Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Thi HK I lop 4 tron bo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.05 KB, 13 trang )

TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN HÒA 1
Khối : 4
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
Môn: Toán
(Thời gian: 40’)
Bài 1: Viết vào chỗ chấm :
a) Số “ Bảy trăm hai mươi ba nghìn chín trăm ba mươi sáu” viết là :
………………………………………………………………………………………………..
b) Số “ Chín trăm bốn mươi ba nghìn một trăm linh ba” viết là :
………………………………………………………………………………………………..
Bài 2: Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
a) Trong các số : 59 876 ; 651 321 ; 499 873 ; 902 011, số lớn nhất là :
A. 59 876 B. 651 321 C. 499 873 D. 902 011
b) Số thích hợp viết vào chỗ chấm để 900 cm
2
= ………dm
2
là :
A. 9 B. 90 C. 9000 D .90000
c) Số thích hợp viết vào chỗ chấm để 400 kg = …… tạ là:
A. 40000 B. 4000 C. 40 D. 4
d) Giá trị của biểu thức 102 x 16 + 102 x 4 là :
A. 2004 B. 2400 C. 2040 D.6936
e) Hình tam giác có góc vuông là :
(1) (2) (3) (4)
A. Hình (1) B. Hình (2) C. Hình (3) D. Hình (4)
Bài 3 : Đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống : A
- AH là đường cao của hình tam giác ABC
- AB là đường cao của hình tam giác ABC

B H C


1
Bài 4: Cho các số 3200 ; 4236 ; 2529 ; 5066 :
a) Các số chia hết cho 2 là : …………………………………………………………………
b) Các số chia hết cho 3 là : …………………………………………………………………
a) Số vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 3 là : ………………………………………...
a) Số chia hết cho 3 mà không chia hết cho 2 là : …………………………………………...
Bài 5 :Đặt tính rồi tính :
a) 72356 + 9345 b) 37821 – 19456 c) 4369 x 208 d) 10625 : 25
Bài 6 : Tìm x :
x x 405 = 86265
Bài 7: Một đội công nhân trong hai ngày sửa được 3450 m đường. Ngày thứ nhất sửa được
ít hơn ngày thứ hai 170 m đường. Hỏi mỗi ngày đội đó sửa được bao nhiêu mét đường ?
THANG ĐIỂM VÀ ĐÁP ÁN:
2
Bài 1. (0.5 điểm). Viết đúng số trong mỗi câu được 0.25 điểm.
a) 723 936 b) 943 103
Bài 2. (2,5 điểm). Khoanh đúng vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng được 0.5 điểm.
a) D b) A c) D d) C e) B
Bài 3. (0,5 điểm). Ghi đúng mỗi câu được 0.25 điểm.
a) S b) Đ
Bài 4. (1 điểm). Ghi đúng mỗi câu được 0.25 điểm.
a) 3200 ; 4236 ; 5066 b) 4236 ; 2529
c) 4236 d) 2529
Bài 5.(3 điểm). Đặt tính và thực hiện phép tính đúng mỗi câu a), b) được 0,5 điểm, mỗi
câu c), d) được 1 điểm. Kết quả là:
a) 72356 b) 37821 c) 4369 d) 10625 25
+ 9345 – 19456 x 208 062 425
82701 18365 34952 125
8738 0
908752

Bài 6.(0,5 điểm).
x x 405 = 86265
x = 86265 : 405
x = 213
Bài 7.(2 điểm).
Bài giải
Ngày thứ nhất sửa được là: (0,25 điểm)
(3450 – 170) : 2 = 1640(m) (0,5 điểm)
Ngày thứ hai sửa được là: (0,25 điểm)
1640 + 170 = 1810 (m) (0,5 điểm)
Đáp số: 1640 m

(0, 5 điểm)
1810 m
* HS có thể giải bằng nhiều cách khác nhau. GV dựa vào đáp án để chấm điểm cho HS.
.........................o0o............................
TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN HÒA 1
3
Khối 4
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I
Môn: Tiếng Việt
I/ Kiểm tra đọc:
1/ Đọc thành tiếng: (Sách TV4, tập 1). Giáo viên cho học sinh bốc thăm, đọc và TLCH
trong các bài tập đọc sau:
- Ông Trạng thả diều trang 104.
- Vua tàu thủy Bạch Thái Bưởi trang 115.
- Vẽ trứng trang 120.
- Người tìm đường lên các vì sao trang 125.
- Văn hay chữ tốt trang 129.
2/ Đọc thầm và làm bài tập :

Ông Trạng thả diều
Vào đời vua Trần Thái Tông, có một gia đình nghèo sinh được cậu con trai đặt tên
là Nguyễn Hiền. Chú bé rất ham thả diều. Lúc còn bé, chú đã biết làm lấy diều để chơi.
Lên sáu tuổi, chú học ông thầy trong làng. Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu
hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc hai mươi trang sách mà vẫn
có thì giờ chơi diều.
Sau vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học. Ban ngày đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào,
chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn
vở về học. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng sách của chú là lưng trâu, nền cát,
bút là ngón tay hay mảnh gạch vỡ; còn đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Bận làm,
bận học như thế mà cánh diều của chú vẫn bay cao, tiếng sáo vẫn vi vút tầng mây. Mỗi lần
có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin thầy chấm hộ. Bài của chú
chữ tốt văn hay, vượt xa các học trò của thầy.
Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới
có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.
* Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền ?
a. Chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.
b. Chú bé rất ham thả diều.
c. Chú sinh ra trong một gia đình nghèo.
Câu 2. Nguyễn Hiền ham học như thế nào ?
a. Ngày nào Hiền cũng phải đi chăn trâu.
b. Cậu nhờ thầy giáo đến nhà dạy riêng cho mình.
c. Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ, đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về học.
Câu 3. Vì sao chú bé Hiền được gọi là “ông Trạng thả diều” ?
a. Vì chú rất ham thả diều.
b. Vì chú đỗ Trạng nguyên khi vẫn còn là một chú bé ham thích chơi diều.
c. Vì chú biết làm diều từ lúc còn bé.
Câu 4. Tục ngữ hoặc thành ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa của câu chuyện trên ?
4

a. Tuổi trẻ tài cao.
b. Công thành danh toại.
c. Có chí thì nên.
Câu 5. Câu “ Mỗi lần có kì thi ở trường, chú làm bài vào lá chuối khô và nhờ bạn xin
thầy chấm hộ. ” bộ phận nào là chủ ngữ?
a. Mỗi lần có kì thi ở trường
b. chú
c. chú làm bài vào lá chuối khô
Câu 6 . . Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
a. vi vút, lao xao
b. mảnh gạch, vi vút
c. kì thi, lao xao
II. Kiểm tra viết :
1/ Chính tả : 15’( Nghe - viết )
Cánh diều tuổi thơ
Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi
trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên,
cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng . Tôi đã ngửa cổ
suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng
hi vọng khi tha thiết cầu xin; “ Bay đi diều ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi,
mang theo nỗi khát khao của tôi.
2/ Tập làm văn : 25’
Đề bài : Viết một đoạn văn tả một đồ dùng học tập mà em yêu thích.
THANG ĐIỂM VÀ ĐÁP ÁN:
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×