Mục lục
Lời nói đầu..................................................................................................................2
Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất................................................................................................3
I.Nội dung kinh tế cơ bản của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......................3
1.Nội dung kinh tế cơ bản của chi phí sản xuất.................................................................3
2.Nội dung kinh tế cơ bản của giá thành sản phẩm...........................................................5
II. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.........6
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................................6
2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm............................8
2.1.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên....................8
Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm.....................................................................................17
2.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ..........................18
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp............................................21
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................................................................................25
I. Thực trạng về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay................................................................................25
1. Ưu điểm:.......................................................................................................................25
2. Nhược điểm:.................................................................................................................25
II. So sánh kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở một số nước trên thế
giới......................................................................................................................................26
1. Hệ thống kế toán Mỹ....................................................................................................26
2. Hệ thống kế toán Pháp..................................................................................................27
III. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm...................................................................................................................28
1. Xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất linh hoạt................................................28
2. Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kiểm kê định kỳ..........................................................................................29
Kết lụân.....................................................................................................................30
.................................................................................................................................30
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và xu hướng toàn cầu hoá buộc các
quốc gia phải có sự cạnh tranh khốc liệt về mọi mặt,đặc biệt về lĩnh vực kinh tế.Và
Việt Nam cũng không ngoại lệ, nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế
(WTO), đó vừa là thời cơ và cũng là thách thức đối với nước ta.Để theo kịp với tiến
trình hội nhập của khu vực và thế giới đất nước tra không ngừng phải nỗ lực phấn
đấu phát triển, đổi mới kinh tế cho phù hợp.
Để quản lý tốt nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng
chúng ta cần phải có những cách thức, phương pháp cũng như những công cụ quản lý
phù hợp.Một trong những công cụ quan trọng để phục vụ quản lý kinh tế đó là kế
toán.Kế toán đưa ra những con số, những tài liệu, những báo cáo...chính xác, cụ thể,
khách quan và khoa học.Giúp cho doanh nghiệp, nhà đàu tư, các cổ đông, nhà quản
lý...thấy rõ được thực chất quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những quyết
định đầu tư hợp lý.Một trong những thành phần quan trọng của kế toán đó là hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Với chức năng giám sát và phản ánh
trung thực, kịp thời thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đủ, tính
đúng chi phí sản xuất vào giá thành của sản phẩm, giúp các nhà quản trị đưa ra được
biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm,
lựa chọ phương án tối ưu, định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất có lãi. Với sự
quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã
chọn đề tài: “Bàn về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp”.
Nội dung đề án môn học gồm II phần chính sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng và một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
I.Nội dung kinh tế cơ bản của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.Nội dung kinh tế cơ bản của chi phí sản xuất.
a. Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất.Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất.Đồng thời quá trình
sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao các yếu tố trên.Như vậy để sản
xuất hàng hoá, người sản xuất phải phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao
động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra
giá trị sản phẩm sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc ý chí chủ
quan của người sản xuất.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu .Chi phí là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như
vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có
liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản
chi ra trong kỳ hạch toán. Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư,
tài sản tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng với mục đích gì.Chi tiêu
trong doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình
sản xuất kinh doanh va chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau.Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi
tiêu không chỉ khác nhau về lượng và còn khác nhau về thời gian, có những khoản
chi tiêu kỳ này nhưng không tính vào chi phí (chi mua nguyên vật liệu nhập kho
nhưng chưa sử dụng) và có những khoản chi phí tính vào kỳ này nhưng thực tế chưa
chi tiêu (chi phí trích trước). Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các
doanh nghiệp là do đặc điểm tính chất vận động và phương thức dịch chuyển giá trị
của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
Có thể kết luận rằng: chi phí sản xuất - kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch
giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm lao vụ, dịch vụ).
b.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
*Phân theo yếu tố chi phí:
-Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ...sử dụng vào sản xuất kinh
doanh.
-Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
-Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
-Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn: phản ánh
phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên.
-Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố
định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
*Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích
cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền
lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp)
- Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản
trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
2.Nội dung kinh tế cơ bản của giá thành sản phẩm.
a.Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ
trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói
cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản
phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b.Phân loại giá thành sản phẩm.
*Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia
thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
-Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
-Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch
được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong
suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
-Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
*Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
-Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả nhưng chi
phí phát sinh liên quan dến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung.
-Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sabr phẩm (chi phí sản xuất, quản
lý và bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành
toàn bộ.
II. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm.
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp thời
đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng
đặc biệt cả trong lý luận và thực tiễn cũng như trong thực tiễn hạch toán và là nội
dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Xác định đói tượng hạch toán chi phí là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà
thực chất là xác định nơi phát sinh chi phi và nơi chịu chi phí. Còn việc xác định đối
tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao
vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Để phân biệt được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào những đặc điểm
sau:
*Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp.
Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm
hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc có thể là nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá
thành ở đây là sản phẩm cuối cùng
Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi
tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ
phận sản phẩm...còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng
hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
*Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt với
khối lượng lớn.
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ đối tượng hạch toán chi phí là
các đơn đặt hàg riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn.
Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vàp quy trình công
nghệ sản xuất mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm,
chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ...Còn đối tượng tính giá thành sản phẩm
có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Yêu cầu trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: dựa trên cơ sở trình độ,
yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở cá góc độ khác nhau ngược lại với trình độ kém thì
đối tượng đó có thể bị hạn chế, thu hẹp.
2.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm
vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản phương pháp hạch toán chi
phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng,
theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng theo nhóm sản phẩm...
-Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp
được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật
tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá
thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp
tỷ lệ...
Nói chung mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng, mang lại những
kết quả khác nhau cho từng doanh nghiệp. Vì vậy mỗi doanh nghiệp đều phải biết
dựa vào tình hình thực tế của mình để lựa chọn những phương pháp phù hợp.
2.1.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1.1.Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu...được dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm. Đối với những vật liệu khi
xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch
toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài khoản sử dụng: TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này
được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: -Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
-Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
*Phương pháp hạch toán:
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hay
thực hiện lao vụ dịch vụ:
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng) :Tập hợp chi phí vật liệu.
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại.
- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phảm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cú giá thực tế xuất dùng:
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng): tập hợp chi phí vật liệu.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh, liên kết.
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có TK 331, 336, 338...Vật liệu vay mượn...
-Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để
tính giá thành:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 )chi tiết theo đối tượng).
2.1.2.Hạch toán nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương
phụ, trợ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm
các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn
do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một lỷ lệ nhất
định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao
vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
*Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp choncong
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp.
-Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiển y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định
(phần tính vào chi phí – 19%).
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng).
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo
từng đối tượng.
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng).
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng).
2.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi
phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627: “chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng phân xưởng bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phs sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
+6271 “chi phí nhân viên phân xưởng”
+6272 “chi phí vật liệu”
+6273 “chi phí dụng cụ sản xuất”
+6274 “chi chí khấu hao tài sản cố định”
+6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
+6278 “chi phí bằng tiền khác”
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp từng ngành, tài khoản
627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung hoặc
yếu tố chi phí.
*Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng, bộ phận).
Có TK 334: Lương nhân viên phân xưởng.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định
(phần tính vào chi phí):
- Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272 - chi tiết theo từng phân xưởng).
Có TK 152 (chi tiết tài khoản).
- Chi phí công cụ, dụng cụsản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng:
Nợ TK 627 (6273 - chi tiết theo từng phân xưởng).
Có TK 153: giá trị xuất dùng (loại phân bổ một lần).
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng:
Nợ TK 627 (6274 - chi tiết theo phân xưởng).
Có TK 214 (chi tiết tài khoản).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 (6277 - chi tiết theo từng phân xưởng).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 331...: Giá trị mua ngoài.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368