Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Những lý luận cơ bản về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.06 KB, 24 trang )

Chơng I: Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp.
Trong ngành sản xuất công nghiệp các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất th-
ờng căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất. Doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm
đơn chiếc hay nhiều loại sản phẩm; nếu sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính giá thành
là sản phẩm hoàn thành sau một quy trình công nghệ, còn nếu sản xuất nhiều loại sản
phẩm thì đối tợng tính giá thành là thành phẩm, nửa thành phẩm hoàn thành ở mỗi
quy trình sản xuất. Quy trình chế biến của ngành sản xuất công nghiệp có thể là quy
trình chế biến kiểu giản đơn hay kiểu phức tạp (phức tạp kiểu liên tục và phức tạp
kiểu song song).
1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản xuất chủ
yếu.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
Căn cứ vào tiêu thức nội dung, tính chất kinh tế ban đầu mà chi phí sản xuất đợc
phân chia thành các yếu tố cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm, toàn bộ giá trị của các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ,phụ tùng thay thế, CCDC xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động thờng xuyên
hoặc tạm thời về tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản trích
theo lơng trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp
dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí nhận cung cấp dịch vụ các đơn vị phục vụ
doanh nghiệp nh: điện, điện thoại, nớc


- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cha đợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo: tiếp
khách, hội họp, thuê quảng cáo
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (khoản mục chi
phí).
Căn cứ theo tiêu thức phân loại chi phí sản xuất thông qua công cụ dụng cụ kinh
tế chi phí (khoản mục chi phí) thì mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí sản
xuất phát sinh có cùng công dụng kinh tế mà không phân biệt nội dung kinh tế của
chi phí đó. Chi phí sản xuất đợc chia thành 3 khoản mục chi phí nh sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản phải trả cho ngời lao
động trực tiếp sản xuất sản phẩm hay dịch vụ.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm các chi phí phát sinh tại bộ phận sản
xuất (phân xởng, đội sản xuất vv ) nh ng không thuộc hai khoản mục chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp và khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng
sản phẩm sản xuất.
Theo cách phân loại thông qua mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng
sản phẩm sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất chia ra làm hai loại, cụ thể nh sau:
- Chi phí biến đổi: là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ thuận
với sự thay đổi KLSP sản xuất trong kỳ.
- Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi
về tổng số khi có sự thay đổi khối lợng sản phẩm trong mức độ cố định.
1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại thông qua phơng pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với
đối tợng chịu chi phí thì chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại nh sau:
- chi phí trực tiếp là những khoản mục chi phí quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất ramột loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Từ đó kế toán căn cứ vào sốliệu của

chứng từ để chi trựctiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
- chi phí gián tiếp là những khoản mục chi phí liên quan đến nhiều loại sản
phẩm dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó mới tiến hành phân bổ theo một
tiêu chuẩn thích hợp cho các đối tợng liên quan.
1.2.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành (nh chi phí khấu hao tài sản
cố định, chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất vv )
- chi phí đơn nhất là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành (nh cp khấu hao
tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất vv )
- Chi phí tổng hợp là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau nhng có
cùng công dụng (nh chi phí sản xuất chung).
1.3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất là bộ phận cấu thành chủ yếu của giá thành sản phẩm, vì vậy
công tác quản lý chi phí sản xuất có một ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu quản lý tốt sẽ giúp cho việc kiểm soát các chi phí phát sinh đợc tốt hơn sát
sao hơn, tránh đợc những chi phí bất hợp lý dẫn đến tăng giá thành sản phẩm sẽ làm
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác nếu làm tốt công tác quản lý chi phí
sản xuất sẽ đánh giá đợc chính xác, từ đó đề ra những quyết định đúng đắn kịp thời.
Tóm lại, việc quản lý chi phí sản xuất tốt sẽ làm cho chi phí sản xuất có xu h-
ớng giảm mà chất lợng sản phẩm vẫn tốt, điều này sẽ làm cho giá thành sản phẩm hạ
dẫn đến tăng lợi nhuận cũng nh khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác
định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.4.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá

thành.
Theo các phân loại thông qua thời gian và cơ sở số liệu tính già thành thì giá
thành sản phẩm đợc chia làm ba loại.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định tr-
ớc khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý
định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản,
vật t, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh
tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành
thực tế đợc tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế
là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại thông qua phạm vi tính toán thì giá thành sản phẩm đợc
phân làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn
thành giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc
giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán; tính lợi
nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn
cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
1.5.1. Đối tợn tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm để kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá

thành sản phẩm.
Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm.
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Các đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đối với ngành công nghiệp có thể là loại
sản phẩm, dịch vụ: nhóm sản phẩm cung loại; chi tiết, bộ phận sản phẩm; phân xởng,
bộ phận; giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng.
1.5.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất
ra, cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
Căn cứ để xác định đối tợng tính giá thành bao gồm:
- Tổ chức sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý
- Trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
Các loại đối tợng tính giá thành sản phẩm đợc xét theo hai mặt nh sau:
- Xét về mặt tổ chức sản xuất.
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc: (Xí nghiệp đóng tàu ) thì từng sản phẩm
từng công việc là đối tợng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo Đ ĐH thì đối tợng tính giá
thành là từng loại sản phẩm hoặc từng Đ ĐH.
+ Nếu tổ chức nhiều loại sản phẩm, khối lợng sản xuất lớn (dệt vải, bánh kẹo
thì mỗi loại sản phẩm là đối tợng tính giá thành).
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn gì đối tợng tính giá thành là thành
phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính giá

thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là NTP tự chế biến.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp khiến // thì đối tợng tính giá thành
có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
1.6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm và đó
cũng là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh khách quan về hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng tốt
yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì kế toán phải thực hiện tốt các nghiệp vụ sau:
Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất để xác định đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành trên cơ sở đó tổ chức việc ghi chép
ban đầu và lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã
xác định rồi từ đó cung cấp các thông tin tổng hợp về khoản mục chi phí, yếu tố chi
phí và xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã
quy định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho cấp quản lý
doanh nghiệp. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm.
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
1.7.1.1. TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Công dụng: Tài khoản này để tập hợp các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử
dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc lao vụ, dịch vụ của
các ngành xây lắp, nông, công lâm ng nghiệp
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621
Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng trực tiếp cho

hoạt động sản xuất hoặc thực hiện dịch vụ trong
kỳ hạch toán
- Trị giá NL, VL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực
tiếp cho các đối tợng có liên quan để tính giá
thành sản phẩm.
TK 621 không có số d cuối kỳ
1.7.2.2. TK 622. Chi phí nhân công trực tiếp
* Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong công nghiệp, xây lắp nông, lâm, ng nghiệp.
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ
Phân bổ hoặc kết chuyển các chi phí nhân
công trực tiếp vào đối tợng chịu chi phí có liên
quan.
TK 622 không có số d cuối kỳ
1.7.1.3. TK 627. Chi phí sản xuất chung
* Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất
kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ
bao gồm: chi phí nhân viên phân xởng (TK 6271), chi phí vật liệu (TK 6272), chi phí
dụng cụ sản xuất (TK 6273), chi phí khấu hao TSCĐ (6274), chi phí dịch vụ mua
ngoài (TK 6277) chi phí bằng tiền khác (TK 6278).
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627
TK 627: chi phí sản xuất chung
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất
chung cho các đối tợng liên quan
TK 622 không có số d cuối kỳ

1.7.1.4. TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ hạch toán hàng tồn kho:
- Công dụng: Tài khoản 154 dùng để phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch
vụ dở dang cuối kỳ trong hoạt động sản xuất củadn.
- Kết cấu và nội dung
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
cuối kỳ
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
đầu kỳ
Số d nợ: chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang
cuối kỳ.
* Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
1.7.1.5. TK 631 Giá thành sản xuất
* Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ ở từng đơn vị sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631:
TK 631 Giá thành sản xuất
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
- Giá trị sản phẩm đở dang cuối kỳ kết chuyển
vào TK 154
- Giá thành sản phẩm đã bán, dịch vụ hoàn thành
kết chuyển vàoTK 632 Giá vốn hàng bán
TK 631 không có số d cuối kỳ
1.7.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

×