Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.68 KB, 39 trang )

Ch ơng 1:
Những vấn đề lý luận chung về tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại các doanh nghiệp thơng mại
1.1- Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại các doanh nghiệp th ơng mại:
1.1.1. Yêu cầu quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp thơng mại:
Ta biết rằng trong điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đợc thì hoạt động sản xuất kinh doanh phải có
lợi nhuận, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thơng mại thực hiện tốt khâu tổ chức
bán hàng và xác định kết quả là phơng pháp hữu hiệu tăng doanh thu bán hàng và lợi
nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện tái đầu t mở rộng quy mô kinh doanh. Do vậy
yêu cầu đặt ra đối với quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thơng mại là phải:
- Khoa học hợp lý và đúng đắn. Vì:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thơng mại. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá đợc thực hiện, vốn của doanh nghiệp thơng mại đợc chuyển từ hình thái
hiện vật là hàng hoá sang hình thái giá trị(tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi đợc vốn bỏ
ra, bù đắp đợc chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh...
Nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong hàng, nhận đợc tiền hoặc giấy
chấp nhận thanh toán của ngời mua. Hai công việc này có thể diễn ra đồng thời cùng
một lúc đối với các doanh nghiệp giao hàng trực tiếp. Tuy nhiên phần lớn việc giao
hàng và nhận tiền giữa các doanh nghiệp tách rời nhau: hàng có thể giao trớc, tiền
nhận sau (bán hàng cho đại lý), hoặc tiền nhận trớc giao hàng sau (gửi trớc tiền
hàng). Từ đó dẫn đến tình trạng doanh thu bán hàng và tiền nhập quỹ không đồng
thời. Tiền bán hàng nhập quỹ phản ánh toàn bộ số tiền mua hàng mà ngời mua trả
cho doanh nghiệp, nó có điểm khác biệt với doanh thu bán hàng. Phân biệt doanh thu
bán với tiền hàng nhập quỹ giúp cho doanh nghiệp xác định đợc chính xác thời điểm
kết thúc bán hàng, giúp bộ phận quản lý tìm ra phơng thức thanh toán hợp lý và có


hiệu quả, chủ động sử dụng nguồn vốn đem lại nguồn lợi lớn nhất cho doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc ghi nhận khi hàng hoá đợc luân
chuyển cho ngời mua và thu đợc tiền bán hàng ngay hoặc ngời mua chấp nhận trả
tiền tùy theo phơng thức thanh toán.
Ngoài ra, việc bán hàng có liên quan trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp,
bởi vì khi hàng hoá bán đợc thì doanh nghiệp sẽ đạt đợc số doanh thu bán hàng. Đây
là một chỉ tiêu quan trọng không những đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Doanh thu bán hàng phản ánh đợc quy mô
của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh đợc trình độ tổ chức chỉ đạo
kinh doanh, tổ chức công tác thanh toán. Doanh thu bán hàng chính là nguồn quan
trọng để doanh nghiệp trang trải và bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Tăng nhanh quá trình tiêu thụ (tăng cả về số lợng và rút ngắn về thời
gian) là góp phần đẩy nhanh tốc độ vòng quay của vốn lu động, tiết kiệm vốn, tránh
sử dụng lãng phí các nguồn vốn, giúp tăng thêm thu nhập cho doanh nghiệp, nâng
cao đời sống của cán bộ công nhân viên.
Trong quan hệ với các doanh nghiệp bạn, việc cung cấp hàng hoá kịp thời,
đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, số lợng yêu cầu sẽ giúp cho doanh nghiệp
bạn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, góp phần tăng thu nhập và uy tín cho doanh
nghiệp.
Từ các phân tích trên đây ta thấy việc thực hiện tốt công tác bán hàng, thu tiền
về cho doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Do vậy trong
công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập - xuất -
tồn kho theo các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
- Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng thể thức thanh toán, từng khách hàng,
từng loại hàng hoá bán ra, đôn đốc thanh toán và thu hồi đầy đủ kịp thời và nhanh
chóng tiền vốn của doanh nghiệp, tăng nhanh vòng quay vốn.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận.
Bên cạnh việc tổ chức quản lý khâu bán hàng thì việc tổ chức quản lý quá

trình xác định kết quả bán hàng của doanh nghiệp cũng vô cùng quan trọng vì:
Kết quả bán hàng là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu thuần với
trị giá vốn hàng bán ra và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho số lợng hàng bán ra.
Kết quả bán hàng của doanh nghiệp có thể là lãi hoặc lỗ. Lãi hay còn đợc gọi
là lợi nhuận và đợc phân phối sử dụng cho các mục đích nhất định theo quy định của
cơ chế tài chính. Lợi nhuận giữ vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán theo cơ chế thị trờng, doanh nghiệp
có tồn tại đợc hay không, thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay
không. Vì thế lợi nhuận đợc coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng
thời là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xác định kết quả bán hàng đợc chính xác, yêu cầu trong quá trình bán hàng
phải ghi chép đầy đủ, chính xác kịp thời các khoản chi phí bỏ ra. Theo quy định của
hệ thống kế toán hiện hành, toàn bộ chi phí ở khâu mua đợc tính vào trị giá vốn hàng
nhập kho, còn chi phí của quá trình chuẩn bị bán hàng và chi phí của quá trình bán
hàng đợc ghi chép ở tài khoản riêng (Tài khoản chi phí bán hàng). Ngoài ra các
khoản chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đợc tập hợp vào tài khoản chi phí quản lý
doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu kế toán phải giám sát chặt chẽ quá trình chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để làm cơ sở cho việc tính toán chính xác kết quả
kinh doanh. Tổ chức quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
càng khoa học, hợp lý và đúng đắn thì càng thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, tiết kiệm đợc chi phí bán hàng, chi phí quản lý đem lại hiệu quả cao
cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng là vô cùng cần thiết đối với các doanh nghiệp thơng mại.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thơng mại.
1.1.2.1. Vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
các doanh nghiệp thơng mại.
Với doanh nghiệp thơng mại, tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng sẽ tạo điều kiện để kinh doanh phát triển, từng bớc hạn chế sự thất

thoát hàng hoá, phát hiện ra những hàng hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý
đúng đắn nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
Từ số liệu của kế toán bán hàng cung cấp, nhà quản lý doanh nghiệp có thể
đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh, giá vốn hàng bán và lợi nhuận.
Dựa vào đó giúp cho doanh nghiệp tìm và đa ra các biện pháp tối u nhằm đảm bảo
duy trì sự cân đối thờng xuyên giữa nhập hàng, dự trữ và xuất hàng.
Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế, các doanh nghiệp có nhiều mối quan
hệ kinh tế với các đơn vị khác nh liên doanh liên kết để thu hút vốn đầu t, cho vay, ...
khi đó kế toán không chỉ là công cụ của những nhà quản lý và điều hành sản xuất
kinh doanh mà còn là phơng tiện kiểm tra giám sát của những ngời chủ sở hữu doanh
nghiệp, những ngời có quan hệ kinh tế và lợi ích ở doanh nghiệp nh các nhà đầu t.
Thông qua số liệu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh họ biết đợc khả
năng tài chính của doanh nghiệp, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp trên thơng
trờng từ đó ra các quyết định đầu t, cho vay hoặc liên kết làm ăn với doanh nghiệp.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong các doanh nghiệp thơng mại:
Chính bởi kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng nh
vậy nên họ cần xác định rõ nhiệm vụ của mình cụ thể nh sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lợng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng,
từng địa điểm bán hàng, từng phơng thức bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả
doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hoá
đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc...
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lợng hàng đã tiêu thụ đồng thời phân bổ
chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ, theo
dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả
nợ.
- Tập hợp đầy đủ chính xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và

kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ làm căn cứ để xác định
kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều
hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng.
1.2 - lý luận cơ bản về bán hàng và kết quả bán hàng
1.2.1. Đối tợng và phơng thức bán hàng:
1.2.1.1. Đối t ợng bán hàng :
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định, đợc nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Hàng hoá là những vật phẩm mà các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh muốn đứng vững trên thị trờng và tăng khả năng cạnh tranh phải sản xuất
sản phẩm, kinh doanh hàng hoá đạt chất lợng tốt, hình thức mẫu mã đẹp, giá cả
hợp lý, đợc thị trờng chấp nhận.
Khách hàng là những cá nhân hay đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế có
nhu cầu cha đợc thoả mãn về hàng hoá và có khả năng thanh toán để mua hàng.
Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp thơng mại bán hàng cho các đối tợng
sau:
- Bán cho sản xuất, xây dựng cơ bản.
- Bán lẻ cho ngời tiêu dùng.
- Bán buôn cho hệ thống thơng mại.
- Bán cho ngời nớc ngoài (xuất khẩu).
- Bán và xuất cho một số đối tợng khác.
1.2.1.2. Ph ơng thức bán hàng:
Có rất nhiều phơng thức bán hàng khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu, đặc điểm
kinh doanh của từng doanh nghiệp để lựa chọn và áp dụng cho phù hợp với doanh
nghiệp mình. Các phơng thức bán hàng chủ yếu sau:

* Bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hoá đó là quá trình bán hàng cho khách hàng mua với khối l-
ợng lớn và theo giá bán buôn. Khách hàng mua hàng thờng để bán lẻ cho ngời tiêu
dùng. Bán buôn gồm:
- Bán buôn qua kho
- Bán buôn vận chuyển thẳng
* Bán lẻ hàng hoá:
Bán lẻ là bán cho khách hàng mua với khối lợng nhỏ, lẻ và theo giá bán lẻ.
Khách hàng mua là ngời tiêu dùng. Bán lẻ bao gồm:
- Bán lẻ hàng hóa thu tiền tập trung
- Bán lẻ hàng hóa thu tiền trực tiếp
- Bán hàng trả góp
* Các phơng thức bán hàng khác:
- Bán hàng đại lý - ký gửi.
- Bán hàng theo phơng thức đổi hàng.
- Bán hàng tự động lựa chọn
Ngoài ra trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt và với sự phát triển của
khoa học công nghệ, hiện nay còn có nhiều phơng thức bán hàng nh: bán hàng gửi
đến nhà, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua trang web, bán hàng bằng máy tự
động, ...
1.2.1.3. Ph ơng thức thu tiền bán hàng và giá bán hàng hoá:
Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay có rất nhiều phơng thức thu tiền bán hàng
nh: Tiền mặt, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, thanh toán bù trừ, thanh toán kế hoạch,
đổi hàng, ... Tùy theo từng trờng hợp cụ thể để lựa chọn phơng thức thu tiền bán hàng
phù hợp đảm bảo yêu cầu thu nhanh, đầy đủ.
Giá bán hàng hoá là giá thoả thuận giữa ngời bán và ngời mua. Khi xác định
giá bán phải trên cơ sở giá mua có tính đến thặng số thơng mại để bù đắp chi phí và
có lãi.
1.2.2. Phạm vi thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
1.2.2.1. Phạm vi hàng hoá:

Hàng hoá đợc xác định là hàng bán phải thoả mãn các điều kiện sau đây:
- Phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phơng thức thanh
toán nhất định.
- Phải đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thơng mại(bên bán) sang bên
mua và doanh nghiệp thơng mại đã thu đợc tiền hay một loại hàng hoá khác hoặc đợc
ngơi mua chấp nhận nợ.
- Phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh nghiệp mua vào hoặc
gia công, chế biến hay nhận vốn góp, nhận cấp phát tặng thởng.
Trong thực tế một số trờng hợp hàng hoá đợc xuất tuy không đủ ba điều kiện
trên nhng vẫn đợc coi là hàng bán:
- Hàng nhờ bán hộ sau khi đã bán đợc.
- Hàng xuất để đổi lấy vật t hàng hoá khác.
- Hàng tổn thất thiếu hụt trong quá trình vận chuyển bán ra, theo quy định bên
mua chịu.
- Hàng hoá xuất biếu tặng.
- Hàng hoá thành phẩm xuất để thanh toán tiền lơng, thởng cho cán bộ công
nhân viên.
Các trờng hợp xuất hàng sau không đợc coi là hàng bán:
- Hàng xuất làm mẫu, quảng cáo.
- Hàng xuất cho sản xuất, gia công.
- Hàng xuất dùng cho nội bộ doanh nghiệp.
- Hàng gửi bán nhng cha bán đợc.
- Hàng tổn thất thiếu hụt trong quá trình vận chuyển bán ra theo quy định bên
bán chịu.
1.2.2.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại là
thời điểm hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Cụ thể:
- Bán buôn hàng hoá:
+ Bán buôn hàng hoá theo phơng thức giao hàng tại kho bên bán: Thời điểm
ghi nhận doanh thu bán hàng là lúc sau khi đã giao xong hàng, bên mua ký nhận vào

hoá đơn bán hàng và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
+ Bán hàng theo phơng thức giao hàng tại bên mua: Thời điểm ghi nhận doanh
thu bán hàng là lúc bên mua đã nhận hàng, chấp nhận thanh toán hoặc nhận đợc giấy
báo có của ngân hàng bên mua đã trả tiền.
+ Bán buôn hàng hoá theo phơng thức vận chuyển thẳng: Thời điểm ghi nhận
doanh thu bán hàng là thời điểm thu đợc tiền hàng của bên mua hoặc bên mua xác
nhận đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm
kế toán sau khi nhận và kiểm tra song báo cáo của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý - ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời
điểm cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông
báo hàng đã bán đợc.
- Bán hàng trả góp (chậm): Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là lúc
doanh nghiệp giao hàng xong cho ngời mua và ngời mua thanh toán tiền hàng lần
đầu.
1.2.3. Phơng pháp xác định trị giá vốn hàng xuất bán
Giá vốn hàng xuất bán đợc xác định qua 3 bớc:
- Bớc 1: Xác định trị giá mua thực tế của hàng xuất bán.
- Bớc 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá xuất bán
- Bớc 3: Tổng hợp kết quả tính đợc ở hai bớc trên sẽ tính đợc trị giá vốn hàng
hoá xuất bán.
1.2.3.1 Tính trị giá mua của hàng xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02 Kế toán hàng tồn kho, việc tính giá thành
thực tế của hàng hoá xuất kho đợc áp dụng một trong bốn phơng pháp sau:
* Phơng pháp tính theo giá đích danh: Đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện đợc.
* Theo phơng pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho đ-
ợc tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể đợc
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của

doanh nghiệp.
* Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phơng pháp này thì
giá trị hàng xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho đ-
ợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trớc đó. Theo phơng pháp này thì giá trị hàng
xuất kho đợc tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
tồn kho đợc tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Mỗi phơng pháp tính trị giá mua của hàng xuất kho đều có những u nhợc điểm
riêng. Việc áp dụng các phơng pháp khác nhau sẽ cho các kết quả kinh doanh khác
nhau. Kế toán cần phải căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị
để lựa chọn phơng pháp thích hợp.
1.2.3.2 Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho
CP mua hàng
phân bổ cho
hàng xuất kho
trong kỳ
=
CP mua hàng của
hàng tồn đầu kỳ
+
CP mua hàng phát
sinh trong kỳ
x
Trị giá mua
thực tế của

hàng xuất kho
trong kỳ
Trị giá mua của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
1.2.3.3 Trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ:
Trị giá vốn của hàng
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá mua của hàng
xuất kho trong kỳ
+
Chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng xuất kho trong kỳ
1.2.4. Kế toán doanh thu bán hàng:
1.2.4.1. Khái niệm :
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu đợc trong kỳ từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, góp
phần tăng vốn chủ sở hữu.
Trong các doanh nghiệp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đợc phân
biệt:
- Doanh thu bán hàng hoá.
- Doanh thu bán sản phẩm.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
1.2.4.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá đợc ghi nhận khi thoả mãn đồng thời các
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho ngời mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán
hàng.
- Xác định đợc các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.4.3. Chứng từ kế toán:
- Hoá đơn GTGT( mẫu 01-GTGT-3LL).
- Hoá đơn bán hàng thông thờng( mẫu 02- GTGT-3LL).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(03-PXK-3LL).
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi( mẫu 01- BH).
- Thẻ quầy hàng( mẫu 02 BH).
- Các chứng từ khác: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm
thu, giấy báo có ngân hàng, giấy nhận nợ,
1.2.4.4. Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK512 Doanh thu nội bộ
- TK3331 Thuế GTGT phải nộp
- TK3387 Doanh thu cha thực hiện
- TK liên quan khác (TK111,112,131...)
* TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của
hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch, các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112 - Doanh thu bán sản phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 - Doanh thu bất động sản đầu t.

* TK 512 - Doanh thu nội bộ: Tài khoản này dùng phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. Tài khoản này có 3 tài
khoản cấp 2:
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
* TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này dùng để phản ánh thuế
GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp trong kỳ.
1.2.4.5. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
* Doanh thu bán hàng trực tiếp hoặc theo phơng thức gửi hàng
TK 511
ST cha thu
TK 111, 112
TK 3331
TK 131
Doanh thu
Số tiền đã thu
Thuế GTGT
(Nếu có)
* Doanh thu bán hàng trả góp
TK 511
ST cha thu
TK 111, 112
TK 3331
TK 131
DT thu tiền ngay
Số tiền thu lần đầu
Thuế GTGT
(Nếu có)

TK 3387
TK 515
Lãi trả chậm
K/c lãi kỳ này
TK 152, 153
TK 133
TK 131
Số tiền
phải trả
TK 511
Doanh thu
TK 111, 112
TK 3331
Gía trị hàng nhận về
Thuế GTGT
(Nếu có)
Thuế GTGT
(Nếu có)
Thanh toán chênh lệch
TKLQ TK632
G.Vốn
* Doanh thu đổi hàng (không tơng tự)

* Kế toán gửi hàng đại lý theo phơng thức bán đúng giá:
- Bên chủ hàng:
TK 157
Hạch toán giá vốn khi đại lý thông báo hàng đã bán
TK 632
TK LQ
Doanh nghiệp gửi hàng cho đại lý

- KÕ to¸n doanh thu: Khi ®¹i lý th«ng b¸o hµng ®· b¸n.
TK 511
TK 133
Hoa hång
TK 641
TK 111, 112, 131
(NÕu cã)
Sè tiÒn thu
TK 3331
Doanh thu
ThuÕ GTGT
P.¸n 1: C¸c ®¹i lÝ thanh to¸n trõ ngay tiÒn hoa hång
TK 511
TK 111, 112, 131
TK 3331
Doanh thu
ThuÕ
Tæng gi¸ TT
P.¸n 2: C¸c ®¹i lÝ thanh to¸n riªng tiÒn hoa hång.

×