Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Lý luận chung về cụng tỏc kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.68 KB, 37 trang )

Chơng I: những vấn đề Lý luận chung về công tác kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
I. khái quát chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
1. Lao động, ý nghĩa của việc quản lý lao động.
Lao động là sự hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm biến đổi các vật
phẩm tự nhiên thành những vật phẩm thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của con ngời. Để
duy trì đời sống, loài ngời phải luôn lao động để thu lấy tất cả những thứ trong tự
nhiên cần thiết và vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời.
Lao động của con ngời cùng với đối tợng lao động và t liệu lao động hợp thành
ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong ba yếu tố đó thì lao động của con ngời là yếu
tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con ngời thì t liệu lao động nh : công cụ
sản xuất, ruộng đất, nhà cửa dùng vào sản xuất,... và đối tợng lao động nh : nguyên
liệu, vật liệu,... chỉ là vật vô dụng.
Trong quá trình lao động con ngời luôn sáng tạo, cải tiến công cụ, hợp tác
cùng nhau trong quá trình lao động để không ngừng nâng cao năng suất lao động
( đó là đặc tính vốn có của con ngời ), cũng trong quá trình đó, trình độ kỹ thuật của
ngời lao động, kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hoá lao động càng cao.
Chính tác động trên đã làm cho trình độ sản xuất ngày càng cao, một ngời
( nhóm ngời ) lao động chỉ tham gia ( trực tiếp hoặc gián tiếp) vào một công đoạn sản
xuất ra sản phẩm, có nhiều loại lao động khác nhau, trên nhiều khâu ( lĩnh vực) khác
nhau. Để quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao ( tiết kiệm chi phí lao động sống, góp
phần hạ giá thành sản phẩm), việc phân công lao động hợp lý, phát huy sở trờng của
từng ( nhóm) ngời lao động là cần thiết và vô cùng quan trọng.
Quản lý lao động gồm nhiều vấn đề, song chủ yếu thể hiện trên một số nội
dung sau:
- Quản lý số lợng lao động: Là quản lý về số lợng ngời lao động trên các mặt :
Giới tính, độ tuổi, chuyên môn, ...
- Quản lý chất lợng lao động : Là quản lý năng lực mọi mặt của từng (nhóm) ng-
ời lao động trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm nh : Sức khoẻ lao động, trình
độ kỹ năng kỹ xảo, ý thức kỷ luật,..


Chỉ có trên cơ sở nắm chắc số, chất luợng lao động trên thì việc tổ chức,
sắp xếp, bố trí các lao động mới hợp lý, làm cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao. Ngợc lại, không quan tâm
đúng mức việc quản lý lao động thì dẫn tới sức sản xuất của doanh nghiệp bị trì trệ,
kém hiệu quả.
Đồng thời, quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho từng
lao động đúng, việc trả thù lao đúng sẽ kích thích đợc toàn bộ lao động trong doanh
nghiệp lao động sáng tạo, nâng caokỹ năng kỹ xảo, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng
năng suất lao động góp phần tăng lợi nhuận( nếu đánh giá sai, việc trả thù lao không
đúng thì kết quả ngợc lại.
2. Khái niệm, ý nghĩa, và nhiệm vụ của kề toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
2.1.Khái niệm
Tiền lơng là phần hao phí sức lao động, là phần thù lao mà ngời lao động đợc h-
ởng sau khi làm việc cho doanh nghiệp, cống hiến về mặt thời gian hoặc tạo ra sản
phẩm dựa trên thoả thuận giữa ngời lao động và doanh
nghiệp theo chế độ quản lý tiền lơng .
Tiền lơng là một bộ phận chi phí nhân công là một trong những yếu tố cấu
thành chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh.
2.2. Bản chất và chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho ngời lao động
tơng ứng với thời gian chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Nh vậy tiền
lơng thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động trong thời
gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lơng có chức năng vô cùng quan trọng
nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích ngời lao động chấp hành kỷ luật lao động,
đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
2.3. ý nghĩa.
Tiền lơng có ý nghĩa quan trọng trong quà trình phát triển, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để đảm bảo tiền lơng có tác dụng đòn bẩy thúc đẩy,

hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động thì doanh
nghiệp cần phải đảm bảo đợc các yêu cầu sau :
Phải đảm bảo đúng với chế độ tiền lơng của Nhà Nớc, gắn quả lý lao động của
doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và chỉ có trên cơ sở
yêu cầu đó thì tiền lơng mới kích thích đơc ngợi lao động nâng cao tay nghề, nâng
cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển, và ngợc lại.
Ngoài tiền lơng, ngời lao động còn đợc hởng các khoản phụ cấp, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... các khoản này cũng góp phần trợ giúp ngời lao động và
tăng thêm thu nhập cho họ trong các trờng hợp khó khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn
mất sức lao động.
2.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ liên quan đến
quyền lợi của ngời lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và tình hình
chấp hành chính sách về lao động tiền lơng của nhà nớc. Để thực hiện tốt chức năng
của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán tiền l-
ơng, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT, kinh phí công đoàn (KPCĐ),
cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách trung thực, kịp thời đầy đủ tình
hình và sự biến động về số lợng, chất lợng lao động, tình hình sử dụng thời gian
lao động và kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền lơng,
tiền thởng các khoản trợ cấp phải trả cho ngời lao động. Phản ánh kịp thời, chính xác
tình hình thanh toán các khoản cho ngời lao động thực hiện việc kiểm tra tình hình
huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao
động, tiền lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng các khoản tiền lơng, khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh. Mở số kế toán và
hạch toán lao động, tiền lơng, tiền thởng, BHXH, BHYT, KPCĐ, đúng chế độ,
đúng phơng pháp kế toán.

- Lập báo cáo về lao động về lao động, tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ,
thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
động quỹ tiền lơng đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả, tiềm năng
lao động, tăng năng suất. Đấu tranh, ngăn chặn những hành vi, vi phạm kỷ luật
lao động, vi phạm chính sách các chế độ.
3. Vai trò của tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
3.1. Vai trò của tiền lơng.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử và có ý nghĩa
chính trị, xã hội to lớn với bất kỳ một quốc gia nào. Nó đợc quan tâm rất nhiều kể cả
ngời tham gia lao động và ngời không trực tiếp tham gia lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng chức năng của doanh nghiệp là kinh doanh hàng hoá phục
vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để thực hiên tốt chức năng đó thì
vấn đề đối với ngời lao động và sức lao động là một trong các yếu tố quyếtđịnh sự
tồn tại của doanh nghiệp, sẽ không tồn tại việc tái tạo của cải vật chất và tinh thần
nếu nh thiếu yếu tố lao động của con ngời.
Tiền lơng có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển trong xã hội,
với bất kỳ doanh nghiệp nào đó, đảm bảo duy trì năng lực làm việc của ngời lao động
một cách lâu dài và hiệu quả là động lực thúc đẩy sự hăng say lao động của họ.
Bên cạnh đó, tiền lơng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngời lao
động về vật chất tinh thần, kích thích tái tạo mối quan tâm với ngời lao động để đạt
kết quả cao.
Xét trên phạm vi toàn nền kinh tế, tiền lơng là yếu tố gián tiếp quyết
định sự tồn tại của quá trình tái sản xuất xã hội. Nó là nhiệm vụ rất quan trọng đối
với hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Trong nền kinh tế thị trờng tiền lơng là giá
cả sức lao động, chính là thớc đo hao phí của xã hội nói chung và của doanh nghiệp
nói riêng, là cơ sở đánh giá trình độ quản lý và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Nh vậy các doanh nghiệp không những có chức năng sản xuất ra sản phẩm mà còn tổ
chức tốt công tác tiền lơng cho ngời lao động. Khi đó họ mới thực hiện đúng chức
năng của mình.
3.2. Vai trò của các khoản trích theo lơng.

Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lơng thì nghiệp vụ phát sinh giữa
ngời lao động và các vấn đề xã hội đóng vai trò rất cần thiết đó là
các khoản trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ. Đó là việc phân phối phần giá trị
mới do ngời lao động tạo ra, thực chất đó là đóng góp của nhiều ngời để bù đắp cho
một số ngời khi gặp rủi ro.
Các khoản trích theo lơng đảm bảo các quyền lợi cho ngời lao động, thực hiện
công bằng xã hội thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khắc phục những mặt
yếu của cơ chế thị trờng.
3.3. Yêu cầu của quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Xuất phát từ tầm quan trọngcủa tiền lơng trong cuộc sống của chúng ta, đối với
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng cũng nh toàn bộ nền kinh tế nói
chung, trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp cần thực hiện việc yêu cầu quản lý
tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc tốt.
- Theo dõi chặt chẽ số lợng lao động, làm việc trong doanh nghiệp, trình độ
tay nghề của ngời lao động từ đó lựa chọn hình thức trả lơng phù hợp cho mỗi ngời.
- Tổ chức thực hiện nâng cấp, nâng bậc cho cán bộ công nhân viên trong
công ty sao cho công bằng, công khai và đúng chính sách.
- Định kỳ làm tốt công tác thanh toán tiền lơng của doanh nghiệp đối
với ngời lao động, mặt khác theo dõi tình hình nghĩa vụ, quyền lợi của ngời lao động
đối với các tổ chức xã hội nh : BHXH, BHYT, KPCĐ.
4. Nội dung kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
4.1. Nội dung của kế toán tiền lơng.
Tiền lơng là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho ngời lao động
căn cứ vào tính chất lao động của họ sau thời gian làm việc.
Tiền lơng trả cho ngời lao động bao gồm: Lơng chính, lơng phụ và các khoản
phụ cấp mang tính chất lơng theo quy định của nhà nớc.
- Lơng chính: Là khoản lơng chủ yếu trả cho ngời lao động đợc căn cứ vào
ngành bậc chuyên môn, chức trách, khối lợng công việc đợc giao và theo thang bậc l-
ơng.
- Lơng phụ : Là khoản tiền trả thêm cho ngời lao động trong thời

gian không tham gia thực hiện nhiệm vụ chính nhng vẫn đợc hởng chế độ theo quy
định nh : Nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết, làm thêm giờ,... Nó đợc xác định trên cơ
sở khối lợng tính chất và khối lợng đợc giao căn cứ vào mức lơng cơ bản cho ngời lao
động.
- Các khoản phụ cấp mang tính chất lơng của ngờilao động, là các khoản trả thêm
cho công nhân viên dođảm nhận thêm các trách nhiệm quản lý hoặc
làm việc trong ngành nghề độc hại hoặc làm thêm ca.
4.2. Nội dung các khoản trích theo lơng.
Trong lao động nhiều khi không thể tránh khỏi sự rủi ro nh : Tai nạn lao động, ốm
đau, tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động, thai sản,... Ngời lao động sẽ đợc hởng
các khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt. Đó là các
khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXH này đợc tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm (%) tiền lơng
hàng tháng phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh, khấu trừ vào tiền lơng công nhân.Theo quy định
thì tỷ lệ này là 20%, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% và công
nhân phải chịu là 5%. Toàn bộ BHXH này phải nộp cho cơ quan quản lý sau đó tuỳ
vào kế hoạch chi BHXH cho các doanh nghiệp để trả cho ngời lao
động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho ngời lao động khi bị ốm đau, tai nạn lao động, hu
trí, thai sản,... đợc tính trên cơ sơ số lợng, chất lợng lao động và thời gian mà ngời lao
động đã cống hiến cho xã hội.
Ngoài quỹ BH XH hiện nay các doanh nghịêp còn trích tỷ lệ phần trăm trên tiền l-
ơng phải trả cho ngời lao động hai khoản BHYT, KPCĐ nộp cho cơ quan quản lý
chức năng. Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, ngời lao còn đợc hởng chếđộ
khám chữa bệnh không mất nh : viện phí, thuốc men. Để khám chữa bệnh không mất
tiền thì họ phải có thẻ bảo hiểm y tế . Thẻ BHYT đợc mua từ trích BHYT, theo quy
định của BHYT đợc trích theo tỷ lệ 3% trên tổng quỹ lơng phải thanh toán cho công
nhân viên.Trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và khấu trừ vào lơng
công nhân là 1%.

Ngoài ra, để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn đựơc thành lập theo luật
công đoàn, doanh nghiệp phải trích lập kinh phí công đoàn Quỹ KP CĐ đợc hình
thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải trả đợc tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo quy định hiện hành, thì tỷ lệ trích KPCĐ tính
theo chi phí tiền lơng phải trả là 2%, trong đó 1% là dành cho hoạt động công đoàn
trên cơ sở và 1% cho hoạt động công đoàn cấp trên.
Để tăng cờng quản lý lao động, cải tiến, hoàn thiện việc phân bổ, sử dụng có
hiệu quả lực lợng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lơng, chế độ sử dụng
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đợc xem là một phơng tiện hữu hiệu kích thích ngời lao
động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng
suất lao động. Để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì đồng thời
tính toán, thanh toán, đầy đủ, kịp thời các khoản trích tiền lơng, tiền thởng, BHXH,
BHYT đúng chính sách, sử dụng tốt KPCĐ.
5. Nguyên tắc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý đòi hỏi hạch toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng phải quán triệt các nguyên tắc sau:
+ Trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động.
Khi thanh toán chi trả tiền lơng nhất thiết phải gắn chặt hai yếu tố trên để tránh tình
trạng chủ nghĩa bình quân phân phối. Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng, ngời
lao động nhận đợc khoản tiền đền bù chính đáng. Đó là động lực giúp họ hăng say
phấn đấu tích cực và yên tâm để lao động.
+ Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao mức sống.
Tiền lơng là động lực giúp ngời lao động có trách nhiệm và tăng năng suất lao
động, tuy nhiên nó chỉ là động lực khi họ nhận đợc một khoản thù lao để tái sản xuất
sức lao động và tích luỹ lao động đáng kể.
. + Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. Mỗi ngành nghề khác nhau thì hình
thức lao động bỏ ra nhng việc trả lơng luôn đợc đảm bảo tính công bằng.
Nhà nớc với t các quản lý vĩ mô, muốn tạo ra mũi nhọn cần có chính sách
hợp lý với ngời lao động ở trong ngành đó. Việc quả lý doanh nghiệp để chi trả tiền l-

ơng cho ngời lao động cũng đảm bảo hợp lý giữa ngời lao động chân tay với ngời lao
động bằng trí óc.
II. Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp.
Tiền lơng phải ttrả cho ngời lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động, trả lơng theo chất lợng, số lợng lao động. Việc trả lơng cho ngời lao
động theo số lợng và chất lợng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên, khuyến
khích ngời lao động phát huy tinh thần dân chủ cơ sở. Thúc đẩy họ hăng say lao
động sáng tạo nâng cao đời sống vật chất tinh thần của mỗi thành viên trong xã hội.
Việc tính và trả lơng có thể theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đăc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tính chất và trình độ quản lý. Trên
thực tế các doanh nghiệp thờng áp dụng các hình thức trả lơng sau:
1. Hình thức trả lơng theo thời gian.
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc,
cấp bậc công việc và lơng tháng cho ngời lao động.
Hình thức trả lơng này thờng đợc áp dụng cho các lao động làm công tác văn
phòng nh : Hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán,... và các
nhân viên thuộc các ngành không có tính chất sản xuất. Tiền lơng thời gian có thể
chia ra :
Tiền lơng tháng : Là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
Công thức tính :
Tiền lơng tối thiểu x ( hệ số lơng + hệ số phụ cấp)
Tiền lơng tháng =
Số ngày làm việc theo quy định
* Chú ý : Số ngày làm vịêc trong một tháng theo quy định của luật lao động là 26
ngày.
Tiền lơng tuần : Là tiền lơng trả cho một tuần làm việc và đợc xác
định bằng công thức sau :
Tiền lơng tháng x 12 ( tháng)
Tiền lơng tuần =

52 ( tuần)
Tiền lơng ngày : là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc
xác định bằng công thức sau :
Tiền lơng tháng
Tiền lơng ngày =
số ngày làm việc trong tháng
Tiền lơng giờ : Là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác
định bằng công thức sau :
Tiền lơng một ngày
Tiền lơng một giờ =
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ ( 8 giờ)
Lơng công nhật : Thờng đợc áp dụng với ngời lao động ngoài
doanh nghiệp ( làm thuê) và đợc xác định bằng công thức sau:
Lơng công nhật = Lơng quy định một ngày x số ngày làm việc
Tóm lại : Hình thức trả lơng theo thời gian đợc áp dụng cho những lao động ở bộ
phận mà qua trình công việc chủ yếu máy móc thực hiện, những công việc cha xây
dựng đợc đinh mức lao động hoặc không thể định mức
đợc vì công việc đòi hỏi phải có độ chính xác cao những công việc mà yêu cầu cơ
bản là mặt hàng chất lợng công tác.
Trong điều kiện tình hình nớc ta hiện nay khi lao động thr công còn phổ biến, trình
độ chuyên môn hoá sản xuất còn thấp thì cần mở rộng hình thức trả lơng theo sản
phẩm. Nhng khi sản xuất đã đựơc phát triển với trìnhđộ cao, quá trình sản xuất đợc
cơ giới hoá, hiện đại hoá, tự động hoá thì hình thức trả lơng theo thời gian sẽ phổ
biến và thích hợp hơn.
Hình thức trả lơng theo thời gian đợc chia thành tiền lơng tính theo thời gian
giản đơn và thì gian tính theo thời gian có thởng.
Tiền lơng tính theo thời gian giản đơn:
Công thức:
Tiền lơng tính Số thời gian Mức tiền lơng
theo thời gian = làm việc x của một đơn vị

giản đơn thực tế thời gian
Tiền lơng tính theo thời gian giản đơn không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân
phối theo lao động vì nó cha thc sự chú ý tới chất lợng công tác thực tế của công
nhân viên. Trong thực tế hình thức này ít đợc sử dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất.
Tiền lơng tính theo thời gian có thởng :
Là tiền lơng tính theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản
xuất. Theo hình thức này sẽ có tác dụng thúc đẩy ngời lao động tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật t và nâng cao chất lợng sản phẩm. Nhìn chung hình thức trả lơng
theo thời gian có mặt hạn chế là tiền lơng mang tính chất bình quân, nhiều khi không
phù hợp với kết quả lao động thực tế của ngời lao động.Vì vậy chỉ những trờng hợp
không đủ thực hiện chế độ.
Khi áp dụng hình thức này cần thiết phải thực hiện một số các biện pháp kèm
theo nh : khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành nội quy, kỹ thuật
lao động,... nhằm nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác, tinh thần hăng say
lao động có chất lợng và hiệu quả cao.
Ưu điểm và hạn chế của hình thức trả lơng theo thời gian
Ưu điểm : Việc trả lơng theo hình thức thời gian là tính toán đơn giản
và phù hợp
với lao động gián tiếp.
Hạn chế : Do việc tính bình quân hoá tiền lơng nên không phân
biệt ngời giỏi, ngời dốt. Đồng thời trả lơng theo thời gian cũng có hạn chế vì tiền l-
ơng trả cho ngời lao động không đảm bảo đầy đủ, nguyên tắc phân phối theo lao
động cha tính đến một cách đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế, không kích thích đợc
sự phát triển sản xuất, cha phát huy hết khả năng sẵn có của ngời lao động. Nếu áp
dụng hình thức trả lơng theo thời gian thì nên kết hợp hinh thức trả lơng theo thời
gian có thởng. Nh vậy sẽ tạo cho ngời lao động có tính tự giác, lao động có kỷ luật và
có năng suất lao động.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp sản xuất.

Theo hình thức này việc trả lơng đợc tiến hành trên cơ sở số lợng, chất lợng công
việc đã hoàn thành và đã đợc nghiệm thu. Đây là hình thức trả lơng phù hợp với
nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số lợng lao động với chất lợng lao
động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý, phát triển đợc tài
năng, cải tiến phơng pháp làm việc sủ dụng đầy đủ thời gian lao động, khả năng của
máy móc, trang thiết bị,
thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dỡng tác phong công nghiệp hoá trong laođộng cho
ngời công nhân.
Bên cạnh những u điểm trên thì việc trả lơng theo sản phẩm cũng dễ dẫn đến tình
trạng chạy theo số lợng, làm ẩu quy trình kỹ thuật, sử dụng máy móc thiết bị sản
xuất quá mức,... và một số hiện tợng tiêu cực khác. Vì vậyđể đảm bảo tốt việc áp
dụng hình thức trả lơng theo sản phẩm có hiệu quả thì cần làm tốt một số công tác,
nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật đặc biệt là định mức lao
động để căn cứ cho việc trả lơng theo sản phẩm một cách chính xác.
+ Tiền lơng theo sản phẩm phẩm phải tính bằng khối lợng (số lợng) sản
công nhân hoàn thành đủ tiêu chuẩn.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của
từng doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ thể sau :
2.1. Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp.
Với hình thức này tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp theo số
lợng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng của sản
phẩm đã quy định không hạn chế khối lợng sản phẩm công việc là hụt hay vợt qua
định mức quy định. Đây là hình thức đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để t ính
lơng phải trả cho ngời lao động trực tiếp và đợc xác định bằng công thức sau :
Tiền lơng Số lợng
đợc lĩnh = công việc x Đơn giá tiền lơng
trong tháng hoàn thành
2.2. Tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp.
Hình thức này đợc áp dụng để trả lơng cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản

xuất nh : Lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dỡng máy
móc, thiết bị sản xuất,... Tuy lao động của họ không trc tiếp tạo ra sản phẩm, nhng
lại gián tiếp ảnh hởng tới năng suất lao động của ngời lao động trực tiếp nên có
thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp để tính lơng cho
lao động gián tiếp.
Công thức :
Tiền lơng Tiền lơng đợc Tỷ lệ
đợc lĩnh = lĩnh của bộ phận x lơng
trong tháng trực tiếp gián tiếp
Tiền lơng tính theo sản phẩm gián tiếp có tác dụng làm cho những ngời phục vụ sản
xuất quan tâm đến kết quả lao động sản xuất, vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của
bản thân họ.
2.3. Tiền lơng tính theo sản phẩm có thởng, phạt,
Là tiền lơng tính theo sản phẩm trực tiếp, hay gián tiếp, kết hợp với chế độ
khen thởng do doanh nghiệp quy định nh thởng về chất lợng sản phẩm tốt, thởng tăng
năng suất lao động, tiết kiệm vật t,... Cách tính này ngoài tiền lơng theo sản phẩm
trực tiết không hạn chế, ngời lao động còn đợc hởng một khoản tiền thởng theo quy
định. Nó nhằm tác dụng kích thích
ngời lao động không chỉ quan tâm đến số lợng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm
đến chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động,...
Trong trờng hợp ngời lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật t, không
đảm bảo ngày công quy định ... thì phải chịu tiền phạt và thu nhập của họ bằng tiền l-
ơng theo sản phẩm trừ đi các khoản tiền phạt.
2.4. Tiền lơng tính theo sản phẩm luỹ tiến.
Theo hình thức này ngoài tiền lơng theo sản phẩm ttrực tiếp còn căn cứ vào
mức độ hoàn thành vợt mức lao động để tính thêm một số lơng theo tỷ lệ luỹ tiến . Tỷ
lệ hoàn thành vợt mức càng cao thì mức luỹ tiến càng nhiều, lơng trả cho ngời lao
động theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao
động, nên đợc áp dụng ở các khâu quan trọng cần thiết để tăng tốc độ phát triển sản
xuất, đảm bảo cho sản xuất cân đối đồng bộ hoặc áp dụng trong trờng hợp doanh

nghiệp phải hoàn thành gấp đôi số đơn đặt hàng nào đó. Sử dụng hình thức này sẽ
làm tăng thêm khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Vì vậy trờng hợp không cần thiết thì không nên sử dụng hình thức trả lơng
này.
2.5. Tiền lơng khoán theo khối lợng công việc hay từng công việc.
Lơng khoán theo khối lợng công việc là hình thức trả lơng theo sản phẩm áp
dụng cho những công việc đơn giản nh bốc vác, vận chuyển
Trong trờng hợp này doanh nghiệp xác định mức trả lơng theo từng công việc mà
ngời lao động dã hoàn thành.
Khi sử dụng hình thức này cần chú ý đến việc kiểm tra chất lợng công việc
theo đúng hợp đồng đã quy định và khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ, tỷ mỷ
để có lơng khoán chính xác, phù hợp.
2.6. Tiền lơng theo sản phẩm cuối cùng.

×