Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phân tớch tỡnh hỡnh tài chớnh của Tổng cụng ty chố Việt nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.35 KB, 46 trang )

phần II của luận văn.
V / Cơ sở nguồn tài liệu phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Tài liệu quan trọng nhất đợc sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp là các báo cáo tài chính nh : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lu chuyển tiền tệ và tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính là những báo cáo đợc trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng
hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành vốn, tình hình tài
chính, cũng nh kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả
hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã
qua giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động
vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hệ thống báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là một t liệu cốt yếu trong hệ thống thông tin về các doanh nghiệp.
1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định ( thời điểm lập báo cáo).
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp
số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
theo cơ cấu của tài sản, nguôn vốn và cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó.
Thông qua bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sẽ có rất nhiều đối tợng qua tâm
với mỗi đối tợng sẽ quan tâm tới một mục đích khác nhau. Tuy nhiên để đa ra quyết
định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình cần phải xem xét tất cả những gì cần phải
thông qua bảng cân đối kế toán để định hớng cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Bảng cân đối kế toán đợc trình bày thành hai phần: Phần tài sản và phần nguồn
vốn. Kết cấu của bảng cân đối kế toán tối thiểu gồm ba cột: Chỉ tiêu, số đầu năm,
số cuối kỳ. Hai phần tài sản và nguồn vốn có thể đợc bố trí hai bên hoặc hai phần,
cho nên tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn. Nếu cụ thể hoá ta có:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn


Hoặc
Tài sản lu động và đầu
t ngắn hạn
+ Tài sản cố định và
đầu t dài hạn
= Nợ phải trả + Nguồn vốn
chủ sở hữu
<+> Phần tài sản.
Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ
cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-Về mặt kinh tế: Phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các tài sản của
doanh nghiệp đang tồn tại dới mọi hình thức: Tài sản vật chất nh tài sản cố định hữu
hình, tồn kho, tài sản cố định vô hình nh giá trị bằng phát minh sáng chế, hay tài
sản chính thức nh các khoản đầu t, khoản phải thu, tiền mặt. Qua xem xét phần này
cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất và quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện có của doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý: Số tiền tài sản thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý và sử
dụng lâu dài của doanh nghiệp.
Tài sản chia thành hai loại:
+ Loại A: Tài sản lu động và vốn đầu t ngắn hạn- Đây là những tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong
một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
+ Loại B: tài sản cố định và đầu t dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của
tài sản cố định, các khoản đầu t tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cợc của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
<+>Phần nguồn vốn
Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời
điểm lập báo cáo.
- Về mặt kinh tế: Khi xem xét nguồn vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấy
đợc thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.

- Về mặt pháp lý: Các nhà quản lý doanh nghiệp thấy đợc trách nhiệm của
mình về tổng số vốn đợc hình thành từ các nguồn khác nhau nh vốn chủ sở hữu, vốn
vay ngân hàng và các đối tợng khác, các khoản nợ phải trả, các khoản nộp vào ngân
sách. Các khoản phải thanh toán với công nhân viên.
Các nguồn vốn:
+ Loại A: Nợ phải trả: Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài
hạn. Loại vốn này, doanh nghiệp chỉ đợc dùng trong một thời kỳ nhất định, tới kỳ
hạn phải trả lại cho chủ nợ.
+ Loại B: Vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp, các quỹ doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp
đợc ngân sách nhà nớc cấp.
Bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp nh sau
Mẫu số B01-DN
Tài sản Nguồn vốn
A/. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
I. Tiền
II. Các khoản đầu t tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản lu động khác
B/. Tài sản cố định và đầu t dài hạn
I. Tài sản cố định
II. Các khoản đầu t tài chính dài hạn
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
IV. Các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn
A/. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B/. Nguồn vốn chủ sở hữu

I. Nguồn vốn- quỹ
II. Nguồn kinh phí
Tổng tài sản Tổng nguồn vốn
2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp về
tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và
trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đợc chi tiết theo hoạt động sản xuất
kinh doanh chính, phụ, các hoạt động đầu t tài chính, hoạt động bất thờng phát sinh
trong kỳ báo cáo. Ngoài ra còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nớc.
Cũng qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngời ta có thể
nhận biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, từ đó dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tơng lai.
Đồng thời nó cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ
khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận
hành doanh nghiệp.Trên cơ sở đó, có thể xác định đợc kết quả sản xuất kinh doanh
là lãi hay lỗ trong năm. Ngoài ra, nó còn giúp nhà phân tích so sánh với các kỳ trớc
và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động
của doanh nghiệp và xu hớng vận động nhằm đa ra các quyết định quản lý, quyết
định tài chính phù hợp.
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đợc chia làm 3 phần
+ Phần I: Báo cáo lãi, lỗ.
Phần này phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và có thể khái quát
phần lãi, lỗ qua sơ đồ sau:
< trang bên>
+ Phần II. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
Phần này bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp với nhà nớc về các khảon nh: nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn...

Các chỉ tiêu phản ánh trong phần này theo dõi số còn phải nộp kỳ trớc chuyển
sang; số phải nộp phát sinh trong kỳ, số còn phải nộp chuyển sang kỳ sau theo cột t-
ơng ứng. Trong đó:
Số còn phải nộp
chuyển sang kỳ sau
= Số còn phải nộp kỳ
trớc chuyển sang
+ Số phải nộp
trong kỳ
- Số đã nộp
trong kỳ
+Phần III. Thuế GTGT đợc khấu trừ, đợc hoàn lại, đợc miễn giảm
Phần này gồm các chỉ tiêu phảnánh số thuế GTGT đợc khấu trừ, đã khấu trừ vf
còn đợc khấu trừ; số thuế GTGT đợc hoàn lại, đã hoàn lại và còn đợc hoàn lại; số
thuế GTGT đợc miễn giảm, đã miễn giảm và còn đợc miễn giảm.
Tóm lại, do những thông tin mà bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh cung cấp phục vụ đắc lực cho công tác phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp nên đây là những tài liệu chủ yếu đợc sử dụng trong phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngoài ra, để việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp chính xác, sát với tình hình thực tế chungcủa nền kinh tế ngời phân
tích cần kết hợp sử dụng các thông tin trong các tài liệu khác nh:
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
+ Báo cáo chi tiết về các khoản công nợ phải thu và phải trả theo các đối tợng
+ Báo cáo giải trình và tình hình tăng giảm tài sản, nguồn vốn.
Sơ đồ Phần I.
Tổng doanh thu - (Chiết khấu bán hàng + Giảm giá hàng bán + Hàng bán bị trả lại)
Doanh thu thuần Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

Lợi nhuận hoạt động tài chính và
hoạt động bất thường
Thu nhập hoạt
động tài chính
Chi phí hoạt động
tài chính
Thu nhập hoạt
động bất thường
Chi phí hoạt động
bất thường
Tổng lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập phải nộp
Lợi nhuận thuần sau thuế của các hoạt động
Phần II
Phân tích tình hình tài chính của
Tổng công ty chè Việt Nam
I/ Vài nét về đặc điểm kinh doanh của Tổng công ty.
1/ Đặc điểm của Tổng công ty chè VN.
Trong sự biến động chung của tình hình kinh tế trong nớc và thế giới và sự
biến động của thị trờng chè nói riêng trong những năm gần đây thì sự hoạt động rời
rạc của các xí nghiệp chế biến công nông nghiệp chè không còn phù hợp nữa, cho
nên, Tổng công ty chè Việt Nam đã đợc thành lập theo Quyết định số 90/Ttg ngày
07/03/1994 của Thủ tớng Chính phủ và theo Quyết định số 394 Nhà nớc -
TCCB/QĐ ngày 29/12/1995 của Bộ trởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
bao gồm 22 công ty và 6 đơn vị sự nghiệp, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực sản
xuất, chế biến và kinh doanh chè. Mục tiêu chủ yếu của việc thành lập này là có đợc
một tổ chức Nhà nớc chuyên quản lý về chè và các lĩnh vực liên quan đến chè để
khai thác thế mạnh của nông nghiệp Việt nam, tạo công ăn việc làm cho hàng chục
ngàn lao động cũng nh làm nhiệm vụ xuất khẩu quan trọng đối với quốc gia và
đóng góp rất căn bản cho sự phát triển kinh tế- xã hội vùng trung du, miền núi.
Tổng công ty chè Việt nam có trụ sở chính đặt tại 46 Tăng Bạt Hổ, Quận Hai

Bà Trng- Hà Nội, với tổng số nhân viên là 200 ngời. Hình thức hoạt động chủ yếu là
kinh doanh xuất nhập khẩu các loại nông sản, chè, vật t, máy móc thiết bị, hàng tiêu
dùng, hình thức sở hữu vốn là sở hữu nhà nớc.
Tiền thân của Tổng công ty là liên hiệp các xí nghiệp công nông nghiệp chè
Việt nam. Ngoài việc tiến hành sản xuất, chế biến, kinh doanh, Tổng công ty còn
giúp bộ chủ quản thực hiện một số chức năng quản lý nhà nớc đối với ngành chè.
Từ khi thành lập đến nay, Tổng công ty đã trở thành một tổ chức sản xuất kinh
doanh tập trung vào nhiệm vụ xuất khẩu chè và phát triển trên cơ sở sản xuất kinh
doanh đa dạng, là đơn vị sản xuất kinh doanh lớn nhất trong ngành chè, nòng cốt
của Hiệp hội chè Việt nam, tiêu biểu về kinh nghiệm tổ chức, hoạt động và các thử
nghiệm, cải tiến, đổi mới cơ chế quản lý liên tục trong hệ thống quốc doanh nông
nghiệp. Thành tích của Tổng công ty là một quá trình tích tụ kinh nghiệm hoạt động
trong 1/4 thế kỷ qua, đặc biệt thể hiện tập trung trong thời kỳ đổi mới(1989-1999).
Tổng công ty có nhiệm vụ kinh doanh chè; bao gồm xây dựng và thực hiện
chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t, nghiên cứu
cải tạo giống chè, trồng trọt, chế biến, tiêu thụ, xuất nhập khẩu sản phẩm chè, vật t,
thiết bị ngành chè, tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật, cùng
với chính quyền địa phơng chăm lo phát triển kinh tế- xã hội ở các vùng trồng chè,
đặc biệt đối với vùng đồng bào dân tộc ít ngời, vùng kinh tế mới... xây dựng mối
quan hệ kinh tế và hợp tác đầu t khuyến nông khuyến lâm với các thành phần kinh
tế để phát triển trồng chè, góp phần thực hiện việc xoá đói giảm nghèo, phủ xanh
đất trống đồi núi trọc và cải tạo môi sinh.
Trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế kinh tế, lãnh đạo Tổng công ty đã nhận thức
sâu sắc tầm quan trọng của việc cải tiến, đổi mới cơ chế quản lý để phục vụ các
mục tiêu chiến lợc lâu dài, mạnh dạn thử nghiệm đổi mới toàn diện và liên tục các
mặt cơ bản nh:
+ Thực hiện cơ chế khoán mới trong nông nghiệp.
+ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển công nghệ mới.
+ Đầu t xây dựng quy hoạch vùng nguyên liệu và hiện đại hoá công nghiệp chế biến.
+ Mở rộng thị trờng.

Nên trong thời kỳ đổi mới đã đạt đợc những thành tích xuất sắc. Cho đến nay sau
25 năm hoạt động, Tổng công ty chè đã đựơc tặng thởng 2 Huân chơng lao động
hạng nhì, 18 Huân chơng lao động hạng 3, 15 bằng khen của Thủ tớng Chính phủ
và 15 cờ thi đua của Bộ cùng nhiều phần thởng và danh hiệu cao quý của Đảng, nhà
nớc các đoàn thể và tổ chức xã hội.
Tổng công ty chè Việt nam là doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, có con
dấu riêng đợc mở tài khoản tại các ngân hàng theo quy định của nhà nớc, đợc tổ
chức và hoạt động theo điều lệ mẫu về tổ chức hoạt động của Tổng công ty.
2/ Tổ chức bộ máy của Tổng công ty.
Tổng công ty chè Việt nam bao gồm 10 phòng ban với 22 đơn vị đầu mối trực
thuộc, nằm ở toàn bộ các tỉnh ở Việt nam, do vậy mô hình bộ máy quản lý của văn
phòng Tổng công ty là:
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy của văn phòng Tổng công ty
Nh vậy, Tổng công ty chè Việt nam là đơn vị sản xuất kinh doanh có
quy mô tơng đối lớn.
ở văn phòng Tổng công ty, hội đồng quản trị(HĐQT) thực hiện các chức năng
quản lý, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nớc
giao, giúp việc cho HĐQT là ban kiểm soát và các hội đồng t vấn.
Ngời có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty là Tổng giám đốc, là đại
diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc HĐQT, trớc Bộ trởng bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn và trớc pháp luật về điều hành hoạt động của
Tổng công ty.
Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc theo sự phân công của Tổng
giám đốc, một ngời phụ trách mảng kinh doanh chung của toàn Tổng công ty, ngời
thứ hai phụ trách về công việc đầu t sản xuất của Tổng công ty.
Còn các phòng ban chức năng tiến hành các hoạt động theo chuyên môn và
theo qui định của Tổng công ty. Nh phòng kế toán-tài chính : Tập trung sổ sách tài
khoản, là nơi thực hiện quản lý, kiểm tra tài chính, tổng hợp số liệu kế toán toàn
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc

Các hội đồng
tư vấn
Ban kiểm soát
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Các
phòng
kinh
doanh
Phòng
kế hoạch
đầu tư
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng tổ
chức lao
động
thanh tra
Phòng
kỹ thuật
công
nghiệp
Phòng
kỹ thuật
nông
nghiệp
Văn
phòng
Tổng
công ty

Trạm
vật

Cổ Loa
Chi
nhánh
Tổng
công ty
tại Hải
Phòng
Chi
nhánh
Tổng
công ty
tại HCM
Tổng công ty, kiểm tra và hớng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính- kế toán và công
tác kế toán tại các đơn vị trực thuộc, đồng thời cung cấp số liệu kịp thời đầy đủ,
chính xác cho Ban giám đốc.
* Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Tổng công ty bao gồm 22 đơn vị
thành viên và mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Tổng công ty.
Tổng công ty tổ chức công tác theo hình thức phân tán: áp dụng đối với các
đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng từ khâu lập chứng từ, các nghiệp vụ phát
sinh từ cơ sở và ghi vào sổ kế toán, cuối tháng gửi toàn bộ về Tổng công ty để kiểm
tra, tổng hợp lên báo cáo chung toàn Tổng công ty.
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Tổng công ty.
Đối với mô hình kế toán tập trung bao gồm hai chi nhánh Hải Phòng và TP Hồ
Chí Minh. Chi nhánh Hải Phòng, không có tổ chức kế toán riêng tổ chức kế toán ở đơn
vị này chỉ giải quyết việc thu thập chứng từ ban đầu phát sinh ở đơn vị mình cuối tháng
gửi toàn bộ về văn phòng kế toán Tổng công ty để kiểm tra và tổng hợp. Chi nhánh ở
TP. Hồ Chí Minh có điểm khác biệt là: bộ phận kế toán ở đay vẫn tiến hành hạch toán

quyết toán cuối cùng nhng hàng năm kế toán ở văn phòng Tổng công ty cử ngời vào
kiểm tra để đa vào báo cáo tổng hợp của văn phòng Tổng công ty.
Tổng công ty chè Việt nam áp dụng hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ, về báo
cáo tài chính, Tổng công ty áp dụng các loại biểu:
Biểu 01-DN- Bảng cân đối kế toán
Biểu 02-DN -Kết quả hoạt động kinh doanh
Biểu 03-DN - Lu chuyển tiền tệ
Kế toán Tổng
công ty
Chi nhánh
hải phòng
Chi nhánh
t.p hồ chí minh
Các đơn vị thành viên hạch
toán độc lập
Biểu 09-DN -Thuyết minh báo cáo tài chính
Về hệ thống chứng từ kế toán, Tổng công ty áp dụng hệ thống chứng từ kế
toán theo quy định số186 TC /CĐKT ngày 14/03/1995 của Bộ Tài Chính.
Về chế độ kế toán áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp theo quy định số
1141TC /CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính.
Về phơng pháp kế toán, Tổng công ty áp dụng phơng pháp kế toán kê khai th-
ờng xuyên và niên độ kế toán từ 01/01/N đến 31/12/N.
Ta có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán của văn
phòng Tổng công ty.
Kế toán trởng phụ trách chung về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, thống kê
của Tổng công ty, có các quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Phó phòng kế toán I phụ trách từng khâu trong toàn bộ công tác hạch toán kế
toán, vừa tiến hành kế toán từng nghiệp vụ nhỏ vừa kiểm tra tổng thể cân đối, đảm
bảo chính xác và nhanh chóng.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm bảo quản, thu chi tiền mặt theo đúng chế độ hiện hành.

Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở văn phòng Tổng công ty
II / Phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty chè Việt nam
1/Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng i
Phó phòng II
Xuất khẩu
uỷ thác
ngoại tệ
Trả tiền
chè cho
CSSX
Nhập
khẩu
mua
bán
thiết bị
vật tư
Tài sản
cố định
và sản
xuất
KHTC
toàn
ngành
Thanh
toán tiền
mặt
chuyển
khoản

Công
nợ
Tổng
hợp
quyết
toán
thuế
Tổng hợp
sản xuất
kinh
doanh
toàn
ngành
Thủ
quỹ
Kế toán bộ phận
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách
tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả
quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh và dự báo đợc khả năng phát triển hay chiều hớng suy thoái
của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu.
Để có một cách nhìn tổng thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp ta sẽ đi tìm
hiểu lần lợt khái quát về tình hình biến động vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp,
qua đó thấy đợc mối liên hệ giữa tài sản và nguồn vốn để đánh giá đợc tình hình
phân bố, huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn phục vụ cho quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1/ Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản và nguồn vốn.
1.1.1/ Phân tích khái quát tình hình biến động về tài sản.
Ta tiến hành so sánh tổng tài sản của Tổng công ty cuối năm 1999 so với cuối
năm 1998 để thấy đợc sự biến động về số tiền, tỷ lệ. Bên cạnh đó so sánh giá trị và

tỷ trọng của các bộ phận cấu thành tài sản qua 2 năm để thấy nguyên nhân ảnh h-
ởng ban đầu tới quy mô Tổng công ty.
Nếu nh tài sản của Tổng công ty tăng lên, điều này chứng tỏ quy mô của Tổng
công ty tăng lên và ngợc lại, tài sản của Tổng công ty giảm xuống sẽ phản ánh quy
mô kinh doanh của Tổng công ty giảm đi.
Để làm rõ hơn việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ta tiến hành so sánh giữa
tài sản với các chỉ tiêu phanr ánh kết quả kinh doanh đó là doanh thu và lợi nhuận.
Khi tài sản của Tổng công ty tăng, doanh thu và lợi nhuận cũng tăng thì đánh giá là
tình hình sử dụng và quản lý tài sản có hiệu quả. Còn ngợc lại, tài sản của doanh
nghiệp giảm, doanh thu và lợi nhuận giảm thì đánh giá sử dụng tài sản là không tốt.
Ngoài ra, chúng ta cần phải phân tích sự phân bổ cơ cấu vốn của Tổng công ty có
hợp lý hay không. Là một Tổng công ty phụ trách toàn bộ các đơn vị thành viên nh-
ng nhiệm vụ chính của Tổng công ty vẫn là kinh doanh nên nêú tài sản lu động mà
chiếm tỷ trọng lớn và có xu hớng tăng lên thì đánh giá là hợp lý.
Ta lập biểu phân tích sau:
Biểu 1: Phân tích tình hình biến động về tài sản
ĐVT: 1000đ
Các chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 So sánh
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
TT
(%)

1.Tổng tài sản bq
-Loại A
-Loại B
470.953.052
441.854.795
29.098.257
100,0
93,82
6,18
472.709.523
433.198.779
39.510.744
100,0
91,64
8,36
1.756.471
-8.656.016
10.412.487
0,37
-1,96
+35,78
0
-2,18
+2,18
2. Doanh thu
1.129.093.000 980.621.000 -148.472.000 -13,15
3. Lợi nhuận
46.403.231 32.806.538 -13.596.693 -29,3
Qua biểu 1 cho thấy tổng tài sản năm 1999 tăng 0,37% so với năm 1998 tơng
ứng tăng 1.756.471(nđ), trong khi đó TSLĐ và ĐTNH lại giảm 1,96% tơng ứng với

số tiền giảm 8.656.016 (nđ) và TSCĐ và ĐTDH lại tăng 35,78% với số tiền tăng
10.412.487 (nđ). Nh vậy, sự phân bổ vốn của Tổng công ty là hợp lý vì Tổng công
ty vừa có nhiệm vụ hoạt động kinh doanh vừa có nhiệm vụ sản xuất cho nên việc
đâù t vào TSCĐ là hết sức cần thiết.
Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Tổng công ty năm 1999 không hiệu quả
bằng năm 1998 cụ thể: Tuy tài sản năm 1999 tăng so với năm 1998, nhng tổng
doanh thu lại giảm 13,15% ứng với số tiền giảm 148.472.000(nđ), và lợi nhuận của
Tổng công ty cũng giảm là 29,3%.
Trên đây là sự biến động khái quát về tài sản của Tổng công ty, trong nội dung này
ta còn tiến hành phân tích khái quát sự biến động về nguồn vốn của Tổng công ty.
1.1.2/ Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc chia làm 2 loại:
+ Loại A: Nguồn vốn với công nợ phải trả; phản ánh tình hình công nợ của
doanh nghiệp và đây là nguồn vốn đợc tài trợ từ bên ngoài.
+ Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu ; phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp và đây là nguồn vốn đợc tài trợ trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình biến động của nguồn vốn để đánh giá sự huy động vốn đảm
bảo cho quá trình kinh doanh thông qua việc so sánh tổng nguồn vốn qua 2 năm
1998 và 1999. Qua đó các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu t, các đối tợng quan tâm
khác thấy đợcc mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà
doanh nghiệp phải đơng đầu. Điều đó thể hiện qua việc xác định hệ số tự chủ tài
chính và hệ số công nợ phải trả.
Hệ số tự chủ
tài chính
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ =
Tổng công nợ phải trả
Tổng số nguồn vốn

Hệ số nợ có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với hệ số tự chủ tài chính nghĩa là :
Nếu hệ số tự chủ tài chính > 0,5 và có xu hớng tăng hệ số nợ < 0,5 thì đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt và doanh nghiệp có khả năng tự chủ cao
về tài chính.
Nếu hệ số tự chủ tài chính < 0,5 và hệ số nợ > 0,5 thì đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp là không tốt, khả năng tự chủ tài chính không cao. Để phân
tích ta lập biểu sau:
Biểu 2: Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn
ĐVT:1000đ
Chỉ tiêu
Cuối năm 1998 Cuối năm 1999 So sánh
ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) TT
Loại A 458.216.832 88,13 276.195.999 64,91 -182.020.833 -39,72 -23,22
Loại B 61.727.652 11,87 149.278.561 35,09 87.550.909 +141,83 +23,22
Cộng NV 519.944.484 100 425.474.560 100 -94.469.924 -18,17 0
Hệ số tự chủ
tài chính
0,12 0,35 +0,23 192
Hệ số nợ
0,88 0,65 -0,23 -26,14

Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty giảm
18,17 % tơng ứng với số tiền giảm 94.469.924(nđ). Điều này cho thấy Tổng công ty
đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn nhng trên thực tế tình hình tài chính
của Tổng công ty vẫn khả quan bởi vì:
Nguồn công nợ phải trả của Tổng công ty cuối năm 1999 giảm 39,72% tơng ứng
với số tiền giảm là 182.020.833(nđ). Trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu tăng
141,83% tơng ứng với số tiền tăng 87.550.909 (nđ).
Bên cạnh đó ta nhận thấy tỷ trọng giữa hai khoản mục này có sự biến động mạnh
nh: Nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng công ty cuối năm 1998 chỉ chiếm 11,87% nh-

ng đến cuối năm 1999 đã tăng lên 23,22%, nguyên nhân tăng nh vậy là do khoản nợ
phải trả giảm, chứng tỏ việc điều chỉnh kết cấu nguồn vốn của Tổng công ty là hợp
lý, giúp Tổng công ty tăng đợc khả năng tự chủ về tài chính.
Mặt khác ta thấy hệ số nợ của Tổng công ty cuối năm 1999 so với cuối năm
1998 giảm 0,23 lần chứng tỏ trong kỳ Tổng công ty đã cố gắng trong việc trang trải
các khoản nợ, còn hệ số tự chủ tài chính cũng đã tăng lên 0,23 lần so với cuối năm
1998 tuy hệ số tự chủ còn thấp nhng ta cũng ghi nhận sự cố gắng phấn đấu của
Tổng công ty trong việc giảm sức ép nợ vay từng bớc chủ động về vốn phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đây tạo điều kiện giúp đỡ cho
Tổng công ty có khả năng huy động đợc nguồn vốn.
Nh vậy qua phần 1.1, ta đã có một cách nhìn khái quát về tình hình tài chính của
Tổng công ty chè Việt nam. Nhng đây mới là biến động ban đầu, cha đủ để biểu
hiện tình hình tài chính của Tổng công ty. Do đó, để thấy đợc những nguyên nhân
ảnh hởng đến tình hình trên và có cơ sở đánh giá chính xác ta đi vào phân tích mối
quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
1.2 / Phân tích mối quan hệ giữa TS và NV.
Muốn nắm đợc tình hình chung về hoạt động tài chính của doanh nghiệp ta cần
phải xem xét mối quan hệ này. Trên phơng diện lý thuyết, mỗi doanh nghiệp đều có
nguồn vốn chủ sở hữu để trang trải cho các loại tài sản phục vụ cho hoạt động kinh
doanh mà không phải đi vay, đi chiếm dụng.
Theo quan điểm của luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp có hai loại
bao gồm tài sản lu động và tài sản cố định. Hai loại này đợc hình thành chủ yếu từ
nguồn vốn chủ sở hữu. Tức là:
Cân đối1:B.Nguồn vốn = A. Tài sản [I +II + IV + V(2,3) + VI ] + B, Tài sản (I,II,III)
Cân đối 1 : Chỉ là cân đối mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không
phải đi vay hoặc đi chiếm dụng. Trong thực tế thờng xảy ra một trong hai trờng hợp.
Vế trái > Vế phải. Trờng hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng
hết nên sẽ bị chiếm dụng.
Vế trái < Vế phải: Do thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh

nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoaì.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu
không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp đợc phép đi vay để bổ sung
vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài
hạn cha đến hạn trả, dùng cho mục đích kinh doanh đều đợc coi là nguồn vốn hợp
pháp. Do vậy về mặt lý thuyết ta lại có:
Cân đối 2:
B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn [ I (1,2) + II ] = A. Tài sản ( I + II + IV + V(2,3) +
+ VI) + B. Tài sản ( I + II + III )
Cân đối 2 hầu nh không xảy ra mà trên thực tế thờng xảy ra một
trong hai trờng hợp:
-Vế trái > Vế phải. thể hiện việc không sử dụng hết nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn vốn vay cho quá trình kinh doanh, nên bị các đơn vị khác chiếm dụng. Trong tr-
ờng hợp này số vốn công ty bị chiếm dụng lớn hơn số vốn đi chiếm dụng, cụ thể:
[(3-8 ) I + III ] A. Nguồn vốn < [ III + (1+4+5) V ] A. Tài sản + IV. B. Tài sản
- Vế trái < Vế phải, trờng hợp này nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay không
đủ phục vụ cho các hoạt động chủ yếu, nên Công ty phải đi chiếm dụng vốn ở các
đơn vị khác và số vốn đi chiếm dụng > lớn hơn số vốn bị chiếm dụng, ta có
[(3-8 ) I + III ] A. Nguồn vốn > [ III + (1+4+5) V ] A. Tài sản + IV. B. Tài sản
Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán, tổng số tài sản luôn
luôn bằng tổng số nguồn vốn nên tổng hợp cân đối 1 và 2 ta có:
Cân đối 3: (A + B ) Tài sản = (A + B ) Nguồn vốn
Căn cứ vào số liệu thu thập đợc của Tổng công ty chè Việt nam ta có thể
phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty nh sau:
Cân đối 1:
B. Nguồn vốn = A. Tài sản ( I + II + IV + V(2,3) ]+ B. Tài sản ( I + II + III )
Biểu 3:Biểu phân tích cân đối 1
ĐVT : 1000 đ
1999 B. Nguồn vốn A. TS( I + II + IV + V(2,3) ]+ B. TS( I + II + III) So sánh
Cuối năm

1998
61.277.652
43.276.533 + 53.565.123 + 9.254.986
+32.504.601 = 138.601.225
-77.232.573
Cuối năm
1999
149.278.561
46.527.632 + 40.193.407 + 9.232.478
+28.029.422 = 123.982.939
+ 25.295.622
Biểu 3, cho thấy, nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm 1998 không đủ trang trải
cho những hoạt động cơ bản, cụ thể là cuối năm 1998 nguồn vốn chủ sở hữu không
đủ bù đắp là 77.232.573 (nđ). Nhng cuối năm 1999 nguồn vốn chủ sở hữu đã đủ để
trang trải cho hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp thừa nguồn vốn là 25.295.622
(nđ).
Điều này khẳng định mức độ đảm bảo về vốn cuối năm 1999 tốt hơn cuối
năm 1998 và để xem xét thêm về nguồn vốn chủ ta phân tích tiếp cân đối 2.
Biểu 4: Biểu phân tích cấn đối 2
ĐVT:1000đ
Năm 1999 B. NV + A. NV [ I (1,2) + II ] A. TS ( I + II + IV + V(2,3) + B. TS So sánh
Cuối năm
1998
466.695.019 138.601.225 328.093.794
Cuối năm
1999
390.404.110 123.982.939 266.421.171
Với số liệu ở bảng trên, ta thấy nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm
1998 và cuối năm 1999 đều sử dụng không hết vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo phân tích ở cân đối 1 thì cuối năm 1998 Tổng công ty thiếu một lợng

vốn là 77.232.573 (nđ), Tổng công ty đã huy động thêm đợc một lợng vốn là:
405.417.367(nđ), điều này cho thấy Tổng công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng và
ta có :
+ Vốn đi chiếm dụng = [(3 - 8 ) I + III ] A. NV
= [I- (1,2)I + III ] A. NV
Cuối năm 1998 = 366.144.847- 316.862.733 + 3.520.352 = 52.802.466
Cuối năm 1999 = 209.490.209- 180.300.000 + 5.880.241 = 35.070.450
+ Vốn bị chiếm dụng = [ III + (1+4+5) V ] A. TS + IV.B. TS
Cuối năm 1998 = [ 373.843.328 + 7.499.912 ] = 381.343.240
Cuối năm 1999 = 297.134.565 + 8.357.056 = 305.491.621
Nh vậy, cuối năm 1998 doanh nghiệp chiếm dụng 52.802.466 (nđ), trong khi
đó số vốn bị chiếm dụng lại lớn hơn rất nhiều 381.343.240. Cuối năm 1999 cũng
vậy doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn nhiều hơn, nhng so với cuối
năm 1998 thì cuối năm 1999 Tổng công ty đi chiếm dụng vốn ít hơn. Vậy để nâng
cao đợc hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh, yêu cầu cần thiết đối với Tổng
công ty là cần tìm mọi biện pháp thu hồi công nợ để thúc đẩy quá trình thanh toán
đúng hạn.
2 / Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có
tài sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lu động. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về
tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc tiến hành
liên tục và có hiệu quả.
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tập
trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc hình thành trớc hết từ các nguồn của bản thân chủ
sở hữu. Sau nữa hình thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp pháp. Cuối cùng nguồn vốn
đợc hình thành từ các nguồn bất hợp pháp. Có thể phân loại các nguồn vốn ( nguồn
tài trợ ) thành hai loại:
- Nguồn tài trợ thờng xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp đợc sử dụng th-
ờng xuyên lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và

nguồn vốn vay nợ dài hạn, trung hạn(trừ vay - nợ quá hạn).
- Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng
vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ
tạm thời trong các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn và các khoản vay- nợ quá hạn;
các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của ngời bán, ngời mua.
Có thể khái quát nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Nguồn tài trợ tài sản
Tổng
số
tài
sản
Tài
sản
cố
định
- TSCĐ hữu hình - Vốn chủ sở hữu
Thờng
Xuyên
Nguồn
tài
trợ
-TSCĐ vô hình - Vay dài hạn, trung hạn
- TSCĐ thuê mua - Nợ dài hạn, trung hạn
- Đầu t dài hạn
vv... - Vay ngắn hạn
Tài
sản l-
u
động
- Tiền

-Nợ phải thu
- Đầu t ngắn hạn
- Hàng tồn kho
vv...
Tạm
Thời
- Nợ ngắn hạn
- Chiếm dụng bất hợp pháp
Khi xem xét sự bù đắp của các loại nguồn vốn cho các loại tài sản căn cứ vào
thời gian sử dụng của từng loại nguồn vốn và tính chất của từng loại tài sản thì
nguồn vốn thờng xuyên nên để bù đắp cho TSCĐ và ĐTDH, còn nguồn vốn tạm
thời nên để bù đắp cho TSLĐ và ĐTNH.
Khi phân tích ta có thể xem xét các trờng hợp sau:
-Tr ờng hợp 1 : TSLĐ đợc bù đắp bởi hai nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn
tạm thời.
Nguồn vốn thờng xuyên
TSCĐ & ĐTDH
> 1
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ & ĐTNH
< 1
- Tr ờng hợp 2 : Nguồn vốn nào thì bù đắp cho tài sản đó.
Nguồn vốn thờng xuyên
TSCĐ & ĐTDH
= 1
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ & ĐTNH
= 1
- Tr ờng hợp 3 : Nguồn vốn thờng xuyên không bù đắp đủ cho TSCĐ và đợc một
phần nguồn vốn tạm thời bù đắp.

Nguồn vốn thờng xuyên
TSCĐ & ĐTDH
< 1
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ & ĐTNH
> 1
Đối với Tổng công ty chè Việt nam ta lập biểu phân tích sau
Biểu số 5: Biểu phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
ĐVT : 1000đ
Chỉ tiêu
Cuối năm
1998
Cuối năm
1999
So sánh
ST Tỉ lệ (%)
1. TSLĐ & ĐTNH 478.184.897 388.212.660 -89.972.237 -18,82
2. TSCĐ & ĐTDH 41.759.587 37.261.900 -4.497.687 -10,77
3.NVTX 61.727.652 149.278.561 +87.550.909 +141,83
4.NV tạm thời 458.216.832 276.195.999 -182.020.833 - 39,72
5.NVTX / TSCĐ &ĐTDH 1,16 1,01 +2,33 +138,69
NVTT / TSLĐ & ĐTNH 0,96 0,71 -0,25 -26,04
Qua biểu số liệu trên ta thấy sự bù đắp của nguồn tài trợ cho các loại tài sản
thuộc trờng hợp 1. Trờng hợp tốt nhất đối với doanh nghiệp vì nguồn vốn thờng
xuyên thừa để bù đắp cho nhu cầu về tài sản cố định mà còn tài trợ một phần cho tài
sản lu động điều đó tiếp tục lại đợc khẳng định rằng Tổng công ty có khả năng tự
chủ đợc về vốn so với cuối năm 1998.

×