Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THOÁT NƯỚC HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.17 KB, 34 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY THOÁT NƯỚC HẢI PHÒNG
2.1 – Công ty Thoát nước Hải Phòng và những đặc điểm ảnh hưởng đến công
tác tạo động lực cho người lao động.
2.1.1- Giới thiệu tổng quan về công ty Thoát nước Hải Phòng
2.1.1.1 – Một số thông tin chính về Công ty thoát nước Hải Phòng
- Tên công ty : Công ty Thoát nước Hải Phòng.
- Tên giao dịch : Hai Phong Sewerage and Drainage Company
( Viết tắt HPSASCo)
- Trụ sở chính : Số 1A Lý Tự Trọng–Quận Hồng Bàng–Thành phố Hải Phòng
- Điện thoại : 84 – 313 – 823247
: 84 – 313 – 842810
- Fax : 84 – 313 – 841072
- Tài khoản tại kho bạc Nhà nước : 932.033
- Tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hải Phòng:
+ Tiền Việt Nam : 7301 – 0244H
+ Tiền Ngoại tệ : 7302 – 0244I
- Tài khoản tại Cục Đầu tư và phát triển Hải Phòng : 932.000.022
2.1.1.2 – Quá trình hình thành và phát triển
Tiền thân của công ty Thoát nước Hải Phòng là đội quản lý công trình công
cộng được thành lập sau ngày Hải Phòng giải phóng và suốt từ đó đến nay, công ty đã
trải qua nhiều lần chia tách và sát nhập. Quá trình hình thành và phát triển của công
ty được chia làm 6 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: từ năm 1956 đến năm 1976
Đây là giai đoạn nhiều khó khăn nhất. Nhân dân ta vừa hàn gắn vết thương
chiến tranh chống đế quốc Mỹ để bảo vệ tổ quốc, giải phóng miền Nam, thống nhất
đất nước, nhưng về mặt tổ chức đây cũng là giai đoạn ổn định nhất
- Giai đoạn 2: từ năm 1977 đến năm 1981
2


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
Giai đoạn này đội quản lý công trình cộng cộng hợp nhất với công ty vệ sinh
thành Công ty vệ sinh đô thị. Đây là giai đoạn cả nước nói chung và Hải Phòng nói
riêng tập trung hàn gắn vết thương chiến tranh, tập trung xây dựng, cải tạo các công
trình hạ tầng, các công trình công nghiệp dân dụng, đường xá, cầu cống…
- Giai đoạn 3: từ năm 1982 đến năm 1984
Giai đoạn này thành phố phân cấp công tác vệ sinh phân rác về 3 quận nội
thành, nhiệm vụ còn lại của Công ty là: quản lý, duy tu và bảo dưỡng toàn bộ hệ
thống thoát nước hiện có ( như chức năng của công ty Thoát nước hiện nay) và quản
lý đường hề nội thành và vẫn giữ nguyên tên của công ty là Công ty vệ sinh đô thị.
- Giai đoạn 4: từ năm 1985 đến năm 1995
Do tách ra không có hiệu quả, chi phí quá tốn kém, bộ máy cồng kềnh, đường
xá xóm ngõ lại bẩn hơn nên thành phố lại ra quyết định giải thể Công ty vệ sinh 3
quận nội thành và thống nhất nhiệm vụ của 3 công ty này về Công ty vệ sinh đô thị.
Năm 1992, công ty được đổi tên thành Công ty môi trường đô thị.
-Giai đoạn 5: từ năm 1996 đến năm 1998
Ngày 29/8/1995, thành phố Hải Phòng có quyết định số 1493/QĐ-TCCQ của
UBND thành phố về việc thành lập Công ty thoát nước Hải Phòng trên cơ sở tách Xí
nghiệp thoát nước thuộc Công ty Môi trường đô thị.
Là đơn vị mới thành lập, ngay từ những ngày đầu hoạt động, công ty Thoát
nước Hải Phòng đã sớm từng bước ổn định công tác tổ chức bộ máy, đưa hoạt động
quản lý, duy trì hệ thống thoát nước vào nề nếp
Ngày 12/5/1998, Công ty Thoát nước Hải Phòng được xếp hạng: “Doanh
nghiệp nhà nước hạng II ” theo quyết định số 742/QĐ-UB của UBND thành phố Hải
Phòng.
- Giai đoạn 6: từ năm 1999 đến nay
Ngày 30/3/1999, UBND thành phố Hải Phòng ra quyết định số 524/QĐ-UB
thành lập doanh nghiệp công ích: Công ty Thoát nước Hải Phòng. Trong giai đoạn
này, công ty đã thực hiện nhiều dự án thoát nước lớn với nguồn vốn từ ngân sách Nhà
3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
nước và Ngân hàng Thế giới như: dự án thoát nước 1B… góp phần hoàn thiện hệ
thống thoát nước của thành phố.
Năm 2002, công ty được xếp hạng là “Doanh nghiệp nhà nước hạng I”
Cuối năm 2009, công ty Thoát nước Hải Phòng sẽ hoàn tất các thủ tục để
chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, mở ra một chặng
đường phát triển mới đầy thử thách.
2.1.1.3- Tình hình sản xuất kinh doanh những năm qua.
Là doanh nghiệp công ích vì vậy lợi nhuận của công ty Thoát nước Hải Phòng
không nhiều như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, chủ yếu là từ dịch vụ hút phốt
các hộ gia đình và kinh doanh cấu kiện bê tông…Tuy nhiên, nguồn lợi nhuận này vẫn
tăng đều đặn qua các năm theo đúng mục tiêu phát triển của công ty và đảm bảo
nguồn cho các quỹ , đặc biệt là quỹ phúc lợi.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty Thoát nước Hải Phòng
từ năm 2006 đến 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
2007 /
2006 (%)
2008 /
2007 (%)
DT thuần về bán hàng &
cung cấp d.vụ
25.196.751.270 28.220.157.990 32.132.290.586 112 113,86
Chi phí 25.052.528.100 28.055.031.201 31.181.867.451 111.98 111,15
-Giá vốn hàng bán 23.086.389.672 25.538.602.476 28.373.782.790 110.62 111,1
-Chi phí quản lý DN 1.966.138.428 2.516.428.725 2.808.084.661 127,99 111,59
Tổng số lao động (người) 367 377 416 102,73 110,34

Tổng quỹ lương 4.913.674.920 5.214.441.570 9.142.398.720 106,12 175,33
TL bình quân một đầu người
/ tháng
1.115.730 1.526.175 1.831.410 136,87 120
TN bình quân một đầu người
/ tháng
1.147.465 1.583.124 1.896.152 137,97 119,77
Lợi nhuận trước thuế 135.223.168 157.355.983 194.593.133 116,37 123,66
Lợi nhuận sau thuế 97.360.681 113.296.308 140.107.056 116,37 123,66
( Nguồn: Phòng Tài vụ )
Chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng
đều qua các năm với mức tăng > 10%. Điều này là do công ty ngày càng nhận được
nhiều hơn các công trình xây dựng và cải tạo liên quan tới hệ thống thoát nước thành
phố do hiệu quả thi công của các công trình năm trước. Bên cạnh đó, công ty cũng tự
tham gia đấu thầu một số công trình khác nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc của doanh
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
nghiệp công ích. Đặc biệt tỷ lệ tăng doanh thu thuần luôn lớn hơn tỷ lệ tăng của chi
phí. Điều đó chứng tỏ công ty đã có những cải tiến thích hợp để tiết kiệm nguyên vật
liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp…
Cùng với việc tăng doanh thu thuần và tăng số lao động, tổng quỹ lương của
công ty cũng tăng theo. Tiền lương và thu nhập bình quân một đầu người trên tháng
cũng được cải thiện rõ rệt qua các năm, góp phần đảm bảo cuộc sống cho cán bộ
công nhân viên và gắn kết họ với tổ chức.
Trong những năm tới, ngoài việc tăng số lượng các công trình được giao, công
ty cần xây dựng các kế hoạch để tiết kiệm chi phí sản xuất cũng như chi phí quản lý
doanh nghiệp, mở rộng hoạt động các dịch vụ hiện tại để tăng lợi nhuận.
2.1.1.4- Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng của công ty
Công ty Thoát nước Hải Phòng là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích

vì vậy, chức năng chính của công ty cũng đều là phục vụ lợi ích công cộng:
- Quản lý, duy tu, sửa chữa, nạo vét bùn toàn bộ hệ thống thoát nước thành phố
bao gồm: cống, ga, mương thoát nước, cống ngăn triều, hệ thống hồ điều hòa, trạm
bơm thoát nước bẩn…trên địa bàn 4 quận nội thành.
- Thi công các công trình thoát nước trên địa bàn thành phố, tham gia hội đồng
nghiệm thu các công trình thoát nước (không phân biệt nguồn vốn đầu tư)
- Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình thoát nước của thành phố,
các công trình thuộc nhóm C theo quy định tại Nghị định 42CP và 92CP của Chính
phủ về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Quản lý, khai thác và dịch vụ hệ thống bể phốt, hệ thống thoát nước của các hộ
xả nước.
* Nhiệm vụ của công ty
Để thực hiện chức năng công ích của mình, công ty thoát nước Hải Phòng
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thường xuyên duy trì hệ thống thoát nước hoạt động bình thường
- Tìm các giải pháp giảm thiểu ngập lụt khi mưa lớn, gặp lúc triều cường
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
- Nạo vét bùn ga, cống các loại.
- Hút và thau rửa hệ thống bể phốt.
- Trung tu, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hệ thống ga, cống thoát nước
- Lắp đặt hệ thống thu, thoát nước, hệ thống bể phốt cho mọi đối tượng
- Xử lý nước thải, chất thải rắn.
- Sản xuất các cấu kiện bê tông phục vụ công tác thoát nước
2.1.2- Những đặc điểm của công ty Thoát nước Hải Phòng ảnh hưởng tới công tác
tạo động lực lao động.
2.1.2.1- Mặt bằng
Trụ sở chính của công ty Thoát nước Hải Phòng đặt tại số 1A – Lý Tự Trọng –
quận Hồng Bàng – thành phố Hải Phòng. Hầu hết các phòng ban đều đặt tại trụ sở
chính này. Tuy nhiên do đặc điểm nhiệm vụ của công ty là quản lý hệ thống thoát

nước của thành phố Hải Phòng nên công ty có các xí nghiệp thoát nước đóng ở các
quận, trải rộng trên khắp thành phố (xem phụ lục)
Thuận lợi: Các xí nghiệp được tự chủ nhiều hơn trong công việc. Có nhiều
sáng kiến đã được áp dụng và thành công mang lại hiệu quả cao cho công ty.
Khó khăn: Việc quản lý lao động khó khăn hơn đối với phòng tổ chức hành
chính. Đôi khi các thông tin về người lao động đều lấy qua báo cáo của quản lý xí
nghiệp dẫn tới việc không chính xác. Việc lấy ý kiến của người lao động cũng rất vất
vả, sự tiếp xúc của người lao động với lãnh đạo cấp cao bị giảm thiểu tối đa.
2.1.2.2- Trang thiết bị máy móc
Công ty Thoát nước Hải Phòng có một hệ thống trang thiết bị máy móc
chuyên dụng hiện đại từ nguồn vốn Nhà nước, ODA và nguồn tài trợ nước ngoài…
đáp ứng nhu cầu cải tạo hệ thống thoát nước thành phố một cách nhanh chóng và
hiệu quả nhất.
Ngoài số trang thiết bị phục vụ sản xuất, công ty còn một hệ thống các máy vi
tính, máy in, máy photocopy,… cùng với các phần mềm quản trị tại các phòng ban ở
trụ sở văn phòng công ty và các phòng ban tại các xí nghiệp, phục vụ công tác quản
lý của đội ngũ lao động gián tiếp.
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
Bảng 2.2: Trang thiết bị vật tư tại công ty Thoát nước Hải Phòng năm 2008
Tên thiết bị vật tư Năm mua Nước sản xuất Số lượng Chất lượng
Xe hút bể phốt 500ml 1998 Italia 3 chiếc 70%
Xe xúc HITACHI 1995 Nhật 1 chiếc 65%
Xe phốt IFA 1993 Liên Xô 3 chiếc 60%
Xe cẩu IVECO 2002 Italia 3 chiếc Tốt
Xe phun rửa đường ống áp lực cao 2002 Italia 2 chiếc Tốt
Xe phun rửa đường ống 2002 Italia 2 chiếc Tốt
Xe hút chân không 2002 Italia 3 chiếc Tốt
Xe hút chân không cỡ nhỏ 2002 Italia 6 chiếc Tốt
Xe PICKUP 2003 Nhật 1 chiếc Tốt

Xe súc gạt 2002 Nhật 1 chiếc Tốt
Xe tải 15 tấn có bộ nâng kéo 8 tấn 1999 Mĩ 1 chiếc 70%
Xe FORD 12 chỗ 1998 Mĩ 1 chiếc 70%
Xe FORD 5 chỗ 2000,2006 Mĩ 2 chiếc 75%,Tốt
Xe NISSAN 2002 Nhật 1 chiếc Tốt
Xe MECERDES BENS 2005 Mĩ 1 chiếc Tốt
Xe hút bùn 7,75 m3 2000 Italia 2 chiếc 80%
Xe chở bùn 1993 Liên Xô 3 chiếc 65%
Bơm nước 1999 Singgapo 1 chiếc 70%
Bộ tời quay, bịt cống, que thép 1999 Singgapo 1 Bộ 75%
Stec đựng bùn 1998 Singgapo 4 chiếc 70%
Xe hút phốt 1,8 m3 2006 Nhật 2 chiếc Tốt
Xe hút phốt 0,35 m3 2002 Nhật 1 chiếc Tốt
Dây chuyến sản xuất cấu kiện bê tông 85%
Máy móc Ban q/lý dự án bàn giao Tốt
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Thuận lợi: Máy móc hiện đại giúp công việc được tiến hành thông suốt với
hiệu quả cao, mang lại hưng khởi làm việc cho cán bộ công nhân viên
Khó khăn: Số máy móc hiện đại mới chỉ được sử dụng tập trung ở một số
công nhân trình độ cao được công ty cho đào tạo. Điều này gây ra sự chán nản đối
với công nhân lao động phổ thông. Hơn nữa, một số máy tính đã cũ, chưa đáp ứng
được nhu cầu của công việc khiến nhân viên các văn phòng không phát huy hết khả
năng của mình.
2.1.2.3- Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ:
- Ống thoát nước: Trong thực tế có nhiều loại tiết diện cống.
Tiết diện tròn được sử dụng nhiều nhất vì có khả năng tải nước lớn và khả
năng chịu lực cao, dễ chế tạo, dễ lắp đặt khi thi công và có khả năng tự làm sạch cao
khi thoát nước. Nhược điểm của loại cống tròn là giá thành cao.
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân

Tiết diện hình vuông và hình chữ nhật dùng ống lắp ghép có khả năng truyền
tải lưu lượng lớn, dùng cho thoát nước mưa và những kênh xả nước sau trạm xử lý.
Tiết diện hình trứng thích hợp cho hệ thống thoát nước chung, có khả năng tự
làm sạch lớn và chịu lực tác dụng lớn nhất nên thường dùng khi đường ống cắt qua
các đường giao thông chính. Nhược điểm là chế tạo khó và giá thành rất cao.
- Rãnh, mương: Dùng để vận chuyển nước mưa, nước thải; thường có tiết
diện hình thanh, hình vuông, hình chữ nhật…Ưu điểm là chi phí xây dựng không cao
và quản lý dễ dàng. Tuy nhiên các mương rãnh thường không đảm bảo vệ sinh tốt
nên chỉ dùng ở những nơi có mức độ hoàn thiện thấp.
- Giếng chuyển bậc: có nhiệm vụ làm giảm thế năng, giảm tốc độ dòng chảy
trong cống. Xây dựng khi cần tránh các công trình ngầm, làm giảm độ dốc đặt cống.
- Giếng tách nước mưa: được xây dựng trên các tuyến cống chính để tự
động xả một phần hỗn hợp nước mưa và nước thải pha loãng ra sông, hồ.
- Giếng thăm (ga thăm): có chức năng kiểm tra chế độ làm việc, nạo vét, sửa
chữa và thông hơi của hệ thống thoát nước. Thường được bố trí ở chỗ thay đổi hướng
tuyến, thay đổi độ dốc, thay đổi đường kính cống…ở những nơi cống giao nhau.
Ngoài ra còn xây dựng giếng thăm theo khoảng cách.
- Giếng thu nước mưa (ga thu nước mưa, ga hàm ếch): dùng để thu nhận
nước mưa vào hệ thống thoát nước. Thường được bố trí ở những chỗ thấp của rãnh
ven đường phố, các điểm giao nhau của các tuyến đường. Giếng có thể hình tròn,
hình chữ nhật…; có thể có hoặc không có phần lắng cặn (chứa bùn) tùy thuộc vào
điều kiện địa hình. Khả năng thu nước của giếng phụ thuộc vào cấu tạo cửa thu. Tại
các cửa thu phải đặt lưới chắn rác.Giếng phải có khóa thủy lực (lợi chống thối).
- Trạm bơm nước mưa: dùng để bơm nước mưa ra khỏi hệ thống thoát nước
trong trận mưa lớn hoặc những khi thủy triều cao.
- Trạm bơm nước thải: dùng để bơm các loại nước thải sinh hoạt, nước thải
công nghiệp lên trạm xử lý hoặc ra nguồn tiếp nhận.
- Cửa xả: Là điểm cuối cùng của cống thoát nước có nhiệm vụ xả nước thải
ra hồ hoặc ra sông. Cửa xả có dạng mở rộng ra phía sông, hồ.
8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
- Cống ngăn triều: Các cửa xả lớn từ mương ra sông thường được xây dựng
cống ngăn triều. Cống ngăn triều có thể có 1, 2 hoặc 3 cánh phai
2.1.2.4- Một số quy trình công nghệ
- Quy trình công nghệ sản xuất cấu kiện bê tông cốt thép (mặt hàng ống cống
bê tông ly tâm)
Gia công cốt thép
Đưa sản phẩm ra khỏi dàn quay
Vận hành máy quay ly tâm
Giải bê-tông đã trộn vào gầm quay
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Xuất xưởng sản phẩm đạt yêu cầu
Bảo dưỡng sản phẩm
Trộn bê-tông bằng máy
Lắp đặt cốt thép vào gầm quay
- Quy trình công nghệ xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát nước
Xác định tuyến, cao độ theo đúng thiết kế
Lấp cát đen, đầm chặt
Đổ bê tông hoặc trải nhựa hoàn trả mặt đường
Nghiệm thu bàn giao công trình, đưa vào sử dụng
Nghiệm thu tuyến cống, ga
Chít mối nối cống
Lắp đặt tuyến cống xây hố ga
Đầm chặt đáy móng tuyến ga, cống theo yêu cầu
Đào
đất
Nghiệm thu cao độ hố đào
Đổ lớp lót cát đen
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân

- Quy trình công nghệ hút bùn, thau rửa hệ thống ga cống thoát nước bằng xe
phun áp lực chuyên dụng
Đặt biển báo giao thông
Đậy nắp ga, thu vòi, biển
Nghiệm thu quá trình thau rửa
Vận hành máy hút bùn, thau rửa.
Mở nắp hố ga
Lắp và kiểm tra vòi phun
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
2.1.2.5- Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty Thoát nước Hải Phòng
GIÁM ĐỐC
PGĐ SỐ I
PGĐ SỐ II
Đội kiểm tra quy tắc
Xí nghiệp
thoát nước Hồng Bàng
X.N thoát nước Ngô Quyền
Xí nghiệp
thoát nước Lê Chân
Xí nghiệp
thoát nước Hải An
Xí nghiệp
sản xuất
cấu kiện
bê tông
Xí nghiệp
xây dựng, vận tải và xây lắp
Phòng d.vụ khách hàng

Phòng Tài vụ
Phòng
Kỹ thuật
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung Lớp: Quản trị nhân lực 47
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
Phòng
Kế hoạch
Phòng
TCHC
Ban quản lý dự án
Công đoàn
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ phối hợp
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung Lớp: Quản trị nhân lực 47
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung Lớp: Quản trị nhân lực 47
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
( Chức năng của các đơn vị phòng ban trong công ty: xem phần phụ lục)
Thuận lợi: Công ty có nhiều phòng ban xí nghiệp nên các hoạt động được
chuyên môn hóa hơn khiến người lao động có thể tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ,
tạo hứng thú khi làm việc
Khó khăn: Việc phối hợp hoạt động giữa các phòng ban một cách nhịp nhàng
khó khăn hơn. Mối quan hệ đồng nghiệp trong công ty nhiều khi chỉ bó hẹp trong các
phòng ban, xí nghiệp, nhất là đối với nhân viên mới.
2.1.2.6- Cơ cấu lao động
► Cơ cấu lao động theo giới tính

Phần lớn lao động của công ty là nam giới. Đặc điểm này là do tính chất công
việc mà công ty đảm nhận: phần lớn đều là các công việc nặng nhọc, hay phải làm ca,
tiếp xúc nhiều với khí độc hại…
Lao động nữ giới chỉ chiếm 1/3 trong tổng số lao động trong công ty và chủ yếu
làm gián tiếp tại các phòng, ban, xí nghiệp… Tỉ lệ lao động nữ trong công ty vẫn tăng
qua các năm, tuy nhiên thì tỉ lệ tăng này là rất nhỏ. Trong tương lai, với sự trợ giúp
nhiều hơn của máy móc thiết bị hiện đại, công việc của lao động trực tiếp sẽ đỡ vất vả
và độc hại hơn thì công ty sẽ giảm bớt được sự chênh lệch giữa lao động nam và lao
động nữ.
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động theo giới tính tại công ty Thoát nước Hải Phòng
các năm từ năm 2006 đến 2008
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tuyệt đối
(người)
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
(người)
Tương đối
(%)
Tuyệt đối
(người)
Tương đối
(%)
Tổng số lao động 367 100% 377 100% 416 100%
Lao động gián tiếp 107 29,16% 114 30,24% 120 28,85%
Lao động trực tiếp 260 70,84% 263 69,76% 296 71,15%
Nam 258 70,3% 262 69,5% 276 66,35%
Nữ 109 29,7% 115 30,5% 140 33,65%

( Nguồn: phòng Tổ chức hành chính )
Tỉ lệ lao động gián tiếp trong công ty luôn chiếm gần 1/3 tổng số lao động. Thấp
nhất là năm 2008 cũng chiếm tới 28,85% trong khi tỉ lệ hợp lý chỉ là 12%. Đây là một
điều bất hợp lý làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty. Tuy nhiên tỉ lệ lao động gián
tiếp đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Đây có thể coi là một dấu hiệu tốt nhưng
vẫn cần phải có biện pháp để cân đối lại tỷ lệ lao động gián tiếp và trực tiếp.
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Hồng Nhung
Lớp: Quản trị nhân lực
47

×