Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

những giải phỏp gúp phần nõng cao khả năng tài chớnh của Tổng cụng ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.66 KB, 9 trang )

PHầN III
một số giải pháp để góp phần nâng cao khả năng
tài chính của Tổng công ty Chè việt nam
I. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Tổng công ty.
Qua phân tích trên ta nhận thấy Tổng công ty chè Việt nam có khả năng tự chủ về mặt
tài chính, mặc dù kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty năm 1999 có giảm so
với năm 1998 là do chịu ảnh hởng bất lợi của thị trờng chè trên thế giới nên đã làm cho
doanh thu và lợi nhuận giảm nhng Tổng công ty vẫn đứng vững và làm ăn có lãi, tăng đợc
vốn chủ sở hữu, thanh toán đợc các khoản công nợ đến hạn khẳng định đợc vị trí và uy
tín của Tổng công ty trên thị trờng.
Ta thấy Tổng công ty đã giảm đợc công nợ phải trả rất nhiều làm cho cơ cấu của doanh
nghiệp thay đổi mạnh vào cuối năm. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu năm 1999 tăng
lên so với năm 1998 là 87.550.910 (nđ) chiếm tỷ lệ tăng 141,83% và tỷ trọng đã tăng
23,22%. Từ đó thấyđợc Tổng công ty có khả năng thanh toán tốt và giảm đợc sức ép về
công nợ.
Hàng tồn kho của Tổng công ty cũng giảm với tỷ lệ là 24,96% ứng với giảm
13.371.716 (nđ) đó cũng là một phần nhỏ góp vào việc giúp cho hiệu quả sử dụng TSLĐ
ngày một nâng cao.
Để đạt đợc kết quả nh vậy là do Tổng công ty đã biết khai thác và sử dụng nguồn vốn
có hiệu quả thông qua các biện pháp nh: Tăng nguồn vốn kinh doanh bằng cách vay vốn
ngân hàng, ODA, tận dụng nguồn tiền nhàn rỗi trong đơn vị cũng nh đẩy nhanh tốc độ
thanh toán với khách hàng, với nhà nớc.
Tuy nhiên Tổng công ty cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục nh :
- Kết cấu TSLĐ và TSCĐ còn cha hợp lý vì ngoài nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu chè, Tổng công ty còn có hoạt động sản xuất nên việc đầu t thêm trang thiết bị mới
để phục vụ cho việc chế biến chè là rất cần thiết. Nh ta đã biết, Tổng công ty đầu t vào
TSCĐ mới ở mức độ nhỏ, cha đi vào chiều sâu nhiều. Vậy doanh nghiệp cần tập trung
vốn để đầu t thêm TSCĐ mới để tăng năng suất, chất lợng sản phẩm chè đáp ứng yêu cầu
mới của thị trờng.
- Nguồn vốn công nợ phải trả tuy đã giảm xuống, nhng vẫn còn ở mức độ cao do đó
Tổng công ty vẫn cần phải quan tâm để giảm nguồn công nợ này trong những năm tới.


- Hiệu quả sử dụng TSLĐ và TSCĐ trong năm 1999 giảm so với năm 1998 nên Tổng
công ty cũng cần xem xét vấn đề này.
-Các khoản công nợ phải thu vẫn còn nhiều, điều đó khiến cho Tổng công ty không
đẩy nhanh đợc vòng quay vốn và bị các đơn vị khác chiếm dụng.
Để khắc phục những hạn chế trên, em xin đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao
khả năng tài chính của Tổng công ty.
II/ Những giải pháp đề xuất nâng cao khả năng tài chính
của Tổng công ty.
Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp là
rất quan trọng và cần thiết. Nó sẽ đa ra cho doanh nghiệp những hớng giải quyết nhất
định tuỳ thuộc vào từng trờng hợp cụ thể. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp nào nắm bắt và áp
dụng đợc một cách linh hoạt sẽ đem lại kết quả kinh doanh cao.
Muốn vậy ta có thể khái quát khái niệm về khả năng tài chính nh sau: Khả năng tài
chính của mỗi doanh nghiệp là những khả năng mà doanh nghiệp đó có sẵn để hoạt động
sản xuất kinh doanh. Đó chính là phần năng lực kinh doanh cha sử dụng vì những nguyên
nhân chủ quan, khách quan nào đó trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Đó cũng chính là phần doanh nghiệp có thể tự mình hoàn thành một chu kỳ kinh doanh
mà không cần có một sự hỗ trợ, vay mợn nào từ bên ngoài. Ngoài ra, khả năng tài chính
trong kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm khả năng về nguồn vốn, khả năng về tài sản,
điều kiện huy động và sử dụng vốn, về vị trí và mặt hàng kinh doanh.
Với mỗi doanh nghiệp thì khả năng tài chính nội tại là rất nhiều vấn đề đặt ra nh đi sâu
vào khả năng tài chính nào có tác dụng cụ thể trong quá trình kinh doanh. Từ đó có
những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Trong cơ chế cạnh tranh gay gắt nh hiện nay để tồn tại và phát triển đợc thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải có khả năng tự chủ về mặt tài chính.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, nên em đã nghiên cứu tình hình tài
chính của Tổng công ty chè Việt nam - để có một số đề xuất với Tổng công ty nh sau:
Thứ nhất: Về vốn kinh doanh của Tổng công ty cần đợc bổ sung thêm với mục đích
đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu và thực tại của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời
tăng khả năng tự chủ về tài chính mà không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài điều đó

yêu cầu Tổng công ty cần thực hiện một số nội dung sau:
+ Lập dự án tiền khả thi để qua đó thu hút các nguồn vốn đầu t, liên doanh góp vốn,
hoặc có kế hoạch của các bên đối tác nh mua máy móc, nguyên liệu, công nghệ sau đó
trả dần bằng các sản phẩm nh các đối tác Liên Xô(cũ), Irắc và một số các nớc khác mà
Tổng công ty đã thực hiện để từ đó tăng thêm nguồn vốn tự có góp phần tăng nguồn vốn
kinh doanh.
+ Tổng công ty có thể tập trung huy động vốn kinh doanh thông qua hình thức cổ phần
hoá doanh nghiệp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong CBCNV.
+ Có chính sách thu hút vốn hớng vào nội bộ thông qua quá trình phân phối lợi nhuận.
Phải đảm bảo các nguồn vốn và doanh thu thu đợc để tái đầu t( nếu cần thiết) vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Mặt khác có thể xin ngân sách nhà nớc cấp thêm vốn và tranh thủ các khoản viện trợ
vốn ODA -FDI.
+ áp dụng hình thức bán chè non chấp nhận tiền trớc của khách hàng với giá u đãi để
sử dụng vốn đó cho sản xuất.
Thứ hai: Về TSLĐ và TSCĐ ta thấy kết cấu cha phù hợp vì TSCĐ chỉ chiếm một phần
nhỏ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp. Để thuận tiện cho khâu chế biến chè thì Tổng
công ty cần phải đầu t hơn nữa vào TSCĐ nh ta đã biết thì hầu hết các trang thiết bị của
Tổng công ty đều đã cũ và lạc hậu nhất là khâu chế biến chè cần phải nâng cấp tất cả các
cơ sở chế biến chè để tất cả các nhà máy đều có sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
Những hạng mục thiết bị cần đầu t là: Bổ sung dàn héo tự nhiên hiện đại hoá bộ phận ép
của máy vò, cải tiến hộp số máy sấy, thay tốc vòng quay của máy vò cho phù hợp với
nguyên liệu chế biến, hiện đại hoá phòng lên men. Và khi đã trang bị những thiết bị nh
vậy thì cần phải có kế hoạch quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý nh phải bố trí dây
truyền sản xuất, phải thờng xuyên kiểm tra bảo dỡng TSCĐ tránh để h hỏng. Còn đối với
TSCĐ có khả năng sử dụng kém hoặc không sử dụng, nhanh chóng thu hồi vốn để có
điều kiện mua sắm TSCĐ mới.
Khi đầu t vào TSCĐ là phải xây dựng việc dự toán vốn đầu t đúng đắn, sai lầm trong
khâu này sẽ gây ra những hậu quả không tốt cho doanh nghiệp. Cho nên, khi đi đến một
quyết đầu t, đặc biệt là quyết định đầu t theo chiều sâu Tổng công ty cần phải xem xét và

phân tích các nhân tố ảnh hởng nh:
+Vấn đề khả năng tài chính của Tổng công ty là rất quan trọng, Tổng công ty cần
phải có kế hoạch nguồn vốn đầu t và phơng hớng đầu t trong từng thời kỳ nhằm đảm bảo
dần hiện đại hoá việc sản xuất trên cơ sở không ảnh hởng tới hoạt động chung của doanh
nghiệp.
+Xem xét ảnh hởng của lãi suất tiền vay ( phản ánh chi phí vốn -giá vốn) và chính
sách thuế vì đó là những nhân tố ảnh hởng tới chi phí đầu t của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp phải xem xét xem việc đầu t đó có mang lại hiệu quả không, khả năng sinh lợi nh
thế nào và liệu chúng có bù đắp đầy đủ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hay không. Bến
cạnh đó, việc xem xét các chính sách thuế cũng rất quan trọng vì nó có thể khuyến khích
hoặc hạn chế hoạt động đầu t của doanh nghiệp.
+ Tổng công ty phải chú trọng vào việc tìm hiểu tiến bộ khoa học- kỹ thuật đặc
biệt là những dây truyền sản xuất. Tổng công ty nên nhập các thiết bị chế biến chuyên
dùng của Công ty cơ khí chè và ngừng việc nhập các thiết bị nớc ngoài để giảm bớt phần
chi phí cho doanh nghiệp.
Thứ ba: Tổng công ty cần phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả vốn lu động.
Hiệu quả của vốn lu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả tiết kiệm
vốn.Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động Tổng công ty có thể tiến hành nh sau:
+Tăng cờng công tác quản lý vốn lu động, tìm mọi biện pháp để rút ngắn thời gian
ở mỗi khâu mà vốn đi qua. Làm đợc điều này giúp cho Tổng công ty rút ngắn thời gian
chu chuyển của vốn lu động trong lu thông hàng hoá, từ đó có thể giảm bớt đợc một số
vốn lu động cần thiết.
+Bên cạnh đó, Tổng công ty có thể tăng đợc tốc độ chu chuyển vốn lu động, sẽ
giảm đợc một số vốn lu động nhất định mà vẫn đảm bảo đợc khối lợng công việc kinh
doanh nh cũ.
+Còn quá trình chu chuyển vốn thờng xuyên nằm ở các khâu dự trữ và lu thông vì
vậy, cần phải áp dụng các biện pháp thích hợp ở từng khâu, để từ đó góp phần nâng cao
khả năng tài chính của Tổng công ty nh:
- Trong khâu dự trữ cần xác định đúng đắn nhu cầu dự trữ cần thiết, tối thiểu để
đảm bảo công tác kinh doanh diễn ra liên tục. Tránh dự trữ thừa, gây ứ đọng vốn hoặc dự

trữ thấp gây ảnh hởng đến khâu bán ra. Bên cạnh đó Tổng công ty phải thờng xuyên xác
định mức dự trữ hợp lý theo từng tháng, từng quý tuỳ theo nhu cầu của thị trờng.
-Trong khâu lu thông để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Tổng công ty nên áp dụng
một số giải pháp.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tiền mặt, chế độ thanh toán, cần nhanh chóng
giải quyết công nợ để thu hồi đủ vốn cho Tổng công ty.
Tổ chức việc vận chuyển lu thông hàng hoá phải có trách nhiệm cao vì đây là mặt
hàng dễ thay đổi chất lợng do ảnh hởng của môi trờng. Phải có trách nhiệm bảo hiểm cho
hàng hoá tránh rủi ro bất trắc xảy ra.
Đi sâu tìm hiểu phân tích nhu cầu thị trờng nắm bắt thi hiếu ngời tiêu dùng giúp cho
Tổng công ty có thể xác định mặt hàng kinh doanh cho phù hợp.
Thứ t : Tổng công ty cần đẩy nhanh tốc độ bán hàng để tăng doanh thu từ đó nâng cao
lợi nhuận. Để đẩy nhanh tốc độ bán hàng Tổng công ty có thể sử dụng các biện pháp sau:
+Phải thờng xuyên nghiên cứu và tổ chức sản xuất các loại chè ớp hơng hoa quả,
các loại nớc chè đóng hộp, các loại kẹo chè bánh chè, thay đổi mẫu mã, chất lợng bao bì,
đầu t thêm dây truyền sản xuất chè túi nhúng hiện đại hơn. Để thực hiện đợc Tổng công
ty nên khuyến khích khả năng sáng tạo của ngời lao động cũng nh phải thờng xuyên tiến
hành chất lợng sản phẩm công nghiệp quy chế chất lợng tiêu chuẩn tối thiểu phải đạt tiêu
chuẩn Việt nam cơng quyết loại bỏ những mặt hàng có chất lợng quá xấu. Xử lý kịp thời
những hành vi của các Công ty cơ sở , các cá nhân có hiện tợng tiêu thụ chè có chất lợng
kém trên thị trờng làm mất uy tín về chất lợng chè của Tổng công ty.
+Mở rộng thêm các đại lý trong và ngoài nớc.
-Đối với thị trờng trong nớc: Mở rộng các đại lý, cửa hàng chuyên kinh doanh chè
ở các tỉnh, thành phố, thị trấn vừa để tăng mức tiêu thụ vừa để nắm bắt đợc nhu cầu tiêu
dùng chè của từng địa phơng. Khuyến khích việc bán hàng đại lý bằng cách cho các đại
lý hởng hoa hồng tính theo doanh số bán ra hoặc theo tỷ lệ hoa hồng mà đại lý đợc hởng
theo doanh thu bán ra.
-Còn thị trờng xuất khẩu : mở rộng thêm nhiều đại lý đặc biệt là Mĩ, Nhật Bản,
Trung cận đông, Tây Âu và cũng không đợc nới lỏng thị trờng đã có từ đó tạo thành một
mạng lới thờng xuyên nắm bắt đợc những thông tin về nhu cầu của từng quốc gia.

+ Bên cạnh đó tiến hành một đợt quảng cáo khuyến khích các mặt hàng của Tổng
công ty trên các phơng tiện thông tin đại chúng trong và ngoài nớc. Tổ chức đợt khuyến
mại tham gia các hội chợ Việt nam và quốc tế.
+ Muốn tiêu thụ đợc hàng hoá và tạo uy tín thì Tổng công ty cần củng cố tổ chức
nhân sự và trang bị phơng tiện hiện đại cho các trung tâm kiểm tra chất lợng có đủ năng
lực để kiểm tra sản phẩm chè trớc khi đa ra thị trờng.

×