Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Tiết 13 đến 16 - Năm học 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.33 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. TUẦN 4 NGỮ VĂN - BÀI 4 Kết quả cần đạt. - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện Sự tích Hồ Gươm, vẻ đẹp một số hình ảnh chính trong truyện và kể được truyện. - Nắm được thế nào là chủ đề của bài văn tự sự, bố cục và yêu cầu của các phần trong bài văn tự sự. Ngày soạn: /9/2010 Ngày giảng: 9/2010 Tiết 13. Văn bản:. SỰ TÍCH HỒ GƯƠM (Truyền thuyết) (Hướng dẫn đọc them) 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: a. KT: - Hiểu được nội dung, ý nghĩa của truyện Sự tích Hồ Gươm, vẻ đẹp một số hình ảnh chính trong truyện. b. KN: Rèn luyện kĩ năng: Tóm tắt, kể chuyện diễn cảm. c. TĐ: - Giáo dục tình cảm yêu mến, tự hào dân tộc. 2. Chuẩn bị của GV và HS: a. - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên; soạn giáo án. b. - Học sinh: Học bài cũ, đọc kĩ văn bản, chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy: a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) * Câu hỏi: Em hãy kể tóm tắt truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh? Cho biết cảm nhận của em về một trong hai nhân vật chính của truyện? * Đáp án - biểu điểm: 1. Học sinh kể theo yêu cầu: đảm bảo các sự việc chính: (5 điểm). a) Vua Hùng thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương đẹp, hiền, vua muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. b) Có hai vị thần tên là Sơn Tinh và Thuỷ Tinh tài sức ngang nhau đến cầu hôn. c) Vua băn khoăn không biết chọn ai liền yêu cầu sính lễ, ai đem đến trước sẽ gả con cho. d) Sơn Tinh mang sính lễ đến trước được rước Mị nương về núi. đ) Thuỷ Tinh đến sau không lấy được vợ: nổi giận đùng đùng đem quân đuổi đánh Sơn Tinh. e) Hai thần đánh nhau dữ dội, cuối cùng Sơn Tinh thắng. g) Thuỷ Tinh oán giận, hằng năm lại dâng nước đánh Sơn Tinh, gây lũ lụt nhưng lần nào cũng thua phải rút quân về. 2. Học sinh nêu được cảm nhận của mình về một trong hai nhân vật chính của truyện (Sơn Tinh, Thuỷ Tinh) (5 điểm) b. Dạy bài mới: 59. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. * Giới thiệu bài: (1phút) Giữa Thủ đô Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội, Hồ gươm đẹp như một lẵng hoa lộng lẫy và duyên dáng. Nhưng tên gọi đầu tiên của hồ này là hồ Thuỷ Lục, Tả Vọng, hồ Thuỷ Quân. Đến thế kỉ 15, hồ mới mang tên Hồ Gươm, hay Hồ Hoàn Kiếm, gắn với sự tích nhận gươm, trả gươm của người anh hùng đất Lam Sơn… HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung. ( 7 phút) Gv. Hướng dẫn đọc và kể: - Giọng đọc chung toàn truyện: Châm rãi, khơi gợi không khí cổ tích, chú ý những chi tiết kì lạ hoang đường. Gv → Đọc mẫu một lần. Hs - Đọc (có nhận xét uốn nắn). ?K Câu chuyện có những sự việc chính nào? Truyện gồm những sự việc chính sau: 1) Long Quân quyết định cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm đánh giặc Minh. 2) Lê Thận thả lưới ba lần thu được lưỡi gươm. 3) Lê Lợi tìm thấy chuôi gươm ở ngọn cây. 4) Cả hai hợp lại thành gươm báu giúp nghĩa quân Lê Lợi đánh thắng giặc Minh. 5) Sau khi thắng giặc, Lê Lợi du ngoạn trên hồ Tả Vọng, nhân dịp đó Long Quân sai Rùa Vàng nổi lên đòi gươm. ?Tb Căn cứ vào các sự việc chính trên, hãy kể lại câu chuyện Sự tích Hồ Gươm? Hs1 - Kể từ đầu đến “vẫn không biết đó là báu vật”. Hs2 - Kể tiếp → (không còn một bóng tên giặc nào trên đất nước”. Hs3 - Kể tiếp phần còn lại. Hs - Theo dõi, nhận xét cách kể của bạn. Gv - Theo dõi cách kể, nhận xét, uốn nắn. ?K Căn cứ vào nội dung các sự việc trong truyện, văn bản có thể chia thành mấy đoạn? Cho biết nội dung chính của từng đoạn? Hs - Văn bản chia làm 2 đoạn: Đoạn 1: Từ đầu đến → “không còn một bóng tên giặc nào trên đất nước”→ Kể về sự tích Lê Lợi được gươm thần. Đoạn 2: Còn lại → Sự tích Lê Lợi trả gươm. Gv - Lưu ý học sinh chú thích Thuận thiên, phó thác, nhuệ khí, tung hoành, hoàn kiếm theo sách giáo khoa (T.42) 60. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. Gv. ?Tb ?K Hs ?Tb Hs ?Tb Hs ?Tb Hs ?K. Hs ?K Hs ?Tb Hs. Chuyển: Để thấy rõ nội dung ý nghĩa của truyện, chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể trong phần phân tích văn bản → II. Phân tích văn bản. Đọc đoạn đầu của văn bản và nhắc lại nội dung (20 phút) chính của đoạn? Theo em, vì sao đức Long quân cho nghĩa quân 1. Sự tích Lê Lợi mượn gươm thần? được gươm thần. - Vì đất nước đang rên xiết dưới ách đô hộ giặc Minh, lực lượng quân khởi nghĩa Lam Sơn còn yếu, có gươm thần sẽ giúp nghĩa Quân thắng lợi. Như vậy truyền thuyết này có liên quan đến sự thật lịch sử nào? - Truyền thuyết này liên quan đến sự thật lịch sử, đó là: Cuộc khởi nghĩa chống quân Minh xâm lược của nghĩa quân Lam Sơn đầu thế kỉ 15. Gươm thần đã về tay nghĩa quân Lam Sơn theo cách nào? - Lưỡi gươm Lê Thận vớt từ sông lên, chuôi gươm Lê Lợi lấy từ ngọn cây xuống, về sau chắp lại “vừa như in” thành thanh gươm báu. Hai nửa chắp lại thành thanh gươm báu điều đó có ý nghĩa gì? - Thanh gươm thể hiện ý nguyện đoàn kết chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta. Khi lưỡi gươm được vớt, Lê Thận còn là dân đánh cá. Khi gươm được chắp lại, Lê Thận đã là nghĩa quân tài giỏi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Sự việc đó nói lên điều gì về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn? - Ca ngợi tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Thanh gươm báu mang tên “Thuận Thiên” nghĩa là thuận theo ý trời lại được nghĩa quân Lê Thận dâng lên chủ tướng Lê Lợi. Điều đó có ý nghĩa gì? - Đề cao tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống giặc Minh xâm lược của cha ông ta. - Đề cao người anh Hùng Lê Lợi. Ở phần truyện này xuất hiện các chi tiết kì ảo nào? Tác dụng của các chi tiết đó là gì? - Ba lần thả lưới ở ba chỗ khác nhau, đều vớt được duy nhất một lưỡi gươm có chữ thuận Thiên”: Lưỡi gươm sáng rực một góc nhà; chuôi gươm nằm ở ngọn đa, phát sáng. - Tác dụng của các chi tiết kì ảo đó là: Tăng sức hấp dẫn cho truyện; thiêng liêng hoá gươm thần, thanh 61. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. ?Tb Hs. ?G Hs Gv. Hs ?Tb Hs. ?Tb. ?K Hs. gươm của ý trời cho chính nghĩa. Trong tay Lê Lợi, Thanh gươm báu có sức mạnh như thế nào? Theo em, đó là sức mạnh của gươm hay là sức mạnh của người? - Trong tay Lê Lợi, thanh gươm báu có sức mạnh đó là: + Tung hoành khắp trận địa khiến cho quân Minh khiếp sợ, kinh hồn bạt vía. + Mở đường để cho nghĩa quân đánh cho không còn một tên giặc nào trên đất nước ta. - Sức mạnh đó chính là sức mạnh của cả hai yếu tố: Có vũ khí sắc bén trong tay, tướng tài sẽ có sức mạnh vô địch; chỉ có ở trong tay Lê Lợi - một vị tướng tài giỏi, thao lược, thanh gươm mới có sức mạnh như thế. Qua việc tìm hiểu, em cảm nhận được điều gì về sự tích Lê Lợi được gươm thần? - Trình bày. - Nhận xét, khái quát và chốt nội dung.. - Thể hiện ý nguyện đoàn kết chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. Ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở - Đọc đoạn cuối truyện từ “Một năm sau khi đuổi giặc đầu thế kỉ XV. Minh” cho đến hết. Đoạn vừa đọc kể về truyện gì? - Lê Lợi trả gươm thần. - Vậy việc trả gươm của Lê Lợi được kể như thế nào? Mời chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể trong phần thứ hai này. 2. Sự tích Lê Lợi Gươm thần được trao trả trong hoàn cảnh nào? trả gươm. - Giặc tan, đất nước thái bình; Vua Lê cưỡi thuyền rồng dạo chơi trên hồ Tả Vọng. - Long Quân sai Rùa Vàng nổi lên đòi lại thanh gươm và vua đã trả lại thanh gươm đó. Việc đòi gươm và trả gươm trong cảnh đất nước yên bình, hạnh phúc. Điều đó có ý nghĩa gì? - Gươm chỉ dùng để đánh giặc.. 62. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. ?Tb Hs ?K Hs ?Tb Hs Gv. ?K Hs. Gv. - Không giữ gươm là thể hiện quan điểm yêu chuộng hoà bình của dân tộc ta. Trong truyện này Rùa Vàng xuất hiện đòi gươm. Em còn biết truyền thuyết nào xuất hiện rùa vàng nữa không? - Truyền thuyết An Dương Vương: Thần Kim Quy giúp vua xây thành, chế nỏ thần. Em hiểu gì về yếu tố kì ảo này trong truyện dân gian? - Rùa vàng là con vật linh thiêng, luôn làm điều thiện trong các truyện dân gian nước ta. Bức tranh trong SGK đã minh hoạ đầy đủ sự tích Lê Lợi hoàn gươm. Từ đây, em hiểu thêm ý nghĩa nào của truyền thuyết? - Giải thích nguồn gốc của Hồ Gươm hay là hồ Hoàn Kiếm (trả lại kiếm). - Khí quát nội dung → - Thể hiện quan điểm yêu chuộng hoà bình của dân tộc ta và giải thích nguồn gốc tên gọi Hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm. III. Tổng kết - Ghi Em hãy khái quát nghệ thuật và nội dung câu nhớ. (3 phút). - Nghệ thuật: Bằng truyện vừa tìm hiểu? - Nghệ thuật: Yếu tố kì ảo xen lẫn các yếu tố hiện những chi tiết tưởng thực. tượng kì ảo, giàu ý - Nội dung: nghĩa đan xen với + Đề cao tính chất toàn dân, tính chất chính các yếu tố hiện thực. - Nội dung: Truyện nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Sự tích Hồ Gươm ca + Giải thích nguồn gốc tên gọi Hồ Gươm. ngợi tính chất chính + Thể hiện khát vọng hoà bình của dân tộc. nghĩa, tính chất nhân - Khái quát và chốt nội dung ghi nhớ. dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỉ XV. Truyện cũng nhằm giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện 63. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. khát vọng hoà bình của dân tộc. * Ghi nhớ: (SGK, T43). IV. Luyện tập. (5 phút). Hs. - Đọc ghi nhớ (SGK, T43).. Hs ?Tb. - Đọc thêm “Ấn kiếm Tây Sơn” (SGK, T.43) Truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm rất đậm yếu tố lịch sử. Đó là yếu tố nào? - Những yếu tố lịch sử truyền thuyết: + Tên người thật: Lê Lợi, Lê Thận. + Tên địa danh thật: Lam Sơn, Hồ Tả Vọng, Hồ Gươm. + Thời kì lịch sử có thật: Cuộc khởi nghĩa chống quân Minh đầu thế kỉ XV.. Hs. c. Củng cố: GV khái quát nội dung bài học. d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Học bài, nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK, T34). - Về nhà tập kể diễn cảm câu chuyện và phân tích nội dung (chú ý những chi tiết tưởng tượng, kì ảo và ý nghĩa của những chi tiết đó). - Làm bài tập 2, 3 (SGK, T.34) + Việc Lê Lợi được gươm và trả gươm cùng một nơi thì ý nghĩa của truyền thuyết có bị thu hẹp không? + Việc trả gươm ở hồ Tả Vọng còn liên quan đến sự việc gì nữa? ============================================ Ngày soạn: /9/2010 Ngày giảng: /9/2010 Tiết 14. Tập làm văn:. CHỦ ĐỀ VÀ DÀN BÀI VĂN TỰ SỰ 1. Mục tiêu bài dạy: a. KT: - Giúp học sinh nắm được chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự, mối quan hệ giữa sự việc và chủ đề. - Tập viết mở bài cho bài văn tự sự. b. KN: - Rèn luyện kĩ năng lập dàn ý cho bài văn tự sự. c. TĐ: Nghiêm túc học bộ môn. 2. Chuẩn bị của Gv và Hs: a. - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên; soạn giáo án. b. - Học sinh: Đọc kĩ bài và chuẩn bị theo yêu cầu của giáo viên (trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa). 3. Tiến trình bài dạy. a. Kiểm tra bài cũ: (3 phút) (Kiểm tra việc chuẩn bị ở nhà của học sinh). 64. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. b. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: (1phút) Muốn hiểu một bài văn tự sự, trước hết người đọc cần nắm được chủ đề của nó; Sau đó là tìm hiểu bố cục của bài văn. Vậy chủ đề là gì? Bố cục có phải là dàn ý không? Làm thế nào để có thể xác định được chủ đề và dàn ý của tác phẩm tự sự? Ta cùng tìm hiểu tiết học ngày hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. Hs ?K. - Đọc bài văn trong SGK (T.44, 45). Hãy kể các sự việc chính của truyện? 1) Tuệ Tĩnh là danh y lỗi lạc đời Trần, là người hết lòng hương yêu cứu giúp người bệnh. 2) Có nhà quý tộc trong vùng cho con đến mời Tuệ Tĩnh vào tư dinh chữa bệnh. 3) Ông sắp đi thì có hai sự chồng người nông dân đưa con bị ngã gẫy đùi đến. 4) Mặc cho thái độ hậm hực của anh con nhà quý tộc, thầy chữa bệnh cho con nhà nông trước. 5) Trời tối, nhớ tới con nhà quý tộc, thầy vội vã đi ngay không kịp nghỉ ngơi. ?Tb Truyện có những nhân vật nào? Hs - Danh y Tuệ Tĩnh, con nhà quý tộc, hai vợ chồng người nông dân, cậu bé con nhà nông dân. ?Tb Trong câu chuyện, thầy Tuệ Tĩnh đã chữa bệnh cho ai trước?Hành động ấy nói lên phẩm chất gì của thầy? Hs - Thầy đã chữa bệnh cho cậu bé bị gẫy đùi - con người nông dân trước. - Hành động đó cho ta thấy ông là một thầy thuốc hết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh. ?Tb Theo em, ý chính của bài văn được thể hiện ở những lời nào? Vì sao em biết? Những lời ấy nằm ở đoạn nào của bài văn? Hs - Ý chính của bài văn nằm ở hai câu đầu của bài. Đó là: “Tuệ Tĩnh là nhà danh y lỗi lạc đời Trần. Ông chẳng những là người mở mang ngành y dược dân tộc, mà còn là người hết lòng thương yêu, giúp đỡ người bệnh”. - Ta biết được đó chính là ý chính của bài văn bởi vì nó nói lên vấn đề chính, chủ yếu của bài văn. Các câu, đoạn văn sau là sự tiếp tục triển khai vấn đề chính đó. ? Sự việc tiếp theo thể hiện ý chính như thế nào? Hs - Danh y Tuệ Tĩnh đặt trước sự lựa chon: Đi chữa cho. NỘI DUNG. I. Tìm hiểu chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự. (24 phút). 1. Ví dụ:. 65. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. nhà quý tộc hay chữa cho cậu bé con nhà nông nghèo bị gãy chân trước? Không chần chừ, ngay lập tức, ông chon ca chữa gãy chân nguy hiểm hơn. Xong xuôi, ông lại đến ngay để kịp chữa cho nhà quý tộc. ?K Tên nhan đê của bài văn thể hiện chủ đề của bài văn. Cho các nhan đề sau, em hãy chọn nhan đề nào thích hợp và nêu lí do: - Tuệ Tĩnh và hai người bệnh. - Tấm lòng thương người của thầy Tuệ ĩnh - Y đức của Tuệ Tĩnh. Hs → Có thể chọn cả ba nhan đề trên, vì mỗi chủ đề có thể có những cách gọi khác nhau, nhằm khái quát những khía cạnh khác nhau. - Chọn nhan đề đầu vì, nó nhắc tới ba nhân vật chính của truyện. - Chọn nhan đề thứ hai, vì nó khái quát phẩm chất của Tuệ Tĩnh – Nhân vật chủ chốt của truyện. - Chọn nhan đề thứ ba vì lí do giống như nhan đề hai, nhưng lại dùng từ Hán - Việt nên trang trọng hơn. ?Tb Hãy đọc thầm lại bài văn và cho biết, bài văn gồm mấy phần? Nhiệm vụ của mỗi phần là gì? Hs  Bài văn gồm có ba phần: - Phần đầu gọi là: Mở bài → Nhiệm vụ của nó là giới thiệu chung về nhân vật và sự việc.. - Phần thứ hai dài nhất, gọi là: Thân bài  Nhiệm vụ của nó là phát triển diễn biến của sự việc, câu ?K chuyện. - Phần cuối gọi là kết bài → Nhiệm vụ của nó là Hs kể lại kết thúc của truyện. Trong ba phần trên, có thể thiếu một phần nào được không? Vì sao? - Trong ba phần, hai phần đầu và cuối thường ngắn gọn. Phần thân bài dài hơn, chi tiết hơn. - Tuy nhiên trong một bài văn, không thể thiếu bất cứ một phần nào, cụ thể: + Không thể thiếu mở bài vì thiếu nó, người đọc, sẽ khó theo dõi câu chuyện. + Không thể thiếu kết bài vì thiếu nó người đọc ?Tb không biết câu chuyện cuối cùng sẽ ra sao... + Và tất nhiên, không thể thiếu được phần thân Hs bài, vì nó là cái xương sống của truyện. Gv Qua tìm hiểu bài văn trên, em có nhận xét gì về chủ 66. Lop6.net. 2. Bài học: - Chủ đề là vấn đề.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. đề và dàn bài của bài văn tự sự? - Trình bày. - Khái quát và chốt nội dung bài học.. chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản. - Dàn bài văn tự sự thường gồm có ba phần: + Phần mở bài giới thiệu chung về nhân vật và sự việc. + Phần thân bài kể diễn biến của sự việc. + Phần kết bài kể kết cục của sự việc. * Ghi nhớ: (SGK, T.45). Hs III. Luyện tập. (15 phút) - Đọc Ghi nhớ (SGK, T.45). 1. Bài tập 1: (SGK, T.45, 46). Hs Truyện Phần thưởng ?Tb a) Chủ đề của truyện là ca ngợi trí thông - Đọc truyện Phần thưởng (SGK, T.45, 46). minh và lòng trung Chủ đề của truyện này nhằm biểu dương và chế giễu thành với vua của điều gì? Sự việc nào thể hiện tập trung cho chủ đề? người nông dân, đồng thời chế giễu thói tham lam, cậu quyền thế của viên quan nọ. Nhưng chủ đề không nằm trong bất kì phần nào, câu văn nào mà toát lên từ toàn bộ nội dung câu chuyện. b) Sự việc thể hiện tập trung cho chủ đề đó là câu nói của người nông dân với ?Tb vua. c) Ba phần của Hs truyện: Gv Hãy chỉ ra ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài của - Mở bài: Câu đầu câu chuyện? tiên. 67. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. - Xác định. - Ghi kết quả lên bảng.. ?K Hs Gv. ?K Hs Gv. - Thân bài: Từ câu “ông ta tìm đến cung điện...” đến “thưởng cho mỗi người hai mươi nhăm roi”. - Kết bài: Câu cuối cùng. c) So với truyện Tuệ Tĩnh ta thấy: Truyện này với truyện về Tuệ Tĩnh có gì giống nhau - Giống nhau: + Kể theo trật tự thời về bố cục và khác nhau về chủ đề? - Thảo luận nhóm (3 phút) → trình bày kết quả. gian. - Nhận xét khái quát và chốt nội dung bài tập. + 3 phần rõ rệt. + Ít hành động, nhiều đối thoại. - Khác nhau: + Nhân vật trong Phần thưởng ít hơn. + Chủ đề trong Tuệ Tĩnh nằm lộ ngay ở phần mở bài còn trong Phần thưởng lại nằm trong sự suy đoán của người đọc. - Kết thúc Phần thưởng bất ngờ, thú vị hơn. Sự việc trong phần thân bài thú vị như thế nào? - Suy nghĩ cá nhân → trình bày nhận xét của mình. - Nhận xét khái quát nội dung.. 68. Lop6.net. d) Sự việc trong thân bài thú vị ở chỗ: - Đòi hỏi vô lí của viên quan quen thói hạc sách dân. - Sự đồng ý rễ dàng của người nông dân khiến ta có thể nghĩ rằng: Bác ta đã biết rõ lệ này, muốn cho nhanh việc. - Câu trả lời của người nông đan thật là bất ngờ. Nó thể hiện trí thông minh, khôn khéo của bác.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. nông dân mượn tay nhà vua trừng phạt tên quan thích nhũng nhiễu dân. 2. Bài tập 2: (SGK, T.46).. ?Tb. Hs Gv. Đọc lại các bài Sơn Tinh, Thuỷ Tinh và Sự tích Hồ Gươm xem cách mở bài đã giới thiệu rõ câu chuyện sắp xảy ra chưa và kết bài đã kết thúc câu chuyện như thế nào? - Thảo luận nhóm (2 nhóm) – 2 nội dung của câu hỏi bài tập 2 (SGK, T.46) sau đó trình bày kết quả. - Nhận xét → Khái quát nội dung bài tập.. Hs. a) Phần mở bài: - Trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, chưa giới thiệu rõ câu chuyên sắp sảy ra, chỉ mới nói tới việc Hùng Vương chuẩn bị kén rể. - Trong truyện Sự tích Hồ Gươm, đã giới thiệu rõ hơn cái ý cho mượn gươm tất sẽ dẫn tới việc trả gươm sau này. b) Phần kết thúc: - Trong truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh, kết thúc truyện theo lối vòng tròn, chu kì, lặp lại. Mỗi năm một lần, Thuỷ Thần lại dâng nước đánh ghen. Trận đại chiến giữa hai vị thần không bao giờ hoàn toàn kết thúc. - Trong truyện Sự tích Hồ Gươm, kết thúc trọn vẹn hơn.. - Đọc thêm những cách mở bài trong bài văn kể chuyện (SGK, T.47). c. Củng cố: GV khái quát nội dung bài học. d. Hướng dẫn học bài ở nhà. ( 1 phút). - Xem lại nội dung bài học, học thuộc ghi nhớ (SGK, T.45). 69. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. - Đọc lại các văn bản: Thánh Gióng, Bánh chưng, bánh giầy” và tìm chủ đề của mỗi văn bản đó. - Đọc kĩ và chuẩn bị bài: Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự (trả lời câu hỏi trong SGK). Ngày soạn: /9/2010 Ngày giảng: /9/2010 Tiết 15, 16. Tập làm văn:. TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ 1. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh: a. KT: - Nắm vững các kĩ năng tìm hiểu đề và cách làm một bài văn tự sự; Các bước và nội dung tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết thành bài văn. b. KN: - Luyện tập tìm hiểu đề và làm dàn ý trên một đề văn cụ thể. c. TĐ: 2. Chuẩn bị của Gv và Hs: a. - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên; soạn giáo án. b. - Học sinh: Đọc kĩ bài ở nhà, chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên (trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa). 3. Tiến trình bài dạy. a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) *Câu hỏi: - Chủ đề của bài văn tự sự là gì? Dàn bài của bài văn tự sự gồm mấy phần? Cho biết nhiệm vụ của mỗi phần? * Đáp án - biểu điểm: - Chủ đề là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản (4 điểm). - Dàn bài văn tự sự thường gồm có ba phần: (5 điểm) + Phần mở bài giới thiệu chung về nhân vật và sự việc. + Phần thân bài kể diễn biến của sự việc. + Phần kết bài kể kết cục của sự việc. b. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: (1phút) Để làm một bài văn tự sự chúng ta cần phải tìm hiểu đề và tìm ý cho bài viết của mình. Vậy tìm hiểu đề và tìm ý như thế nào? Sau khi tìm ý và lập dàn ý, bước tiếp theo cần phải làm gì? Để trả lời những câu hỏi trên, chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể trong tiết học ngày hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG. I. Đề, tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự. (17 phút). 70. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. 1. Đề văn tự sự: a) Ví dụ: Hs. ?Tb Hs ?K Hs. ?Tb Hs. ?Tb. Hs ?Tb. Đọc 6 đề trong sách giáo khoa: 1) Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em. 2) Kể chuyện về một người bạn tốt. 3) Kỉ niệm ngày thơ ấu. 4) Ngày sinh nhật của em. 5) Quê em đổi mới. 6) Em đã lớn rồi. Lời văn đề (1) nêu ra những yêu cầu gì? - Kể chuyện. - Câu chuyện em thích. - Bằng lời văn của em. Đề (3), (4), (5), (6) không có từ kể, có phải là đề tự sự không? Vì sao? - Các đề (3), (4), (5), (6) không có từ kể nhưng vẫn là đề tự sự vì vẫn yêu cầu có việc, có chuyện về những ngày thơ ấu, ngày sinh nhật, quê em đổi mới, em đã lớn nhơ thế nào? Từ trọng tâm trong mỗi đề trên là từ nào? Hãy gạch dưới và cho biết đề yêu cầu làm nổi bật điều gì? - Các từ trọng tâm của từng đề: Câu chuyện em thích, chuyện người bạn tốt, kỉ niệm ấu thơ, sinh nhật em, quê đổi mới, em đã lớn. - Các đề yêu cầu làm nổi bật: 1) Câu chuyện từng làm em thích thú. 2) Những lời nói, việc làm chứng tỏ người bạn ấy là tốt. 3) Một câu chuyện kỉ niệm khiến em không thể nào quên. 4) Những sự việc và tâm trạng của em trong ngày sinh nhật. 5) Sự đổi mới cụ thể ở quê em. 6) Những biểu hiện về sự lớn lên của em: Thể chất, tinh thần... Có đề tự sự nghiêng về kể người, có đề nghiêng về kể việc, có đề nghiêng về tường thuật lại sự việc. Trong các yêu cầu trên, đề nào nghiêng về kể việc, đề nào nghiêng về kể người, đề nào nghiêng về tường thuật sự việc? - Các đề 5, 4, 3 nghiêng về kể việc. - Các đề 2, 6 nghiêng về kể người. - Các đề 5, 4, 3 nghiêng về tường thuật sự việc. Em có nhận xét gì về yêu cầu, nội dụng của đề văn 71. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. Hs Gv. Gv ?Tb. ?K ?Tb. ?Tb HS ?Tb ?. tự sự? - Trình bày (có nhận xét bổ sung). - Nhận xét và chốt nội dung bài học. b) Bài học: - Đề văn tự sự, có đề nghiêng về kể người, có đề nghiêng về kể việc, có đề nghiêng về tường thuật sự việc. 2. Cách làm bài văn - Cho đề văn: Kể một câu chuyện em thích bằng lời tự tự. (20 phút). 2.1. Ví dụ: văn của em. Ví dụ: Kể chuyện Thánh Gióng bằng lời văn của em. a) Tìm hiểu đề: - Thể loại: Kể chuyện. - Nội dung: Truyện Thánh Gióng. - Giới hạn: Kể bằng lời của em. b) Tìm ý. Truyện Thánh Gióng, em thích nhân vật nào? Sự - Nhân vật Thánh việc nào? Gióng. Truyện thể hiện chủ đề gì? - Sự ra đời kì lạ của - Thể hiện chủ đề: Sức mạnh đoàn kết chống giặc Gióng. - Tuổi thơ kì lạ của cứu nước của cha ông ta. Gióng. - Gióng đánh giặc. - Gióng bay về trời. Với truyện Thánh Gióng, phần mở bài nên bắt đầu từ sự việc nào? - Sự ra đời và tuổi thơ kì lạ của Gióng. Diễn biến câu chuyện, em sẽ kể những gì? - Gióng lớn lên và đi đánh giặc. - Gióng bay về trời. Với câu chuyện này nên kết thúc ở những sự việc nào? - Sắc phong Phù Đổng Thiên Vương. - Những dấu tích để lại của Gióng. → Khi kể chuyện quan trọng nhất là xác định chỗ bắt đầu và chố kết thúc. từ đó sẽ dễ dàng xác định đươck diễn biến.Ví dụ: - Thánh Gióng yêu cầu làm ngựa sắt. - Thánh Gióng ăn khoẻ, lớn nhanh. - Khi có ngựa ssắt, roi sắt, Thánh Góng vươn vai. 72. Lop6.net. c) Lập dàn ý: - Mở bài: (Giới thiệu nhân vật và sự việc) - Thân bài: (Diễn biến câu chuyện). - Kết bài: (kết thúc câu chuyện)..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. ?Tb ?K. ?K. Hs Gv. thành tráng sĩ, cưỡi ngựa cầm roi ra trận. - Thánh Góng xông trận giết giặc. - Roi sắt gẫy, lấy tre làm vũ khí. - Thắng giặc, Thnáh Gióng bỏ lại giáp sắt...cưỡi ngưa bay về trời. Sau khi lập dàn ý xong, bước tiếp theo là làm gì? - Bước tiếp theo là viết lời kể theo dàn bài → Em hiểu thế nào là viết bằng lời văn của em? - Suy nghĩ thật kĩ rồi viết ra bằng chính lời văn của mình. Nghĩa là không sao chép của người khác, bất kể là ai. Nếu cần viện dẫn phải để trong ngoặc kép. Qua việc tìm hiểu trên, em hãy rút ra bài học về cách làm bài văn tự sự? (Khi tìm hiểu đề, cần chú ý điều gì? Thế nào là lập ý, lập dàn ý? Viết thành văn cần đảm bảo yêu cầu gì?). d) Viết lời kể.. 2.2. Bài học: - Khi tìm hiểu đề văn tự sự thì phải tìm hiểu kĩ lời văn của đề để nắm vững yêu cầu của đề bài. - Lập ý là xác định nội dung sẽ viết theo yêu cầu của đề, cụ thể là xác định nhân vật, sự việc, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của câu chuyện. - Lập dàn ý là sắp xếp việc gì kể trước, việc gì kể sau để người đọc theo dõi được câu chuyện và hiểu được ý định của người viết. - Cuối cùng phải viết thành văn theo bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. - Đọc ghi nhớ (SGK, T.48). - Như vậy các em đã nắm được cách làm bài văn tự * Ghi nhớ (SGK,T.48) sự. Tiết sau chúng ta sẽ cùng thực hành trong phần luyện tập. Tiết này chúng ta dừng ở đây.. c. Củng cố: Gv khái quát nội dung bài học. d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Về nhà xem lại bài, học thuộc và nắm chắc nội dung ghi nhớ (SGK, T.48). - Đọc kĩ và giải nội dung các bài tập trong sách giáo khoa theo ý hiểu của em, chuẩn bị tiết sau luyện tập. 73. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. ========================== Ngày soạn: /9/2010 Tiết 15, 16. Tập làm văn:. Ngày giảng:. /9/2010. TÌM HIỂU ĐỀ VÀ CÁCH LÀM BÀI VĂN TỰ SỰ (tiếp). 1. Mục tiêu bài dạy: Tiếp tục giúp học sinh: a. Kt: - Nắm vững các kĩ năng tìm hiểu đề và cách làm một bài văn tự sự; Các bước và nội dung tìm hiểu đề, lập ý, lập dàn ý và viết thành bài văn. b. KN: - Luyện tập tìm hiểu đề và làm dàn ý trên một đề văn cụ thể. c. Tđ: Yêu thích môn học. 2. Chuẩn bị của Gv và Hs: a. - Giáo viên: Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên; soạn giáo án. b. - Học sinh: Đọc kĩ bài ở nhà, giải các bài tập theo yêu cầu của giáo viên. 3. Tiến trình bài dạy. a. Kiểm tra bài cũ: (5 phút) *Câu hỏi: Khi làm bài văn tự sự cần chú ý những yêu cầu gì? * Đáp án - biểu điểm: Khi làm bài văn tự sự, cần lưu ý những yêu cầu sau: - Khi tìm hiểu đề văn tự sự thì phải tìm hiểu kĩ lời văn của đề để nắm vững yêu cầu của đề bài. - Lập ý là xác định nội dung sẽ viết theo yêu cầu của đề, cụ thể là xác định nhân vật, sự việc, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của câu chuyện. - Lập dàn ý là sắp xếp việc gì kể trước, việc gì kể sau để người đọc theo dõi được câu chuyện và hiểu được ý định của người viết. - Cuối cùng phải viết thành văn theo bố cục ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: (1phút) Trong tiết học trước các em đã nắm được các bước làm bài văn tự sự. Để củng cố những kiến thức cơ bản đó, chúng ta cùng luyện tập trong tiết học hôm nay. HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. NỘI DUNG GHI. Gv - Ghi lại những tiêu mục đã thực hiện ở I. Đề, tìm hiểu đề và cách làm bài tiết trước → văn tự sự. (1 Phút) II. Luyện tập. (35 phút) 1. Bài tập (SGK, T.48) ? Hãy ghi vào giấy dàn ý em sẽ viết theo yêu cầu của đề tập làm văn trên? 74. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. Hs - Học sinh làm việc cá nhân (7 phút) sau đó trình bày kết quả bài tập. Hs - Theo dõi, nhận xét, bổ sung. Gv - Nhận xét, Chữa khái quát kết quả bài * Dàn ý:(15 phút) tập của học sinh và ghi lên bảng dàn bài a) Mở bài: (Giới thiệu nhân vật và cụ thể. sự việc). - Sự ra đời và tuổi thơ kì lạ của Gióng: + Người mẹ ra đồng thấy một vết chân lạ, ướm thử, về thụ thai mười hai tháng, sinh ra một cậu bé. + Cậu bé lên ba, không biết nói, không biết cười cũng chẳng biết đi. b) Thân bài:(kể diễn biến sự việc) - Gióng lớn lên và đi đánh giặc: + Nghe thấy xứ giả tìm người hiền tài giết giặc giúp nước, cậu bé bỗng cất tiếng nói và xin đi đánh giặc. + Từ khi gặp xứ giả, bỗng lớn nhanh như thổi. + Thế nước đã rất nguy, cũng là lúc xứ giả mang roi sắt, áo giáp sắt, ngựa sắt đến. Cậu bé bỗng vươn vai thành một tráng sĩ, mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ mặc giáp sắt, cầm roi sắt, nhảy lên mình ngựa, phi thẳng ra nơi có giặc. + Tráng sĩ đánh hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. + Roi sắt gẫy tráng sĩ nhổ tre bên đường làm vũ khí. - Gióng bay về trời: + Thắng giặc Gióng bỏ lại vũ khí, cưỡi ngựa bay về trời. c) Kết bài: - Sắc phong Phù Đổng Thiên Vương. ? Căn cứ vào dàn ý, viết hoàn chỉnh - Những dấu tích để lại của Gióng. * Tập viết thành văn: Hs phần mở bài? - Làm việc cá nhân (5 phút) → trình (19 phút) Hs bày kết quả bài tập của mình. (có nhận - Viết phần mở bài. xét, bổ sung) Gv - Nhận xét, chữa lỗi và biểu dương những bài viết tốt. 75. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Gi¸o ¸n Ng÷ v¨n 6. Gv. ?. - Chia lớp làm bốn nhóm viết các phần thân bài theo dàn ý (5 phút) sau đó trình bày kết quả bài tập. (Có nhận xét, chữa bổ sung, đánh giá cho điểm). + N1: Ý 1, 2. + N2: Ý 3, 4, 5. - Viết phần thân bài. Ví dụ: Ý 1, 2: Một hôm, nghe thấy tiếng sứ giả rao tìm người tài giỏi để đánh giặc giúp nước, cậu bé thật là lạ, bỗng dưng cất tiếng nói, đòi mẹ mời xứ giả vào. Người mẹ ngạc nhiên lắm nhưng cũng chiều theo ý con. Khi sứ giả vào, cậu bé yêu cầu về tâu với vua, rèn cho cậu một con ngựa sắt, một áo giáp sắt và một cái roi sắt cậu sẽ đánh tan lũ giặc đó. Càng kì lạ hơn, cũng từ hôm gặp sứ giả, cậu bé bỗng lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa may xong đã căng đứt chỉ.... Hãy viết phần kết bài? - Viết phần kết bài. - Viết (3 phút) → trình bày kết quả. (Có nhận xét đánh giá). Ví dụ: Để ghi nhớ công ơn to lớn của Thánh Gióng nhà vua đã ban sắc phong cho tráng sĩ là phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ ngay tại quê nhà..... c. Củng cố: GV khái quát kiến thức toàn bài (2 tiết) d. Hướng dẫn học bài ở nhà. (1 phút) - Về nhà ôn lai toàn bộ kiến thức đã học về văn tự sự; Nắm chắc cách tìm hiểu đề và các cách làm bài văn tự sự. - Tham khảo đề bài trong sách giáo khoa, chuẩn bị viết bài 2 tiết. =============. 76. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span>

×