Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty VINACAFE trong thời gian tới.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.18 KB, 30 trang )

lời nói đầu
Ngày nay, khi nớc ta đang cố gắng tập trung sức lực để vợt qua những khó khăn của một
nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, vơn lên phát triển tới nền kinh tế công nghiệp hiện đại, hơn lúc nào
hết hoạt động kinh tế đối ngoại, giao lu buôn bán trao đổi với nớc ngoài, đặc biệt là hoạt động
xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong chiến lợc đổi mới và phát triển kinh tế của đất nớc. Chỉ
thông qua hoạt động xuất khẩu mới khai thác hết đợc tiềm năng phong phú trong nứơc, tạo ra đ
ợc cơ hội để tiếp xúc, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm quý báu về khoa học công nghƯ cịng nh vỊ
ph¸t triĨn kinh tÕ cđa c¸c níc khác. Chính vì vậy, Đảng và nhà nớc ta đà chủ trơng phát triển
nền kinh tế hớng về xuất khẩu là hoàn toàn đúng đắn và hợp lý.
Hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam (VINACAFE) không nằm ngoài ý
nghĩa đó. Tuy hàng năm sự đóng góp về giá trị kim nghạch xuất khẩu so với cả nớc không lớn,
nhng đối với VINACAFE hoạt động xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi vì chỉ
thông qua hoạt động xuất khẩu mới có thể tiêu thụ đợc sản phẩm, khuyến khích phát triển sản
xuất trồng trọt, tạo ra nhiều công ăn việc làm tăng thu nhập cho nhân dân, đặc biệt là ổn định,
phát triển và khai thác các tiềm năng quý báu ở vùng cao và phát triển ổn định vùng núi, điều
đó có ý nghÜa kinh tÕ, x· héi rÊt to lín. VÊn đề đặt ra là phải tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu của VINACAFE. Qua thời gian thực tập ở VINACAFE tôi quyết định chọn đề
tài: Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt ®éng xt khÈu cđa tỉng
c«ng ty trong thêi gian tíi . Với mục đích nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu ở Tổng
công ty trong thời gian qua, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thành công và những tồn tại
chủ yếu cần khắc phục. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh xuất khẩu ở Tổng
công ty. Nội dung gồm các phần chủ yếu sau:
Phần I: Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu ®èi víi sù nghiƯp ®ỉi míi cđa ®Êt
níc
PhÇn II: Thùc trạng hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt nam
Phần III: Phơng hớng và giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Tổng
công ty cà phê Việt nam

phần I
Tầm quan trọng của hoạt động xt khÈu
®èi víi sù nghiƯp ®ỉi míi cđa ®Êt níc


I. Khái niệm, nội dung của hoạt động xuất khẩu:

1. Khái niệm:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Đó không phải
là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong thơng mại
có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hoá, chuyển đổi
cơ cấu kinh tế ổn định và từng bớc nâng cao møc sèng cđa nh©n d©n.


Hoạt động xuất khẩu là buôn bán hàng hoá, dịch vụ cho ngời nớc ngoài nhằm thu ngoại
tệ ( theo nguyên tắc trong thơng mại đó là lợi ích từ lợi thế so sánh) nhằm tăng tích luỹ cho Ngân
sách nhà nớc, phát triển sản xuất kinh doanh, khai thác những u thế tiềm năng của đất nớc. Đây
là một trong những hình thức kinh doanh quốc tế quan trọng nhất. Nó phản ánh quan hệ mua
bán, trao đổi hàng hoá vợt qua biên giới của một quốc gia và giữa thị trờng nội địa và các khu
chế xuất. Các quốc gia khác nhau khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu phải tuân theo những
tập quán, pháp luật, thông lệ quốc tế cũng nh của các địa phơng. Hoạt động xuất khẩu là hoạt
động kinh tế quốc tế cơ bản đối với tất cả các quốc gia trên thế giới hoạt động xuất khẩu đóng
vai trò rất quan trọng trong việc phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế đất nớc, phản ánh mối
quan hệ xà hội và sù phơ thc lÉn nhau vỊ kinh tÕ gi· nh÷ng ngời sản xuất hang hoá riêng biệt
ở mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu cũng chính là một trong những hoạt động kinh doanh
quốc tế đầu tiên của một doanh nghiệp và cũng là chiếc chìa khoá mở ra những con đờng thâm
nhập và phát triển thị trờng của một quốc gia trên thơng trờng quốc tế.
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nớc ngoài trên cơ sở dùng tiền
tệ (là ngoại tệ đối với một nớc hoặc cả hai nớc) làm phơng tiện thanh toán. Công tác tổ chức hoạt
động xuất khẩu tơng đối phức tạp vì hoạt động xuất khẩu có thể thay đổi theo mỗi loại hình
hàng hoá xuất khẩu. Nhng nhìn chung lại thì nội dung chính của hoạt động xuất khẩu bao gồm:
2.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản những cũng rất quan trọng và cần thiết
để có thể tiến hành đợc hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý định tham gia vào hoạt

động xuất khẩu thì doanh nghiệp trớc tiên là cần phải tìm ra những mặt hàng chủ lực và tìm ra
những mặt hàng thị trờng cần. Qua đó doanh nghiệp sẽ xác định mặt hàng nào mình cần kinh
doanh.
2.2. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu:
Sau khi lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, tức là doanh nghiệp đà đi sâu nghiên cứu về
thị trờng xuất khẩu của mặt hàng đó. Nhng trên thực tế không phải thị trờng xuất khẩu nào cần
là doanh nghiệp cũng có thể đáp ứng đợc. Do phải chịu nhiều ảnh hởng về c¸c u tè kh¸ch
quan cịng nh chđ quan, cã khi cả một thị trờng rộng lớn doanh nghiệp chỉ cần chiếm lĩnh và
phát huy hiệu quả ở một khúc, hay một đoạn ngắn nào đó cũng có thể mang lại hiƯu qu¶ kinh
doanh cao.
2


2.3. Lựa chọn đối tác giao dịch:
Sau khi chọn đợc thị trờng để xuất khẩu, việc lựa chọn đối tác giao dịch phù hợp để tránh
cho doanh nghiệp những phiền toái , mất mát, những rủi ro gặp phải trong quá trình kinh doanh
trên thị trờng quốc tế, đồng thời có điều kiện thực hiện thành công kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối tác giao dịch chính, là bạn hàng trực tiếp sẽ mua những mặt hàng của mình
và cũng chính là thị trờng tiềm năng sau này của doanh nghiệp. Do vậy, đối tác giao dịch thích
hợp sẽ tạo cho doanh nghiệp độ tin tởng cao và từng bớc nâng cao uy tín trong quan hệ làm ăn
của doanh nghiệp.
2.4. Lựa chọn phơng thức giao dịch
Phơng thức giao dịch là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện mục tiêu và kế
hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng. Những phơng thức này qui định những thủ tục cần
thiết để tiến hành các điều kiện giao dịch, các thao tác cũng nh các chứng từ cần thiết trong quan
hệ kinh doanh. có rất nhiều các phơng thức giao dịch khác nhau nh : Giao dịch thông thờng,
giao dịch qua khâu trung gian, giao dịch tại hội chợ triểm lÃm, giao dịch tại sở giao dịch hàng
hoá, gia công quốc tế, đấu thầu và đấu giá quốc tế. Tuy nhiên hiện nay phổ biến là giao dịch
thông thờng, đó là hình thức giao dịch mà ngời mua và ngời bán bàn bạc, thoả thuận trực tiếp
hoặc thông qua th từ, điện tín về hàng hoá, giá cả, và các điều kiện giao dịch khách hàng.

2.5. Đàm phán ký kết hợp đồng:
Đàm phán ký kết hợp đồng là một trong những khâu quan trọng của hoạt động xuất khẩu.
Nó quyết định đến khả năng bán hàng, giao hàng và những công đoạn trớc đó và sau mà doanh
nghiệp cố gắng tìm kiếm. Việc đàm phán ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở, những nguyên tắc cơ
bản là: căn cứ vào nhu cầu của thị trờng, chất lợng của sản phẩm, vào đối tác, đối thủ cạnh tranh
và vào khả năng của doanh nghiệp cũng nh mục tiêu, chiến lợc của doanh nghiệp và vào vị thế,
mối quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng. Ngoài những nguyên tắc này, sự thành
công của việc đàm phán, ký kết hợp đồng còn phụ thuộc rất lớn vào nghệ thuật đàm phán, ký
kết hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp.
2.6. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê:
Sau khi đà ký kết hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện đà cam kết trong hợp
đồng. Với t cách là nhà xuất khẩu, doạnh nghiệp phải thực hiện các công việc trong quá trình
thực hiện hợp đồng nh sau:

3


Sau khi hoàn tất một hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp cần phải thờng xuyên liên lạc và
gặp gỡ bạn hàng, thông qua đó tạo ra những mối quan hệ mật thiết giữa doanh nghiệp với bạn
hàng, giúp cho việc thực hiện các hợp đồng sau này đợc thuận lợi hơn.
II. Những nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu:

1. Các nhân tố của môi trờng vĩ mô
1.1. Các nhân tố pháp luật
ở mỗi quốc gia khác nhau đều có những bộ luật khác nhau và đặc điểm tính chất của hệ
thống pháp luật từng nớc lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh tế, văn hoá cũng nh
truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc riêng của từng nớc. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh
mẽ đến mọi hoạt động của nền kinh tế, xà hội đang tồn tại và phát triển trong nớc đó. Đối với
hoạt động xuất khẩu nói riêng nhân tố pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến các mặt sau:
- Các qui định về thuế, giá cả, chủng loại, khối lợng của từng mặt hàng.

- Các qui định về qui chế sử dụng lao động, tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm phúc lợi.
- Các qui định về giao dịch hợp đồng, bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu.
- Các qui định về cạnh tranh độc quyền.
- Các qui định về tự do mậu dịch, hay xây dựng nên các hàng rào thuế quan chặt chẽ.
- Các qui định về chất lợng, về quảng cáo, vệ sinh môi trờng, các tiêu chuẩn về sức khoẻ.
1.2. Các yếu tố văn hoá, xà hội :
Các yếu tố này tạo nên các hình thức khác nhau của nhu cầu thị trờng đồng thời nó cũng
là nền tảng của thị hiếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng hay nói cách khác nó chính là
nhân tố quyết định đến đặc điểm của nhu cầu, qua đó thể hiện trình độ văn hoá, đặc điểm trong
tiêu dùng và phong tục tập quán trong tiêu dùng (hoạt động xuất khẩu chịu sự ảnh hởng cña
4


nhân tố này là ở những lý do mà ngời tiêu dùng có chấp nhận hàng hoá đó hay không).
1.3. C¸c u tè vỊ kinh tÕ:
C¸c u tè vỊ kinh tế sẽ là nhân tố ảnh hởng chính đến hoạt động xuất khẩu, trên bình
diện môi trờng vĩ mô .Các nhân tố này là chính sách kinh tế, các hiệp định ngoại giao, sự can
thiệp thay đổi về tỷ giá giữa các đồng tiền cũng sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu thuận lợi hay
khó khăn hơn.
Nhân tố thu nhập, mức sống của nhân dân sẽ quyết định đến khối lợng, chất lợng hay qui
mô thị trờng hàng hoá của hoạt động xuất khẩu trong hiện tại và tơng lai.
Nhân tố nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên ảnh hởng rất lớn đến khả năng sản xuất , ảnh h
ởng đến giá cả và quyết định sự tồn tại, phát triển lâu dài của doanh nghiệp cũng nh khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Sự ổn định của đồng tiền nội tệ là nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hởng trực tiếp đến
hành vi của các doanh nghiệp xuất khẩu.
1.4. Các yếu tố khoa học công nghệ:
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế nói chung
và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng làm cho tốc
độ hoạt động của nền kinh tế tiến đến những bớc cao hơn. Khoa học công nghệ ngày càng phát

triển cũng làm cho sự giao lu trao đổi giữa các đối tác ngày càng thuận lợi hơn, khoảng cách về
không gian cũng nh thời gian không còn là trở ngại lớn, do vậy sự tiết kiệm về chi phí từ khâu
sản xuất cho đến tiêu dùng ngày càng nhiều. Sự phát triển của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự
phân công hoá và hợp tác lao động quốc tế mở rộng quan hệ giữa các quốc gia cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
1.5. Các nhân tố chính trị:
Các nhân tố chính trị có thể ảnh hởng tới việc mở rộng phạm vi thị trờng cũng nh dung l
ợng của thị trờng, ngòai ra còn mở rộng ra nhiều cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thị trờng quốc
tế. Song mặt khác nó cũng có thể trở thành một hàng rào cản trở quyết liệt, hạn chế khả năng
hoạt động của các doanh nghiệp, làm tắc nghẽn hoạt động xuất khẩu trong nớc và thế giơí bên
ngoài.
1.6. Các nhân tố vỊ c¹nh tranh qc tÕ:
5


Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trờng quốc tế rất lớn mạnh và quyết liệt. Hoạt động
xuất khẩu của một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài đối phó với các nhân tố khác
thì đối đầu với các đối thủ cạnh tranh là thác thức và là bớc rào cản nguy hiểm nhất.
2. ảnh hởng của các nhân tố vi mô (thuộc doanh nghiệp)
Các nhân tố thuộc môi trờng vi mô có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu bao
gồm:
- Hệ thống cơ së vËt chÊt kü tht hiƯn cã cđa doanh nghiƯp
- Ban lÃnh đạo, đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân lao động trong toàn doanh
nghiệp. Trình độ quản lý của ban lÃnh đạo có vai trò vô cùng quan trọng, khi doanh nghiệp có
một định hớng, chiến lợc phát triển đúng dắn và đợc sự chỉ đạo có hiệu quả thì nhất định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ngày càng đợc nâng cao và ngày càng phát triển. Bên cạnh
đó, đội ngũ cán bộ công nhân, cán bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp nói chung và trong bộ phận
xuất khẩu nói riêng cũng có vai trò hết sức quan trọng. Đây chính là nguồn năng lực chủ yếu
của doanh nhgiệp, cũng chính là sức mạnh, đòn bẩy và là nhân tố quyết định đến sự tồn tại phát
triển của doanh nghiệp.

III. vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế và doanh nghiệp:

1. Đối với nền kinh tế:
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, trong điều kiện toàn cầu hoá hoạt động xuất khẩu
đóng một vai trò hết sức to lớn và không thể thiếu đợc trong mục tiêu phát triển kinh tế xà hội
của đất nớc:
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta sẽ có khả năng phát huy đợc lợi thế so sánh,
sử dụng triệt ®Ĩ c¸c ngn lùc, cã ®iỊu kiƯn trao ®ỉi kinh nghiệm cũng nh tiếp cận đợc với các
thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên thế giới
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động từ đó kết hợp hài hoà
giữa tăng trởng kinh tế với thực hiện công bằng xà hội.
- Tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn ngoại tƯ cho ®Êt níc, tõ ®ã míi cã ngn lùc ®Ĩ
phơc vơ ph¸t triĨn kinh tÕ, x· héi, ®ãng gãp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.

6


- Thông qua hoạt động xuất khẩu chúng ta có thể tăng cờng hợp tác, nâng cao uy tín của
Việt nam trên thị trờng quốc tế.
2. Đối với doanh nghiệp:
Đầu tiên có lẽ hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa nhất đối với doanh nghiệp là việc tìm ra đợc
cho doanh nghiệp thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phẩm có tiêu
thụ đợc mới thu đợc vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất và mở rộng sản xuất, thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển. Hoạt động xuất khẩu thông qua việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại cho doanh
nghiệp nhiều thuận lợi hơn sản xuất mà bán trong nuức nhờ lợi thế so sánh. Có nh vậy mới tạo
thêm nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ từ đó có
thể khai thác hết đợc những tiềm năng của đất nớc và tạo ra nhiều thu nhập và công việc làm
cho công nhân.
Cũng thông qua hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp có cơ héi tiÕp thu, tiÕp xóc vµ häc hái

nhiỊu kinh nghiƯm kiÕn thøc kinh doanh, còng nh khoa häc kü thuËt mới giúp cho việc trao đổi
công nghệ ngày càng tiên tiến, đào tạo đội ngũ cán bộ ngày càng tiến bộ và phát triển nhằm cho
ra dời những sản phẩm chất lợng cao, đa dạng và phù hợp với yêu cầu của ngời tiêu dùng.
Tóm lại hoạt động xuất khẩu ngµy cµng cã ý nghÜa rÊt quan träng trong nỊn kinh tÕ cịng
nh doanh nghiƯp khi xu híng quan hƯ quốc tế ngày càng mở rộng và hoà nhập thì hoạt động
xuất khẩu sẽ là con đờng để chúng ta phát huy và tận dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và u thế
trong nớc, cũng nh tạo cơ hội nhanh nhất và hiệu quả nhất để đất nớc có thể hoà nhập và tạo uy
tiến, lợi thế trên thị trờng quốc tế.

phần II
Một số nét khái quát về tổng công ty cà phê Việt nam
I. Sự hình thành và quá trình phát triển

1. Sự hình thành:
Tổng công ty cà phê Việt nam có tên giao dịch quốc tế là Viet nam National Coffee
Corporation ( Viết tắt là VINACAFE ) đợc thành lập theo quyết định 251/TTg ngày 29/4/1995
của Thủ tớng Chính phủ và hoạt động trên cơ sở Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số : 44
CP ngày 15/7/1995 của Thủ tớng Chính phủ. Tiền thân của Tổng công ty là Liên hiệp các Xí
7


nghiệp cà phê Việt Nam thành lập ngày 13/10/1982 theo quyết định 174/HĐBT của Chủ tịch
Hội đồng Bộ trởng ( nay là Thủ tớng Chính phủ )
2. Quá trình phát triển:
Tổng công ty cà phê Việt nam là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Chính phủ, có trụ
sở tại số 5 - Ông ích Khiêm Quận Ba Đình Hà Nội. Hiện nay, Tổng công ty có 65 đơn vị
thành viên, trong đó có 61 đơn vị sản xuất kinh doanh và 4 đơn vị sự nghiệp đứng chân trên địa
bàn 14 tỉnh thành phố. Đây là một doanh nghiệp Nhà nớc có quy mô lớn bao gồm các đơn vị
hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh
tế, tài chính, công nghệ, cung ứng vật t, thiết bị, dịch vụ, chế biến, nghiên cứu. Hoạt động sản

xuúat, kinh doanh, xuất nhập khẩu nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn
hoá, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nớc giao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty :
Cơ cấu tố chức bộ máy Tổng công ty hiện nay đợc bố trí nh sau :
3.1. Hôi đồng quản trị và Ban kiểm soát :
- Hội đồng quản trị : gồm 5 thành viên do Thủ tởng Chính phủ ra quyết định bổ nhiệm,
miễm nhiệm theo đề nghị của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trởng, Tr
ởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ. Hội đồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách,
trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị, 1 thành viên là Tổng giám đốc, 1 thành viên là trởng
ban Kiểm soát, và 2 thành viên kiêm nhiệm chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh,
pháp luật.
- Ban kiểm soát : có 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị làm Trởng
ban theo phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, là chuyên viên kế toán, đại diện công nhân viên chức, đại diện Bộ quản lý và đại
diện Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nớc tại doanh nghiệp.
3.2. Ban Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc :
- Tổng giám đốc do Thủ tíng ChÝnh phđ bỉ nhiƯm, miƠm nhiƯm do Häi ®ång quản trị đề
nghị, Bộ trởng Bộ quản lý nghành và Bé trëng, Trëng ban tỉ chøc c¸n bé ChÝnh phđ trình.
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty trớc Hội đồng quản trị, Chíng phủ và
pháp luật Nhà nớc, là ngời có quyền điều hành cao nhÊt trong Tỉng c«ng ty.
8


- Các Phó Tông giám đốc giúp việc Tổng giám đốc điểu hành một số lĩnh vực hoạt động
của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ Tổng giám đốc phân công thực hiện.
- Bộ máy giúp việc : gồm Văn phòng Tổng công ty, các ban chuyên môn, nghiệp vụ có
chức năng tham mu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành
công việc. Hiện tại, có Văn phòng và các ban : Kế hoạch - đầu t, Tài chình kế toán, Tổ chức
thanh tra, Kinh doanh tổng hợp, Điều hành dự án AFD

3.3. Các đơn vị thành viên :
Các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán độc lập, những đơn vị
hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp.
Các đơn vị thành viên của Tổng công ty có con dấu, đợc mở tài khoản tại ngân hàng, có
điều lệ và tổ chức hoạt độn riêng do Hội đồng quản trị phê duyệt phù hợp với Điều lệ Tổng công
ty.
Hình 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của tổng công ty

4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty:
Với mục đích thành lập của Tổng công ty cà phê Việt nam là nhằm xây dựng một ngành
9


kinh tế có qui mô, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai thác, sử dụng và phát huy có hiệu
quả những tiền năng của đất nớc trong giai đoạn mới. Tổng công ty cà phê Việt nam đợc coi là
đơn vị nòng cốt của nghành cà phê Việt nam. Do đó Tổng công ty có những chức năng nhiệm
vụ sau:
- Tổng công ty trực tiếp nhận vốn của Nhà nớc, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nớc.
Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành viên
- Hoạch định chiến lợc phát triển kinh doanh của Tổng công ty, xây dựng kế hoạch 5 năm
và hàng năm của Tổng công ty.
- Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trờng cung ứng tiêu thụ,
xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong Tổng công ty nhằm đạt đợc mục tiêu chiến lợc chung
của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên :
+ Tìm kiếm thị trờng xuất khẩu sản phẩm cà phê, nông sản, nhập khẩu vật t thiết bị phục
vụ cho ngành.
+ Phân bố thị trờng cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên trên cơ sở đạt đợc
những lợi ích cao nhất.
+ Quản lý và phân bố chỉ tiêu chất lợng sản phẩm, chỉ tiêu xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng
công ty cho các đơn vị thành viên trên nguyên tắc bình đẳng và có chiếu cố thích đáng các đơn

vị gặp rủi ro, khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức cung cấp kịp thời chính xác về thông tin thị trờng, giá cả trong cả nớc và thế
giới cho các đơn vị thành viên.
+ Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu của Tổng công ty và công bố giá xuất khẩu cà phê và
giá trần nhập khẩu vật t, thiết bị phục vụ cho ngành ở từng thời điểm thích hợp để các đơn vị
thành viên thực hiện, khắc phục tình trạng tranh mua, tranh bán.
+ Giúp các đơn vị thành viên giải quyết khó khăn về vốn và các khó khăn trong sản xuất,
kinh doanh mà các đơn vị thành viên tự mình không thể giải quyết đợc.
+ Tạo điều kiện giúp nông dân phát triển sản xuất , tiêu thụ sản phẩm cà phê và các sản
phẩm nông nghiệp khác.
- Nhận kế hoạch của Nhà nớc giao (nếu có) hoặc tham gia đấu thầu trong và ngoài nớc để
giao lại cho các đơn vị thành viên, phân công chuyên môn hoá sản xuất giữa các đơn vị thành
10


viên.
- Thực hiện điều hoà phân phối vốn do Tổng công ty quản lý tập trung.
- Thông qua phơng án đầu t chiều sâu và đầu t mở rộng tận các đơn vị thành viên, thực
hiện đầu t thành lập các đơn vị thành viên mới của Tổng công ty (theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp nhà nớc, cấp phát quyền cho thuê mớn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động theo qui
định của bộ luật lao động, lựa chọn các hình thức trả lơng, thởng và các quyền khác của ngời sử
dụng lao động theo qui định của bộ luật lao động và các qui định của pháp luật)
- Đợc mời và tiếp các đối tác kinh doanh nớc ngoài của Tổng công ty ở Việt nam, quyết
định cử đại diện Tổng công ty ra nớc ngoài công tác, học tập, tham gia khảo sát, đối với chủ tịch
hội đồng quản trị và Tổng giám đốc phải đợc thủ tớng chính phủ cho phép.
II. Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu ở Tổng công ty
cà phê Việt nam (Vinacafe)

1. Những kết quả về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu :
1.1.Về sản xuất :

Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1995, VINACAFE có nhiệm vụ chủ yếu là sản
xuất, chế biến và kinh doanh cà phê. Qua gần 9 năm hoạt động, VINACAFE đà khẳng
định đợc vai trò nòng cốt của mình trong ngành cà phê Việt Nam. Diện tích và sản lợng
không ngừng tăng lên.

Bảng 1 : diện tích và sản lợng cà phê của VINACAFE
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

1998

1999

2000

2001

Diện tích
Sản lợng

2002

Ha

25.040

26.640

28.000


29.050 30.200

Tấn

39.370

40.000

44.000

48.680 52.140
Nguồn : VINACAFE

Hình 2. Biểu đồ sản lợng và diện tích cà phê của VINACAFE năm 1998
2002
11


Sản lợng : 1000 ha

Diện tích

Diện tích : 1000 tấn

Sản lợng

60
50
40

30
20
10
1998

1999

2000

2001

2002
Nguồn : VINACAFE

Theo bảng trên cho thấy : năm 2002 so với năm 1998, diện tích tăng 20,6% nhng sản lợng
tăng 32,4%. Có đợc kết quả nh vậy là do VINACAFE dà có chính sách đầu t thích hợp cho
thâm canh, xây dựng mới và cải tạo hệ thống tói tiêu cho cà phê, nâg cấp và đầu t mới cho các
dây chuyền chế biến cà phê nhân. Hiện nay hầu hết các Công ty, Nông trờng của VINACAFE
đều có hệ thống chế biến và sân phơi cà phê.
Chính nhờ có sự quan tâm đầu t của Nhà nớc và VINACAFE từng bớc đà làm thay đổi bộ
mặt kinh tế xà hội, đời sống của các bộ phận dân c phần lớn là vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc ít ngời, vùng căn cứ cách mạng. Những nơi hẻo lánh, xa xôi này đà trở thành những vùng
kinh tế trù phú, đời sống dân sinh, dân trí đợc cải thiện, góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo công
ăn việc làm, giữ gìn an ninh xà hội trên địa bànĐó là hiệu quả lớn nhất của ngành cà phê và
VINACAFE.
1.2. Thị trờng xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt Nam(VINACAFE) hiện nay:
Mặc dù Việt Nam là một trong những nớc sản xuất cà phê lớn trên thế giới nhng nhu cầu
tiêu thụ tại thị trờng nội địa rất ít, khoảng 3 5% tổng sản lợng còn chủ yếu là xuất khẩu.
Hiên nay, VINACAFE đà xuất khẩu sang hơn 30 nớc mà chủ yếu là các nớc nh : Thuỵ Sĩ,
Mỹ, Nhật, Singapo, Hà Lan, Đức, ý, Pháp.


12


10

10

16

Hà Lan
Đức
Singapore

30

Thụy Sĩ
Mỹ
Các n-ớc khác
12

22

Hình 3.Thị phần của các nớc đối với VINACAFE năm 2002

13


Bảng 2 : Các thị trờng chính của VINACAFE


Năm 1998

Năm 1999

Năm2000

Năm2001

Năm 2002

Sản

Sản

Sản

Sản

Sản

l- Tỷ

l- Tỷ

l- Tỷ

l- Tỷ

l- Tỷ


ợng

trọng

ợng

trọng ợng

trọng ợng

trọng

(tấn)
Mỹ

trọng ợng
(%)

(%)

(tấn)

(%)

(%)

(%)

(tấn)


(tấn)

(tấn)

19.478

25.5 14.750

20.3 44.331

25.9 49.520

30.3 52.355

30.1

Thuỵ Sĩ

8.373

11.0 18.700

25.7 36.970

21.6 35.250

21.8 38.242

22.0


Nhật

8.075

10.5

4.100

Singapo

6.296

8.2

11.00

Pháp

8.303

10.9

1.680

2.3

Đức

5.580


7.3

4.780

6.5 24.610

Hà Lan

6.561

8.6

6.100

Anh

4.075

5.3

Th¸i Lan

3.686

4.8

5.6

4.566


15.1 17.969
4.719

2.7

5.500

10.5 20.352
2.8

6.520

3.4

5.925

3.4

12.4 21.262

12.2

4.0

7.021

4.0

14.4 26.510


16.2 28.531

16.4

8.4 15.278

8.9 16.332

10.0 17.224

9.9

1.850

2.5

1.650

1.0

1.520

0.9

1.622

0.9

1.950


2.7

1.963

1.2

1.853

1.1

1.521

0.9

Nguån : VICOFA
Thông qua số liệu các năm gần đây, ta thấy xu thế chung là thị trờng của VINACAFE chủ
yếu tập trung ở các nớc công nghiệp phát triển, nơi mà cà phê là một loại đồ uống không thể
thiếu đợc trong cuộc sống hàng ngày. Có thể nói thị trờng của VINANAFE rất ổn định và
không ngừng đợc mở rộng, Hiện Mỹ đang là bạn hàng lớn nhất của VINACAFE.
Trong khối thị trờng chung Châu Âu nổi lên một thị trờng lớn là Thuỵ Sĩ. Đây là quốc gia
Bắc Âu có nền kinh tế phát triển và là nơi đặt trụ sở của nhiều tập đoàn hàng đầu thế giới về sản
xuất, chế biến đồ uống. Tiếp đó là các thị trờng khá ổn định nh Pháp, Đức, Hà Lan, ý, T©y Ban
14


Nha
Khối thị trờng Châu á và Singapo là hai thị trờng nhập khẩu lớn của VINACAFE. Nhật
Bản là thị trờng chỉ chấp nhận cà phê có chất lợng cao. Tuy vậy, khối lợng xuất khẩu của
VINANAFE sang Nhật Bản luôn luôn chiếm tỷ trọng đáng kể, chứng tỏ chất lợng cà phê của
VINANAFE đang ngày càng khẳng định vị trí trên thị trờng. Singapo cũng chiếm một thị phần

đáng kể, về thực chất đây là thị trờng trung chuyển. Cho đến nay, Singapo vẫn là thị trờng trung
chuyển lớn nhất của cà phê Việt Nam. Ngoài ra Thái Lan, mặc dù là một nớc sản xuất cà phê nh
ng cũng nhập khẩu hằng năm từ VINANAFE khoảng 2.000 tấn.
Nh vậy chỉ trong thời gian không dài, VINANAFE dà đạtđợc những thành tựu đáng kể
trong việc duy trì và mở rộng thị trờng, đặc biệtlà những thị trờng đợc coi là khó tính nhất với
khối lợng ngày càng tăng. Tuy nhiên để có thể phát huy thế mạnh của mình, VINANAFE cần
phải quan tâm hơn nữa đến công tác nghiên cứu thị trờng nhằm ổn dịnh, giữ vững các thị trờng
truyền thống và mở rộng việc tìm kiếm các thị trờng mới nổi lên nh Trung Quốc, Hàn Quốc
1.3. Kết quả xuất khẩu :
Năm 1995, khi mới thành lập VINANAFE xuất khẩu với số lợng là 39.966 tấn cà phê,
kim ngạch đạt 99 triệu USD, giá bình quân 2.477 USD/tấn, đến năm 1998 xuất khẩu đạt số lợng
76.443 tấn, kim ngạch đạt 121 triệu USD, giá bình quân 1.583USD/tấn thì năm 2000 số lợng
xuất khẩu đạt tới 171.333 tấn, kim ngạch chỉ đạt 106 triệu USD, giá bình quân còn 619.1 USD/
tấn. Đặc biệt năm 2001 giá cà phê trên thị trờng đà giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 30
năm qua chỉ còn 445 USD/tấn, năm 2002 giá cà phê có nhích lên nhng chỉ đạt 37,4% so với
năm 1998.
Bảng 3 : kết quả xuất khẩu cà phê của vinacafe 1997 - 2002
Tốc độ phát triển liên

Số tuyết đối

hoàn(năm trớc là 100%)
Giá bình
Giá bình
Số lợng
Kim ngạch Số lợng
quânUsd/tấ
quânUsd/tấ
(tấn)
(Usd)

(tấn)
n
n
1997

87.515

1.295 113.411.32

..

..

Kim
ngạch
(Usd)
..

1

15


1998

76.463

1.583 121.070.73

87,4%


122.2% 106.7%

8
1999

72.785

2000 171.333

1.194 86.904.218

83%

92.2% 76.6%

619 106.014.39 195.8%

47.8% 93.5%

5
2001 192.826

445 85.807.570 220.3%

34.4% 75.7%

2002 215.624

592 127.649.40 246.4%


45.7% 112.6%

0
Nguån : VINACAFE
Tõ sè liệu trên cho thấy : sự tăng giảm về khối lợng và kim ngạch xuất khẩu liên quan mật
thiết đến giá cà phê trên thị trờng thế giới. Cà phê là một mặt hàng mang tính quốc tế nên giá cả
của nó phụ thuộc rất lớn vào các nớc xuất khẩu có thị phần quốc tế lớn, mà chủ yếu là Brazin và
Côlômbia. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu về cà phê, sự tích trữ cà phê của các
nhà rang xay quốc tế, tình hình thời tiết các vùng sản xuất cà phê chủ yếu của thế giới và khối l
ợng tồn kho của các nớc sản xuất và nhập khẩu cà phê. Đến nay, Việt Nam trở thành một nớc
sản xuất cà phê lớn trên thế giới nhng khả năng chi phối về giá hết sức hạn chế, giá xuất khẩu
chủ yếu dựa vào giá thị trờng Luân Đôn và NewYork. Mặt khác, Việt Nam chủ yếu sản xuất và
xuất khẩu cà phê Robusta nên giá thấp hơn nhiều so với giá cà phê Arabica của các nớc.
Hiện nay sự biến động về giá cà phê theo chiều hớng giảm ở mức báo động đà gây ảnh h
ởng tiêu cực đến tình hình kinh doanh cđa c¸c doanh nghiƯp xt khÈu trong níc nãi chung và
VINANAFE nói riêng.
Từ năm 1999, VINANAFE có đến 16 Công ty xuất khẩu, trong đó có các Công ty vừa
sản xuất vừa thêm nhiệm vụ xuất khẩu nhng cha có một hoạt động đối ngoại nào đáng kể. Đó là
một nghịch lý đáng phải suy nghĩ. Do thiếu thồng nhất việc định giá mua, chào bán hàng giữa
các doanh nghiệp xuất khẩu nên khách nớc ngoài lợi dụng để ép cấp, ép giá cho các đơn vị kinh
doanh. Do đó cùng một thời điểm, cùng một khách hàng, cùng một loại cà phê nhng các doanh
nghiệp lại bán với giá khác nhau
Để hạn chế tình hình trên, VINANAFE chỉ định 4 đơn vị phát giá bán hàng ngay sau khi
16


thị trờng Luân Đôn mở cửa. 4 đơn vị này trao đổi thống nhất giá bán qua điện thoại và thông
báo cho các đơn vị xuất khẩu tham khảo.
1.4. Đánh giá hoạt động sản xuất, kinh doanh của VINACAFE :

Từ khi thành lập đến nay, VINACAFE dà đi vào sản xuất, kinh doanh ổn định và đạt dợc
một số kết quả mặc dù trong điều kiện khó khăn về thiên tai, hạn hán, giá cả biến động, vốn
hoạt động chủ yếu là vay ngân hàng. Bên cạnh một số doanh nghiệp duy trì đợc tăng trởng,
hoạt động có hiệu quả thì còn một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, quản lý lỏng lẻo
lại bị cạnh tranh nên tốc độ tăng trởng kém, thua lỗ.
Tuy vậy,VINACAFE luôn đứng đầu trong các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu của VINACAFE 3 năm 1996 1998 chiếm 21% của cả nớc. Bằng việc
xây dựng những công ty xuất khẩu chủ lực, niên vụ cà phê 1999/2000, VINACAFE đà xuất
khẩu 171 ngàn tấn, kim ngạch đạt 106 triệu USD chiếm 24% về lợng và 22% về kim ngạch so
với toàn quốc.
Trong những năm qua, VINACAFE đà không ngừng bổ sung thêm vốn cho hoạt động
sản xuất góp phần tăng năng lực sản xuất, mở rộng, đầu t cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh.
Tài sản và vốn năm 2002 tăng lên đáng kể so với khi thành lập, tài sản cố định năm
2002/1996 tăng 2 lần, vốn sản xuất năm 2002/1996 tăng 1,3 lần. Vốn sản xuất kinh doanh là
yếu tố quan trọng và là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại, tăng trởng và phát triển của các
doanh nghiệp. Trong gần 10 năm qua, VINACAFE đà không ngừng bổ sung thêm vốn cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
Bảng 4 : một số chỉ tiêu về tài chính của VINACAFE 1996 2002
Đơn vị tính : 1.000 triệu đồng
Hạng mục

1996

1997

1998

1999


2000

2001

2002

712

845

990.5

1.100

Vốn KD

431.6

478.6

483.4

520

541

561.5

564.6


- Vốn cố định

375.6

410.4

412.8

446.4

462.5

481

483.7

Tài sản cố định

1.285 1.406.5 1.467.2

17


56

68.2

70.6

73.6


78.5

80.5

80.9

1.150

1.654

1.945

1.800

2.562

2.782

2.448

Nộp ngân sách

65

67

70

68.5


87.2

28

40.4

LÃi thực hiện

44

40

52.4

- 30

- 138

- 268

- 43

- Vốn lu ®éng
Tỉng doanh thu

Ngn : vinacafe
Ghi chó : (1) : Trị giá tscđ của VINACAFE > vốn cố định vì VINACAFE còn phải đầu t xây
dựng nhiều công trình công ích cho các buôn làng đồng bào thiểu số Tây nguyên nh trờng học,
bệnh viện, đờng sá, v.v..


Do giá cà phê liên tục giảm liên tiếp trong những năm gần đây, sản lợng cà phê tiêu thụ
chậm, lợng hàng tồn kho trong các năm lớn, hầu hết các đơn vị sản xuất đều bị thua lỗ, tình
hình tài chính mất cân đối nghiêm trọng, d nợ ngân hàng lớn, khả năng thanh toán các khoản
nợ rất khó khăn, vốn chiếm dụng giữa các đơn vị trong nội bộ VINACAFE cũng nh bên ngoài
rất lớn, một số đơn vị đà mất vốn hoặc tiềm ẩn mất vốn.
Trớc tình hình khó khăn về tài chính đà tác động đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh, VINACAFE đà tích cực làm việc với các Bộ, Ban Ngành đề nghị Nhà nớc hỗ trợ một
phần lỗ trong kinh doanh cà phê, cấp bổ sung vốn lu động, bố trí vốn ngân sách cho một số dự
án. Đồng thời đảo nợ, giảm nợ, khoanh nợ cho một số doanh nghiệp quá khó khăn.
2.Những tồn tại, khó khăn và thách thức hiện nay của VINACAFE :
- Chất lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của VINACAFE nói riêng đang
bị đánh giá lµ thÊp. So víi hai níc trong khu vùc lµ Thái Lan và Indonesia thì cà phê Việt Nam
có thuỷ phần cao hơn, tổng số lỗi, tạp chất hạt đen vỡ đều cao hơn, kích thớc hạt nhỏ hơn nhng
có u điểm là ít sâu hơn. Những lỗi trên chủ yếu do chế biến theo phơng pháp thủ công hoặc các
xởng chế biến có công xuất nhỏ, lạc hậu. Các cơ sở đầu mối xuất khẩu không có cơ sở tái chế,
khâu thu hoạch đồng loạt nên có lẫn nhiều quả xanh.
- Về thị trờng xuất khẩu, nhìn chung ngày càng ổn định và đợc mở rộng. Điều này cho thấy
công tác tiêu thụ, sản xuất có nhiều chiều hớng phát triển tốt. Tuy nhiên công tác thu thập các
18


tin tức trên thị trờng và phân tích thông tin về cung và cầu, giá cả,hoạtđộng của các đối thủ cạnh
tranh cha đợc chính xác và kịp thời dẫn đến thiệt thòi trong nhiều thơng vụ. Chúng ta cha nắm
bắt đợc thị hiếu của từng thị trờng đặc biệt là thị trờng Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốcđể có những
chiến lợc xuất khẩu dài hạn thích hợp. Một số thị trờng lớn có tiềm năng ở Châu Âu cha đợc
khai thác nh : Italia, Tây Ban Nha

- Về phần phối sản phẩm, đây là khâu đặc biệt quan trọng nhng cha đợc quan tâm đúng
mức. Hiện nay chúng ta đang thiếu sự nghiên cứu sâu sắc khâu cơ bản trong kênh phân phối

quốc tế. Mức kiểm soát kênh phân phối còn kém, kỹ thuật phân phối đơn điệu, nên khi tiếp xúc
với các thị trờng có kỹ thuật phân phối phức tạp và tiên tiến nh Mỹ, Pháp, Nhật Bảnthì cha hiểu
đợc đợc chi tiết và quan sát vận động của sản phẩm để đa ra đợcnhững đánh giá chính xác về
sản phẩm của mình. Chúng ta cha xây dựng đợc hệ thống đại diện, đại lý bán hàng và các biện
pháp khuyến khích tiêu thụ sản phẩm trên các thị trêng lín do tèn kÐm nhng diỊu nµy lµ rÊt cần
thiết.
- ở nớc ta, tình hình lộn xộn trong xuất nhập khẩu cà phê dẫn đến tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh, hiện tợng tranh mua, tranh bán và ép giá nông dân diễn ra khá phổ biến ở
nhiều nơi. Vài năm gần đây có một số Công ty, Văn phòng đại diện nớc ngoài tại Việt Nam đÃ
núp bóng t nhân thu mua cà phê và xuất khẩu uỷ thác qua các đầu mối Nhà nớc làm cho thị trờng cà phê Việt Nam thêm rối ren, giá xuất khẩu giảm.
- Về vốn, khó khăn lớn nhất của VINACAFE là thiếu vốn, đặc biệt là vốn lu động. Hàng
năm, VINACAFE phải thu mua một lợng lớn cà phê để xuất khẩu. Việc đó đòi hỏi phải có một l
ợng vốn lớn mà bản thân VINACAFE không thể đáp ứng nổi. Nhu cầu về vốn dể thu mua cà
phê vào khi giá rẻ để đợi giá cao mới bán là rất lớn nhng trong tình trạng thiếu vốn nên
VINACAFE không tận dụng đợc cơ hội này. Thiếu vốn, cộng với lÃi suất ngân hàng buộc các
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải nhanh chóng bán hàng ngay dể quay vòng vốn nhanh,
nên thua thiệt trong kinh doanh là điều khó tránh khỏi.
- Cơ sở vật chất của VINACAFE còn thấp kém, cha đợc đầu t thích đáng. Hệ thống thuỷ
lợi, hệ thống giao thông còn thiếu và cha đồng bộ. Bên cạnh đó, hệ thống các dây chuyền chế
biến của VINACAFE đà cũ kỹ, lạc hậu ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng sản phẩm xuất khẩu.
- Giá cả trên thị trờng thế giới diễn biến rất phức tạp, nớc ta lại chủ yếu xuất khẩu loại cà
phê Robusta, do chất lợng thấp nên giá bán chênh lệch nhiều so với giá các nớc trong khu vực.
- Cơ chế chính sách điều tiết sản xuất và kinh doanh xuất khẩu cà phê mang tính chất giải
19


quyết tình thế, cha mang tính chiến lợc lâu dài.

Phần III
phơng hớng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới

và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
Tổng công ty
I. Phơng hớng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới

Ngành cà phê nớc ta trong thập kỷ qua đà có những bớc phát triển vợt bậc. Chỉ trong vòng
15 20 năm, cà phê cả nớc đà tăng lên hàng chục lần kể cả diện tích và sản lợng. Cà phê đÃ
từng mang lại cho các nhà sản xuất, kinh doanh lợi nhuận siêu ngạch, tình hình phát triển cà phê
đà ra khỏi tầm kiểm soát của Nhà nớc và vì thế mà sự tăng trởng nhanh tróng với mức độ lớn đÃ
tác độngquan trọng trong việc góp phần đẩy ngành cà phê thế giới đến thời kỳ khủng hoảng
thừa. Giá cà phê giảm liên tục đến mức kỷ lục 30 năm trở lại đây. Theo các nhà phân tích thì thời
đại hoàng kim của ngành cà phê đà qua đi, ngành cà phê bớc vào thời kỳ ảm đạm và có phần
hoảng loạn. Niên vụ 2001 2002 sản lợng cà phê thế giới đà đạt đến hơn 115 triệu bao, tuy
nhiên sức tiêu thụ cà phê không tăng theo cùng nhịp độ, ngời ta ớc đoán tổng lợng tiêu thụ vào
khoảng 109 triƯu bao, cã nghÜa lµ tû lƯ d thõa giữa cung và cầu là rất đáng kể.
Vấn đề đặt ra cho ngành cà phê Việt Nam và VINACAFE trong việc xác định chiến lợc
phát triển từ nay đến năm 2005 và 2010 không phải đạt diện tích và sản lợng tăng trởng bao
nhiêu, mà là cân đối một cách khoa học tỷ lệ cà phê vối( Robusta ) và cà phê chè( Arabica ), đẩy
nhanh công nghệ chế biến đảm bảo chất lợng xuất khẩu để đủ sức cạnh tranh trên thị trờng và
tiêu thụ tốt sản phảm làm ra với giá chấp nhận đợc.
Phơng hớng phát triển của VINACAFE nh sau :
- Chăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, giữ năng suất ổn định, hạ giá thành
sản phẩm. Dừng toàn bộ các dự án phát triển cà phê vối, kể cả không trồng thay thế diện tích cà
phê già cỗi đà đến thời kỳ thanh lý. Mạnh dạn giảm diện tích cà phê vối chỉ đạt năng suất dới 1
tấn, chuyển sang sản xuất một số cây hàng hoá có giá trị kinh tế hơn nh : cao su, điều, ca cao.
- Chuyển một số diện tích cà phê vối có điều kiện sinh thái phù hợp sang trồng cà phê chè
nh ở Đăknông, Đăkrlấp, MĐăk ( ĐăkLăk ) và một số vùng ở Gia Lai vµ Kon Tum.

20



- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển 40.000 ha cà phê chè (giai đoạn 1)
bằng vốn vay của cơ quan phát triển pháp(AFD) ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc.
- Loại ra khỏi thị trờng cà phê có chất lợng kém. Thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá
trong việc thu hái, chế biến đảm bảo chất lợng xuất khẩu và khả năng cạnh tranh cao, tổ chức
chế biến với quy trình đặc biệt để sản xuất ra loại cà phê hảo hạng
- ổn định thị trờng tiêu thụ dà có, mở rộng thị trờng mới nh Trung Quốc, Nga và khuyến
khích tiêu dùng trong nớc.
II. Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của VINACAFE :
1. Giải pháp về tổ chức sản xuất và xây dựng đội ngũ cán bộ :
1.1.Tổ chức sản xuất :
Xây dựng đè án đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp theo hớng :
- Tăng cờng hiệu lực quản lý, điều hành của Tổng công ty đối với các đơn vị thành viên
nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất, nâng cao khả năng và
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Sắp xếp, bố trí lại quy mô sản xuất phân tán hiện nay, xây dựng mô hình quản lý mới
theo hớng Công ty vùng ( kiểu Công ty mẹ ), giải thể hoặc sáp nhập những Công ty, Nông trờng
hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
- Cổ phần hoá một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và dịch vụ, tiến hành thí điểm
bán, khoán cho thuê doanh nghiệp Nhà nớc.
Hình 4. Sơ đồ tổ chức bộ máy đợc sắp xếp lại

21


1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ :
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ là một yêu cầu bức thiết của VINACAFE. Để hoàn thành
tốt nhiệm vụ phải xây dựng đề án về công tác cán bộ theo các nội dung sau :
- Kế hoạch hoá đội ngũ cán bộ, lựa chọn cán bộ, đánh giá cán bộ, đào tạo và nâng cao
trình độ cán bộ, bố trí, sử dụng cán bộ.
2. Giải pháp về sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến :

2.1. Về sản xuất :
Về sản xuất nông nghiệp, tiếp tục chăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có,
không phát triển thêm diện tích cà phê vối và chuyển một số diện tích năng suất thấp, trên vùng
đất xấu sang trồng một số loài cây hàng hoá khác. VINACAFE đang triển khai chơng trình phát
triển 100.000 ha cà phê chè ở các tỉnh Trung du, miền núi phía Bắc và một số vùng cao ở Tây
nguyên, trong giai đoạn 1 thực hiện 40.000 ha bằng nguồn vốn vay 42 triệu Frăng của Pháp.
Về địa lý, cây cà phê đợc phát triển ở cả 2 miền trên 7 vùng địa lý và 16 á vùng khác nhau
bao gồm 25 tỉnh từ Cao bằng, Lạng Sơn, vùng Tây Nguyên đến Đồng Nai, Bình Phớc, Bà Rịa
Vũng Tàu. Loại cà phê Robusta chủ yếu trồng ở các tỉnh phái Nam từ đèo Hải Vân trở vào, cà
phê Arabica trồng ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc.
Đối với cà phê vối, thông qua việc chọn giống tốt, thay đổi cây giống trong vờn cà phê
Robusta xấu bằng phơng pháp ghép, ca bỏ tán, ghép chồi giòng u tú vô tính đà đợc chọn lọc,
đảm bảo toàn bộ diện tích cà phê vối đều là giống tốt.
Còn đối với cà phê chè, trong nhiều loại giống cà phê chè đợc khuyến nghị tại Việt Nam
nh giống Tybica, giống Bourbon đà trồng lâu năm ở nớc ta, năng suất thấp và mẫn cảm với rỉ
sắt, giống Caturra Qua nhiều lần khảo nghiệm, hiện nay ở nớc ta đang chọn giống cà phê chè
Catimor do trung tâm nghiên cứu cà phê Ekmát chọn từ thế hệ Catimor F4 và F5 do Viện nghiên
cứu cà phê Columbia lai tạo giữa giống Hibrido de Timor và giống Caturra. Đây là loại giống
22


thích hợp với điều kiện sinh thái ở nớc ta và có khả năng chống bệnh cao, nhất là bệnh khô cành
và bệnh rỉ sắt.
Để có thể bán đợc giá cao hơn, chúng ta cần đầu t cho một số vùng sản xuất loại cà phê
hảo hạng và cà phê hữu cơ. Xu thế của thế giới là nhu cầu với loại cà phê hảo hạng có hơng vị
thơm ngon đặc biệt hoặc loại cà phê hữu cơ ít bị sâu bệnh, nên không ảnh hởng các độc tố do
con ngời tạo ra khi chăm sóc cà phê.
2.2.Về công nghệ :
Sản xuất nông nghiệp tốt sẽ cung cấp cho công nghiệp chế biến nguyên liệu tốt. Chế biến
tốt sẽ hạn chế sự giảm mất chất lợng vốn có của cà phê ở mức thấp nhất.

Đầu t tập trung vào khâu chế biến, áp dụng công nghệ tiên tiến, thay đổi thiết bị chế biến
để nâng cao chất lợng cà phê xuất xởng, đảm bảo trên 80% cà phê xuất khẩu đạt loại tốt để đủ
sức cạnh tranh trên thị trờng.
Bên cạnh việc nâng cao chất lợng cà phê sống, chung ta cũng cần quan tâm đến vấn đề chế
biến sâu, đa dạng hoá sản phẩm cà phê xuất khẩu. Trớc hết, phải lo đổi mới công nghệ, nâng cao
công suất chế biến cà phê hoà tan, xây dựng nhà máy mới đa sản lọng cà phê hoà tan hàng năm
lên tới 5000 tấn/năm với chất lợng cao vào năm 2010. Bên cạnh cà phê hoà tan, phấn đấu sản
xuất các loại sản phẩm mới nh cà phê dạng lỏng đóng hộp.
Giải pháp trên đây triệt để khắc phục tình hình công nghệ chế biến ở nức ta nói chung và
VINACAFE nói riêng hiện nay còn quá phân tán, tuỳ tiện và lạc hậu. Tiêu chuẩn của Nhà nớc
về cà phê nhân sống đà đợc ban hành từ hơn 10 năm nay nhng cha đợc quan tâm đúng mức.
Tình trạng đó dẫn đến sự thua thiệt của nghành cà phê xuất giá thấp hơn các nớc. Nhiều Công ty
nớc ngoài mua cà phê của ta ở dạng xô về tái chế lại và bán với giá cao hơn. Lợi nhuận trong
khâu chế biến vô hình chung đà rơi vào tay ngời nớc ngoài.
3. Giải pháp về vốn :
- Vốn cho trồng mới cà phê chè Arabica : Dựa vào vốn vay của quỹ phát triển Pháp (AFD)
42 triệu Frăng, với lÃi suất u đÃi, trả nợ trong 15 năm, ân hạn lÃi và gốc 3 năm. Ngoài ra còn huy
động vốn trong nhân dân. Đồng thời Nhà nớc hỗ trợ cho vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Vốn cho kinh doanh : Để đảm bảo ngồn vốn kinh doanh cà phê xuất khẩu, VINACAFE
xin vay Nhà nớc với lÃi suất theo tiến độ thu mua cà phê. Về lâu dài, VINACAFE có thể huy
động vốn đầu t cho phát triĨn theo c¸c ngn sau :
23


+ Vốn lu động đợc Nhà nớc bổ sung.
+ Theo hình thức góp cổ phần xây dựng các cơ sở chế biến, thu mua xuất khẩu.
+ Đối tác liên doanh với nớc ngoài đầu t vào sản xuất kinh doanh cà phê.
+ Tự tích luỹ bằng nguồn vốn tự có trong các đơn vị thành viên.
+ Sức lao động, cở vật chất hiện có và các mặt hàng sản xuất bổ trợ.
Xuất phát từ tình hình khó khăn về tài chính trong những năm qua, VINACAFE đà đề ra

một số biện pháp nhằm tăng cờng và làm lành mạnh hoá nỊn tµi chÝnh cđa VINACAFE nh sau :
Mét lµ, më rộng quan hệ với các ngân hàng đảm bảo vay đủ vốn cho sản xuất kinh doanh
của VINACAFE và các đơn vị thành viên.
Hai là, phát huy nội lực,huy động tối đa năng lực hiện có, tập trung cho sản xuất, dừng
đầu t các công trình xây dựng cơ bản cha thực sự cần thiết, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Ba là, bổ sung hoàn thiện các quy chế, quy định về vay, bảo lÃnh tạm ứng, quản lý tài
chính theo đúng nghị định 27/CP. Gắn trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp
trong việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác đúng nguyên tắc, đúng chế độ và
triệt để tiết kiệm, tăng cờng giám sát của VINACAFE đối với các đơn vị thành viên trên lĩnh vực
sản xuất, xây dựng cơ bản, tổ chức tiền lơng
Bốn là, tích cực thu hồi các khoản nợ giữa các đơn vị, cá nhân, tổ chức đặc biệt là các
khoản nợ tạm ứng, nợ khoán, thu mua, nợ xuất khẩu để đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh
doanh.
Năm là, tăng cờng đôn đốc, giám sát các doanh nghiệp thành viên thực hiện chế độ tài
chính, công tác hạch toán kế toán, thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo kế toán. Kiên
quyết xử lý nghiêm túc các đơn vị, cá nhân sử dụng vốn, tài sản sai mục đích làm tổn thất vốn,
tài sản Nhà nớc.
4. giải pháp về thị trờng :
Nhà nớc cần tạo điều kiện để VINACAFE xúc tiến việc tổ chức trung tâm giao dịch cà phê
Việt Nam làm nơi tập trung mọi giao dịch về cà phê, kế kết hợp đồng với sự có mặt của đại diện
của Bộ Thong mại. Đây là phơng án có nhiều u điểm nhằm liên kết các doanh nghiệp, tăng cờng
sự quản lý của Nhà nớc trên lĩnh vực xuất khẩu cà phê. Trên cơ sở này tiến hành thành lập së
24


giao dịch cà phê Việt Nam.
Để đảm bảo thực thi chiến lợc mang tính quốc gia về sản xuất và tiêu thụ cà phê,
VINACAFE cần đề ra phơng án hoạt động một cách linh hoạt và đồng bộ từ sản xuất đến tiêu
thụ, quản lý quỹ bảo hiểm sản xuất và xuất khẩu cà phê cũng nh kế hoạch dự trữ cà phê quốc
gia. Hình thức nay đà đợc áp dụng ở một số qốc gia sản xuất cà phê lớn cho thấy có hiệu quả

tốt.
Đối với các nhà xuất khẩu cần tổ chức lại trên từng khu vực để phối hợp với nhau trong
việc chào và bán hàng, tránh tình trạng tranh mua, tranh bán và tăng khả năng cạnh tranh của cà
phê Việt Nam với cà phê các nớc.
Cần có những u đÃi riêng với những bạn hàng lớn và ổn định, tăng cờng quan hệ với các
Công ty thành đạt và có uy tín lớn, xúc tiến mở rộng thị trờng ở các nớc đông dân nh Trung
Quốc và Liên bang Nga.
Trong hoàn cảnh hiện nay, chúng ta cần đẩy mạnh tiếp cận thị trờng, đầu t đúng mức cho
thông tin quảng cáo, tích cực tham gia các hội chợ, triển lÃm quốc tế. Đồng thời xúc tiến xây
dựng các văn phòng và đại lý bán hàng ở nớc ngoài, dần dần tiến tới xây dựng các kho dự trữ ở
khu vực làm trung tâm phân phối. Tăng cờng kiểm soát các kênh phân phối, hạn chế những
thành phần trung gian để giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Kết hợp xuất khẩu qua môi giới hiện nay
là chđ u sang xt khÈu trùc tiÕp.
Thùc hiƯn sù b×nh ổn giá trên cơ sở xây dựng quỹ dự phong chung cho toàn nghành và
bảo hộ sản xuất kinh doanh cà phê trong những trờng hợp cần thiết, nhất là trong giai đoạn
khủng hoảng cà phê quốc tế.
Tóm lại, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và thị tròng của ngành cà phê Việt Nam và
VINACAFE là nhiệm vụ mang tính chiến lợc, chẳng những nó đảm bảo cho sự phát triển cân
đối giữa các ngành và các vùng kinh tế đất nớc mà còn góp phần đa Việt Nam hội nhËp vµo kinh
tÕ thÕ giíi vµ khu vùc.
5. Mét sè kiến nghị về cơ chế chính sách :
Để từng bớc ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, VINACAFE cần đa ra một số kiến
nghị với Nhà nớc về cơ chế chính sách nh sau :
- Thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu cà phê đang bị
thua lỗ nguyên nhân do giá cà phê xuống thấp. Đồng thời quy định giá sàn trả cho nông dân
25


×