Chơng 1
Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong Doanh nghiệp xây lắp
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây
dựng .
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lí NVL
1.1.1.1.Khái niệm
Các loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn dự trữ
cho quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên liệu , vật liệu nhiên liệu phụ tùng
thay thế
1.1.12.Đặc điểm:
Một trong 3 yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất đó là đối tợng
lao động. Theo Mac Đối tợng lao động là tất cả mọi vật trong thiên nhiên ở quanh
ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho Xã hội.
Trong doanh nghiệp xây lắp, tất cả các loại nguyên vật liệu sử dụng trong quá
trình sản xuất đều là đối tợng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm xây lắp. Tuy nhiên , không phải đối tợng lao động nào cũng là nguyên vật liệu,
mà một đối tợng lao động muốn trở thành nguyên vật liệu thì đối tợng lao động đó
phải đợc lao động có ích tác động vào. Ví nh sắt nằm trong quặng không là nguyên
vật liệu mà chỉ sau khi con ngời tiêu hao lao động để tìm ra nó cung cấp cho ngành
công nghiệp thì sắt mới đợc gọi là nguyên vật liệu.
Vậy nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích
của con ngời tác động vào và trong mỗi quá trình sản xuất , nguyên vật liệu không
ngừng chuyển hoá biến đổi cả về mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ, không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu. Xét về mặt giá trị nguyên vật liệu là một bộ phận của vốn
kinh doanh khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chuyển dịch một lần
toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
1.1.1.3.Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu:
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp không nằm ngoài quy luật cạnh
tranh. Chính quy luật này đòi hỏi doanh nghiệp không những khai thác tối đa năng
lực sản xuất vốn có mà phải đáp ứng nhu cầu thị trờng. Muốn vậy thì sản phẩm đó
phải đạt chất lợng, mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lí. Một trong những yếu tố tác động
về giá phải kể đến yếu tố đầu vào mà nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan
trọng. Mặt khác trong ngành xây lắp, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (70-
80%) trong giá thành. Vì vậy quản lí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp là
yêu cầu cấp bách để đạt mục tiêu lợi nhuận. Việc quản lí nguyên vật liệu đòi hỏi phải
quản lí chặt chẽ khoa học ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng.
-Khâu thu mua: Quản lí về mặt số lợng, chất lợng, quy cách phẩm chất chi phí
mua, giá mua cũng nh phải đặt kế hoạch thu mua để đảm bảo theo đúng tiến độ sản
xuất.
-Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải quan tâm tới việc tổ chức tốt kho tàng bến
bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo, kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản
đối với từng vật liệu, tránh h hỏng, mất mát đảm bảo an toàn cho vật liệu.
-Khâu dự trữ: Doanh nghiệp xây lắp cần quản lí vật liệu theo định mức dự trữ
nguyên vật liệu để tránh tình trạng ứ động hoặc khan hiếm vật liệu, ảnh hởng tới tốc
độ chu chuyển vốn và tiến độ thi công công trình.
-Khâu sử dụng: Doanh nghiệp cần sử dụng hợp lí, tiết kiệm trên cơ sở các định
mức tiêu hao đặt ra .
1.1.2.Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong công tác quán lí và sủ
dụng nguyên vật liệu. Để thực hiện tốt vai trò của mình thì kế toán nguyên vật liệu
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên
tắc chuẩn mực kế toán đã quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
-Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế
toán hàng hoá tồn kho áp dung trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp
số liệu đấy đủ, kịp thời số liệu có và tình hình biến động tăng, giảm của vật t hàng
hoá trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin để tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh, xác định giá vốn hàng bán.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật t kế hoạch sử
dụng vật t cho sản xuất và bán hàng.
1.2.Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu .
1.2.1.Sự cần thiết phân loại nguyên vật liệu .
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên
vật liệu lại có vai trò, công dụng, tính chất lý, hoá học khác nhau. Do đó, việc phân
loại nguyên vật liệu có cơ sở khoa học là điều khiện quan trọng để có thể quán lý
một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ yêu cầu quản
trị doanh nghiệp.
1.2.2.Phân loại nguyên vật liệu.
*Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên vật
liệu đợc chia thành các loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động cấu thành nên thực thể sản
phảm. Các doanh nghiệp khác nhau sử dụng nguyên vật liệu chính không giống
nhau: ở doanh nghiệp cơ khí nguyên vật liệu là sắt, thép ... ;Doanh nghiệp sản xuất đ-
ờng nguyên vật liệu chính là cây mía ...có thể sản phẩm của doanh nghiệp này làm
nguyên vật liệu cho doanh nghiệp khác... Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích để tiếp tục gia công chế biến đợc coi là nguyên vật liệu chính, ví dụ: doanh
nghiệp dệt mua sợi về để dệt vải.
-Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có thể
làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ
dụng cụ hoạt động đợc bình thờng nh: thuốc nhuộn, thuốc tẩy.
-Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá
trình sản xuất kinh doanh gốm: xăng, dầu, than củi, khí gas...
-Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế , sửa
chữa những máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải.
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm những vật liệu, thiết bị, công cụ,
khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựn cơ bản.
-Vật liệu khác : Là những vật liệu cha đợc xếp vào các loại trên thờng là
những vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài
sản cố định.
Ngoài ra còn tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên chia thành từng nhóm, từng thứ. Cách
phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao , định mức dự chữ cho từng loại,
từng thứ nguyên vật liệu là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp .
*Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu đợc chia thành 2 nguồn:
-Nguyên vật liệu nhập ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh, nhận
biếu tặng...
-Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.Ví dụ: Doanh nghiệp
chế biến chè có tổ chức đội trồng chè cung cấp nguyên liệu cho bộ phận chế biến.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việt lập kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ
sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
*Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật
liệu thành:
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp .
-Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác
+Nhợng bán
+Đem gốp vốn liên doanh
+Đem quyên tặng
Cách phân loại này giúp kế toán tổ chức các tài khoản kế toán để ghi chép,
phản ánh chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ và tính toán chi phí cho các đối t-
ợng chịu chi phí một cách chính xác, đồng thời giúp doanh nghiệp xác định đợc
khoản chi phí nguyên vật liệu trong chi phí sản xuất từ đó có biện pháp quản lý , sử
dụng vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả.
Tóm lại, mỗi cách phân loại có một ý nghĩa riêng song phân loại theo nội dung kinh
tế và yêu cầu quản trị vẫn là phổ biến hơn cả
1.2.3.Đánh giá nguyên vật liệu .
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện gía trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Theo quy định
hiện hành, kế tóan nhập, xuất tồn kho vật liệu phải phản ánh trị giá thực tế, tức là
toàn bộ số tiền bỏ ra để có đợc số nguyên vật liệu đó, bao gồm trị giá mua thực tế và
chi phí mua. Sự hình thành trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu đợc phân biệt ở các
giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
-Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tại thời điểm mua hàng là số tiền phải
trả cho ngời bán( trị gía mua thực tế).
-Trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho là trị giá mua thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nh chi
phí vận chuyển...
-Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho là trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu tại thời điểm nhập kho.
Các cách đánh giá nguyên vật liệu .
1.2.3.1.Đánh giá theo trị giá mua thực tế.
*Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
-Nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các
loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việt mua vật t ,trừ đi các
khoản triết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm
chất.
Trờng hợp vật t mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế GTGT tính theo
phơng pháp khấu trừ, giá mua là giá cha có thuế GTGT .
Trờng hợp vật t mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng không chịu thuế GTGT tính
theo phơng pháp khấu trừ hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, các dự án...thì giá
mua bao gồm cả thuế GTGT.
-Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho lá giá thành sản xuất của
vật t tự gia công chế biến.
-Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị giá
vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng(+) số tiền phải
trả cho ngời nhận gia công chế biến cộng (+) các chi phí vận chuyển bốc dở khi giao
nhận.
-Nhập vật liệu do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vồn thực tế của vật liệu
nhập kho là giá do HĐLD thoả thuận cộng (+) các chi phí khác phát sinh khi tiếp
nhận vật liệu .
Nhập vật liệu do đợc cấp: Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là giá ghi
trên biên bản giao nhận cộng (+) các chi phí phát sinh khi nhận.
-Nhập vật liệu do đợc biếu tặng, đợc tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị
giá hợp lý cộng (+) các chi phí khác phát sinh.
*Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho .
Nguyên vật liệu đợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật liệu tuỳ thuộc
vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phơng tiện
kỹ thuật tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phơng pháp sau để
xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho .
-Phơng pháp tính theo giá đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất kho
nguyên vật liệu thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô
đó để tính trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho . Vì vậy phơng pháp này
đợc áp dụng cho nhng doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu ít và nhận diện đ-
ợc từng lô hàng.
-Phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho đợc
tính căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá bình quân gia quyên, theo công thức:
Trị giá vốn thực tế = số lợng NVL * đơn giá bình quân
NVL xuất kho xuất kho gia quyền
Đơn giá Trị giá thực tế NVLtồn đầu kỳ+Trị giá thực tế NVLnhập trong kỳ
bình quân = -------------------------------------------------------------------- --------
gia quyền Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Số lợng NVL nhập trong kỳ
+Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ nguyên vật liệu
+Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ đợc gọi là đơn giá bình quân cả
kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lợng tính toán giảm nhng
chỉ tính đợc trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không
thể cung cấp thông tin kịp thời.
+Đơn giá bình quân có thể xác định cho mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá bình
quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tình này, xác định trị giá
vốn của nguyên vật liệu hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời, khối lợng công việc
tính toán nhiều hơn nên phơng pháp này rất thích hợp đối với doanh nghiệp làm kế
toán máy.
-Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào
nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ đựơc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
-Phơng pháp nhập sau xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng nào
nhập sau sẽ đợc xuất trớc, lấy đơn gía xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá nguyên vật liệu
tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn gía của những lần nhập đầu tiên.
-Phơng pháp tính theo đơn gía tồn đầu kỳ: Phơng pháp này tính trị giá vốn
thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho
và đơn giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế = Số lợng NVL * Đơn giáthực tế
NVL xuất kho xuất kho tồn đầu kỳ
1.2.3.2)Đánh gía theo giá hạch toán:
Giá hạch toán của nguyên vật liệu là do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy
giá kế hoạch hoặc giá mua tại thời điểm náo đó) và đợc sử dụng thống nhất ở doanh
nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết
giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu xuất kho theo hệ số giá.
Trị giá vốn thực tế +Trị giá vốn thực tế
NVLtồn đầu kỳ NVLnhập trong kỳ
Hệ số giá = --------------------------------------------------
(H) Trị giá hạch toán + Trị giá hạch toán
NVL tồn đầu kỳ NVLnhập trong kỳ
Trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất kho đợc tính.
Trị giá vốn thực tế = Trị giá hạch toán * Hệ số giá
NVL xuất kho NVL xuất kho (H)
1.3)Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho.