóm
NDT khác nhau.
Nhƣ vậy, việc đảm bảo nhu cầu tin ở đây chính là đáp ứng nhu cầu thông tin cho
ngƣời dùng tin để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, học tập, sản xuất và ra quyết định.
Nhu cầu tin đƣợc hình thành trong các hoạt động nghiên cứu có nhiều nội dung khác
biệt. Chính sự khác biệt đó ảnh hƣởng rất rõ tới nhu cầu của NDT. Đảm bảo thoả mãn
đầy đủ các nhu cầu khác nhau đó, cơ quan TT - TV đã thực hiện đƣợc nhiệm vụ, chức
năng của mình.
Khi tiến hành nghiên cứu đƣợc nhu cầu tin tại Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH
thì vấn đề cần là phải đảm bảo thông tin cho NDT ở đây đạt hiệu quả cao nhất.
Nhu cầu thơng tin về báo - tạp chí của NDT tại Thƣ viện Viện Thông tin KHXH là rất
lớn và đảm bảo nguồn thông tin báo - tạp chí tốt cho họ chính là nhiệm vụ quan trọng
mà Thƣ viện cần thực hiện tốt để có thể vận hành có hiệu quả vốn tài liệu quý giá của
Thƣ viện và đây cũng chính là nguồn tài nguyên tiềm năng trong tƣơng lai thu hút ngày
càng nhiều NDT đến với Thƣ viện.

Nguyễn Thị Vinh


K50 Thông tin - Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
CHƢƠNG 2
NHU CẦU SỬ DỤNG BÁO - TẠP CHÍ VÀ CƠNG TÁC PHỤC VỤ
BÁO - TẠP CHÍ CHO NGƢỜI DÙNG TIN TẠI THƢ VIỆN VIỆN
THÔNG TIN KHOA HỌC XÃ HỘI
2.1. Nhu cầu về báo - tạp chí của ngƣời dùng tin tại Viện Thông tin KHXH
Thƣ viện Viện Thông tin KHXH phục vụ đối tƣợng NDT là cán bộ lãnh đạo, cán
bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy, nghiên cứu sinh, sinh viên của các trƣờng đại học,
cao đẳng (trƣớc đây chỉ phục vụ sinh viên năm thứ hai các trƣờng). NDT đến với thƣ viện
chủ yếu với mục đích nghiên cứu, học tập. Do tính chất cơng việc, họ cần những thơng tin
chính xác, thơng tin mang tính mới nhƣng cũng phải nói tới những thơng tin hồi cố,
những thông tin đƣợc lƣu giữ trong tài liệu quý hiếm, tài liệu đƣợc xuất bản từ hàng
chục thậm chí hàng trăm năm trƣớc. Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH có thể là một nơi
tin cậy để NDT có thể tìm đƣợc những thơng tin đó. Báo - tạp chí của Viện là kho tàng
phong phú cả về số lƣợng và chất lƣợng. Kho báo - tạp chí m Th vin EFEO ( Ecole
franỗaise d'Extrờme-Orient : Hc Vin Viễn Đông Bác Cổ) để lại là nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá cho ngƣời nghiên cứu chỉ duy nhất thƣ viện lƣu giữ. Có thể nói kho báo
- tạp chí của thƣ viện đầy đủ các năm, các số, các tập do thƣờng xuyên đƣợc bổ sung báo, tạp
chí mới, các báo - tạp chí có từ trƣớc ln duy trì, đặc biệt là các loại báo - tạp chí đƣợc
NDT có nhu cầu sử dụng cao. Đây chính là lý do mà bạn đọc tìm đến Thƣ viện Viện
Thông tin KHXH.
Để làm rõ nhu cầu về báo - tạp chí của NDT tại Thƣ viện Viện Thơng tin KHXH,
tơi chia NDT ở đây ra làm 3 nhóm:
- Nhóm cán bộ cao cấp thuộc các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, cán bộ
quản lý cấp ngành
- Nhóm cán bộ nghiên cứu giảng dạy
- Nhóm học viện cao học và sinh viên trƣờng Đại học


Nguyễn Thị Vinh

K50 Thông tin - Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
2.1.1. Cán bộ cao cấp thuộc các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, cán bộ
quản lý cấp ngành
Nhóm đối tƣợng NDT này bao gồm các cán bộ lãnh đạo từ Trung ƣơng tới địa
phƣơng vì vậy họ phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơ quan mà họ quản lý.
Họ là ngƣời ra quyết định hoặc chuẩn bị ra quyết định ở các cấp khác nhau. Nhóm
NDT này chiếm tỉ lệ khơng lớn (12,5%). Nhu cầu tin của họ liên quan đến tình hình
kinh tế, chính trị các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là những biến động
kinh tế hay các chính sách có liên quan đến nền kinh tế và chính trị của nƣớc ta. Để
đáp ứng nhu cầu của nhóm NDT này, một số thơng tin chun đề về kinh tế, tài
chính tiền tệ ...thƣ viện tiến hành làm theo đơn đặt hàng.
 Nhu cầu về nội dung thơng tin
Ngƣời cán bộ quản lý có nhu cầu tin cao và bền vững. Thơng tin có vai trị to lớn
trong hoạt động quản lý. Chất lƣợng của thông tin là thƣớc đo đánh giá chất lƣợng của
các quyết định đầu ra. Thiếu thông tin hay thông tin không chính xác, ngƣời quản lý,
lãnh đạo sẽ khơng ra đƣợc quyết định kịp thời và ảnh hƣởng tới cả dây truyền hoạt
động của cơ quan
Ngƣời quản lý có nhu cầu tin vừa rộng vừa sâu. Để ra quyết định đúng đắn, ngƣời
quản lý, lãnh đạo không chỉ cần nắm vững thơng tin về lĩnh vực quản lý mà cịn thƣờng
xun thu nhận thông tin về đối tƣợng quản lý, thông tin phản hồi từ cấp dƣới. Thông
tin phong phú từ mơi trƣờng bên ngồi quy định độ rộng trong nhu cầu tin. Thông tin
về đối tƣợng quản lý thƣờng giới hạn trong phạm vi một loại hoạt động cụ thể và địi
hỏi sâu hơn
Qua khảo sát, lĩnh vực thơng tin mà nhóm NDT này quan tâm là:

Lĩnh vực
Lịch sử
Quan hệ quốc tế
Chính trị
Kinh tế
Văn hố
Xã hội học
Nguyễn Thị Vinh

Tỉ lệ (%)
25
25
25
33
33
33
K50 Thông tin - Thư viện


Khố luận tốt nghiệp
Để thoả mãn nhu cầu thơng tin, họ thƣờng tìm đọc các loại báo – tạp chí nhƣ:
Báo tiếng Việt
STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Tên báo
Hà Nội mới cuối tuần
Nhân Dân cuối tuần
Khoa học và đời sống
Giáo dục và thời đại
Đại đoàn kết
Văn hóa
Pháp luật Việt Nam
Ngƣời Hà Nội
Cơng An Nhân dân
Thanh tra
Đầu tƣ
An ninh Thủ đô
Kinh tế hợp tác Việt Nam
Thời báo Tài chính Việt Nam
Cơng nghiệp Việt Nam

An ninh Thế giới cuối tháng
Kinh tế và Đơ thị
Gia đình và xã hội
Khoa học và Phát triển
Hà Nội mới

Ký hiệu kho
Bv 004A
Bv 009A
Bv 016
Bv 027
Bvx 043
Bvx 059
Bvx 061
Bvx 062
Bvx 067
Bvx 068
Bvx 070
Bvx 073
Bvx 076
Bvx 077
Bvx 078
Bvx 081A
Bvx 085
Bvx 088
Bvx 089
Bv 004

Tạp chí tiếng Việt
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Nguyễn Thị Vinh

Tên tạp chí
Ngƣời đơ thị
Nhà nƣớc và Pháp luật
Nhà quản lý
Những vấn đề Kinh tế thế giới
Phát triển Kinh tế
Quản lý Nhà nƣớc
Quốc tế
Tạp chí Khoa học chính trị
Tạp chí Quản lý kinh tế
Thời báo Kinh tế Việt Nam
Tổ chức Nhà nƣớc
Toàn cảnh sự kiện dƣ luận

Việt Nam Đơng Nam Á ngày nay
Tạp chí Phát triển giáo dục
Tạp chí Khoa học

Ký hiệu kho
Cvx 245
Cvx 030
Cvx 244
Cvx 143
Cvx 164
Cvx 188
Cvx 136
Cvx 226
Cvx 248
Cvx 151
Cvx 158
Cvx 145
Cvx 180
Cvx 236
Cvx 133
K50 Thông tin - Thư viện


Khoá luận tốt nghiệp
16
17

Quan hệ Quốc tế
Bản tin Kinh tế Khoa học kỹ thuật


Cvx 228
Cvx 080

Tạp chí ngoại văn
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Nguyễn Thị Vinh

Tên tạp chí
Новое время

Отечественная история
Природа
Ровесник
Росийский экономический журнал
Российская юстиция
Россия XXI
Информационное общество
Искатель

Ký hiệu kho
Cs 1044
Cs 138
Csx 064
Csx 076
Cs 194
Cs 316
Csx 294
Csx 312
Cs 251

Tên tạp chí

Ký hiệu kho

MinJian WenXue
民間文學
JingJi YanJiu
經济研究
LiShi YanJiu
历史研究

ShiJie ZhiShi
世界知識
ZhongGuo SheHui KeXue
中國社会 科学
JingJi GuanLi
經济管理
MinZhu Yu FaZhi
民主与法 制
MaKe SiZhu Yi YanJiu
馬克思主 义研究
YunNan SheHui KeXue
雲南社会 科学

Ch 019
Ch 067
Ch 084
Ch 129
Ch 730
Ch 731
Ch 732
Ch 808
Ch 809

K50 Thông tin - Thư viện


×