Tải bản đầy đủ (.pdf) (282 trang)

Trang viên nhật bản thế kỷ viii xvi qua trang viên oyama và hine

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.29 MB, 282 trang )

Đại học quốc gia Hà Nội
Trờng Đại học Khoa học xà Hội và Nhân Văn

Phan Hải Linh

trang viên Nhật Bản thế kỉ VIII-XVI
qua trang viên Oyama và Hine

Luận án tiến sĩ lịch sử

Hà Nội 2006

1


Đại học quốc gia Hà Nội
Trờng Đại học Khoa học xà Hội và Nhân Văn

Phan Hải Linh

trang viên Nhật Bản thế kỉ VIII-XVI
qua trang viên Oyama và Hine
Chuyên ngành: Lịch sử cận đại và hiện đại
M số: 5 03 04

Luận án tiến sĩ lịch sử
Ngời hớng dẫn khoa học

GS. lơng Ninh

hµ Néi 2006



2


Mục lục
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các sơ đồ, bảng và hình ảnh minh hoạ
Mở đầu..............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................................3
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................10
4. Cơ sở t liệu và phơng pháp nghiên cứu...............................................................11
5. Bố cục của luận án.....................................................................................................14
6. Đóng góp của luận án...............................................................................................16
Chơng 1 trang viên Oyama...................................................................................18
1.1
Quá trình thành lập trang viªn Oyama thêi Heian..........................................20
1.1.1 Thung lịng Oyama tr−íc thêi Heian..................................................................20
1.1.2 Quá trình lập trang của Toji................................................................................24
1.1.3 Tình hình khai khẩn và canh tác thời Heian......................................................31
1.1.4 Mối quan hệ giữa trang viên và quốc ty..........................................................34
1.1.4.1 Thủ tục kê khai và kiểm ruộng............................................................................34
1.1.4.2 Biện pháp trốn thuế và mở rộng phạm vi trang viên......................................38
1.2
Trang viên Oyama thời Kamakura....................................................................44
1.2.1 Sự xâm nhập của thủ hộ Nakazawa.................................................................44
1.2.2 Tình hình thuỷ lợi và canh tác thời Kamakura..................................................51

1.2.3 Làng trong trang viên Oyama............................................................................56
1.2.3.1 Mối quan hệ giữa làng với lÃnh chủ..................................................................56
1.2.3.2 Danh chủ...............................................................................................................61
1.3
Trang viên Oyama thời Muromachi..................................................................64
1.3.1 Tình hình canh tác thời Muromachi...................................................................64
1.3.2 Quá trình can thiƯp cđa thđ hé vµ sù tan r· cđa trang viên Oyama...........68
Tiểu kết.............................................................................................................................78
Chơng 2 trang viên Hine........................................................................................81
2.1
Quá trình thành lËp trang viªn Hine thêi Kamakura........................................83
2.1.1 Khu vùc Izumi thêi Heian và Kamakura.............................................................83
2.1.2 Quá trình lập trang của dòng họ Kujo..............................................................85
2.1.2.1 Dòng họ Kujo và việc thành lập trang viên Hine.............................................85
2.1.2.2 Quan hệ với lÃnh chủ địa phơng....................................................................90
2.1.3 Tình hình khẩn hoang và canh tác thời Kamakura.........................................93
2.1.3.1 Tình hình khẩn hoang...........................................................................................93
2.1.3.2 Tình hình canh tác và thủy lợi.............................................................................99
2.2
Trang viên Hine thời Muromachi......................................................................103
2.2.1 Hoàn cảnh khiến lÃnh chủ Kujo trực tiếp quản lí trang viên Hine...............103
2.2.1.1 Trang viên Hine đầu thời Muromachi..............................................................103
2.2.1.2 Lí do khiến Kujo Masamoto đến trang viên Hine...........................................106
2.2.2 Cc sèng bÊt ỉn trong trang viªn thêi Muromachi....................................107

4


2.2.2.1 Tình trạng chiến loạn liên miên........................................................................107
2.2.2.2 Nạn bắt cóc con tin..........................................................................................109

2.2.2.3 Sự hoành hành của thiên tai, dịch bệnh........................................................112
2.2.3 Vai trò của lÃnh chủ và quan hệ với trang dân............................................114
2.2.3.1 Việc kiểm tra ruộng đất và thu tô....................................................................114
2.2.3.2 Khuyến nông.......................................................................................................116
2.2.3.3 Quyền kiểm đoán..............................................................................................118
2.2.4 Tổ chức trang viên Hine thời Muromachi........................................................120
2.2.4.1 Phiên và xóm làng trong trang viên Hine........................................................120
2.2.4.2 Biện pháp bảo vệ trang viên............................................................................123
2.2.4.3 Mối quan hệ giữa các làng..............................................................................126
2.2.4.4 Sinh hoạt văn hoá, tín ngỡng.........................................................................130
Tiểu kết...........................................................................................................................137
Chơng 3 trang viên Nhật Bản............................................................................140
3.1
Khái niệm trang viên và phân kì lịch sử trang viên.......................................141
3.2
Phân loại trang viên..........................................................................................145
3.2.1. Giai đoạn trang viên sơ kì (VIII-X).......................................................................145
3.2.2. Giai đoạn hình thành Chế độ trang viên (XI-XII)..............................................149
3.2.3. Giai đoạn phát triển của Chế độ trang viên (cuối XII-XIV)............................152
3.2.4. Giai đoạn tan rà của Chế độ trang viên (XV-XVI)...........................................156
3.3
Làng trong trang viên........................................................................................159
3.4
Kinh tế trang viên..............................................................................................164
3.4.1. Sản xuất nông nghiệp.........................................................................................164
3.4.2. Sản xuất thủ công nghiệp, khai thác, chế biến lâm, hải sản và thơng
nghiệp.............................................................................................................................166
3.5
Vai trò của trang viên đối với những biến đổi kinh tế xà hội ở Nhật
Bản thời cận đại............................................................................................................168

3.5.1. Nuôi dỡng sự phát triển của tầng lớp võ sĩ....................................................168
3.5.2. Hình thành làng tự trị và xà hội nông thôn thời cận đại.................................169
3.5.3. Sự phát triển mô hình quản lí trực tiếp trong chính sách một cấp quản lí...171
3.5.4. Bớc đầu hình thành mạng lới giao thông thơng mại...............................172
3.6.
Một vài suy nghĩ liên hệ với ViƯt Nam.............................................................174
3.6.1. VỊ chÕ ®é rng ®Êt cđa hai n−íc..................................................................174
3.6.2. VỊ tỉ chøc lµng cđa hai n−íc...........................................................................180
TiĨu kÕt...........................................................................................................................184
KÕt ln.......................................................................................................................187
Danh mơc các công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận
án....................................................................................................................................193
Tài liệu tham khảo...................................................................................................194
Sử liệu...............................................................................................................................194
Tài liệu tham khảo tiếng Việt........................................................................................194
Tài liệu tham khảo tiếng Nga.......................................................................................196
Tài liệu tham khảo tiếng Anh........................................................................................196
Tài liệu tham khảo tiếng Nhật......................................................................................197

5


danh mục Các chữ viết tắt
B.1.1: Bảng 1 của chơng 1
ĐHQG: Đại học Quốc gia
ĐH KHXH&NV: Đại học Khoa học XÃ hội và Nhân văn
GS. :

Giáo s


H.1.1: Hình 1 của chơng 1
NXB: Nhà xuất bản
SĐ.1.1: Sơ đồ 1 của chơng 1
TL.1.1: T liệu số 1 của chơng 1
*:

Kí hiệu chữ Hán chỉ có trong tiếng Nhật nên không có âm H¸n

ViƯt

6


danh mục Các sơ đồ, bảng và hình ảnh minh họa
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Trang viên Oyama thời Heian..................................................................43
Sơ đồ 1.2: Trang viên Oyama thời Kamakura...........................................................64
Sơ đồ 1.3: Trang viên Oyama của Đông tự thời Muromachi....................................77
Sơ đồ 2.1: Trang viên Hine thời Kamakura.............................................................102
Sơ đồ 2.2: Trang viên Hine thời Muromachi...........................................................136
Sơ đồ 3.1: Hệ thống quản lí trang viên sơ kì...........................................................148
Sơ ®å 3.2: ChÕ ®é ruéng ®Êt ë NhËt B¶n thÕ kỉ XI-XII...........................................152
Sơ đồ 3.3: Sự phân chia quyền lợi giữa công gia và vũ gia.....................................156
Sơ đồ 3.4: Chia đôi sở lÃnh và tổ chức trang viên...................................................159
Sơ đồ 3.5: Quan điểm phủ nhận liên kết làng của Nagahara Kenji.........................160
Sơ đồ 3.6: Quan điểm về liên kết giữa các danh chủ của Kawane Yoshiyasu........161
Sơ đồ 3.7: Quan điểm về liên kết làng và vai trò tích cực của các danh chủ của
Oyama Kyohei........................................................................................................161
Sơ đồ 3.8: Chế độ quản lí ruộng đất thời Toyotomi Hideyoshi..............................171
Sơ đồ 3.9: So sánh trang viên Nhật Bản với một số loại hình ruộng đất của Việt

Nam.........................................................................................................................179
Bảng:
Bảng 1.1: Các lô đất trong trang viên Oyama thời Heian..........................................29
Bảng 1.2: So sánh ruộng kê khai trong sổ Kohei và Kowa..................................39-40
Bảng 1.3: Phiên trong trang viên Oyama thời Muromachi..................................73-74
Bảng 1.4: Võ sĩ - đại quan của trang viên Oyama.....................................................76
Bảng 1.5: Các sự kiện chính trong lịch sử trang viên Oyama..............................79-80
Bảng 2.1: Các loại ruộng đất trong làng Hineno thế kỉ XIV.....................................99
Bảng 2.2: Thiên tai dịch bệnh trong trang viên Hine..............................................112
Bảng 2.3: Phiên trong trang viên Hine thời Muromachi.........................................121
Bảng 2.4: Các sự kiện chính trong lịch sử trang viên Hine.....................................138

7


Hình:
Hình 1.1: Vị trí trang viên Oyama và Hine...............................................................18
Hình 1.2: T liệu của Toji.........................................................................................19
Hình 1.3: Phân bố các thung lũng dới chân núi Oyama..........................................21
Hình 1.4: Các di tích khảo cổ học vùng Oyama........................................................22
Hình 1.5: Vị trí của Toji............................................................................................25
Hình 1.6: Sơ đồ các lô đất thế kỉ XI..........................................................................28
Hình 1.7: Sơ đồ thứ tự kiểm đất thế kỉ XII................................................................36
Hình 1.8: Sơ đồ nguồn nớc làng Nishitai................................................................49
Hình 1.9: Vị trí làng Nishitai trên bản đồ hiện đại ...................................................53
Hình 1.10: Giấy nhận khoán ruộng của làng Ichiitani năm 1318.............................61
Hình 1.11: Sơ đồ phạm vi tới tiêu của hồ Hoshimaru.............................................66
Hình 1.12: Sự biến đổi phạm vi trang viên Oyama...................................................80
Hình 2.1: Bản gốc ghi chép về chuyến du hành của Ngài Masamoto.......................81
Hình 2.2: Bản đồ khu vực trang viên Hine................................................................89

Hình 2.3: Sơ đồ làng phụ cận làng Hineno................................................................97
Hình 2.4: Sơ đồ làng Hineno.....................................................................................98
Hình 2.5: Chú giải sơ đồ làng Hineno.....................................................................100
Hình 2.6: Quang cảnh làng Hineno ngày nay.........................................................105
Hình 2.7: Địa hình làng Iriyamada..........................................................................123
Hình 2.8: Đờng dẫn nớc qua khe núi..................................................................127
Hình 2.9: Sơ đồ đền Oyuseki thời Muromachi........................................................131
Hình 2.10: Sự biến đổi phạm vi trang viên Hine.....................................................139
Hình 3.1: Bản đồ phân bố trang viên thời Heian và Kamakura...............................140

8


Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Khái niệm shoen (, trang viªn) xt hiƯn trong tiÕng NhËt tõ thÕ kû thứ
VIII và tồn tại trong lịch sử Nhật Bản đến thế kỷ XVI . Đặc biệt từ nửa sau thế XI,
1

khái niệm trang viên thờng gắn liền với shoensei (, trang viên chế) - chế độ
ruộng đất thay thế cho chế độ handen (, ban điền) . Trang viên đợc coi là vấn
2

đề trung tâm trong việc nghiên cứu chế độ ruộng đất của Nhật Bản thời trung thế và
là cơ sở quan trọng để lý giải những biến đổi trong cơ cấu kinh tế xà hội Nhật Bản
thời cận đại (bao gồm thời cận thế) trở về sau3.
Trong nghiên cứu về trang viên, trang viên thời Heian và Kamakura đợc
đánh giá là mảng đề tài đợc nghiên cứu thành công nhất trên cơ sở các t liệu nh
Heian ibun (, Di văn thời Heian), Kamakura ibun (, Di văn
thời Kamakura)..., các nguồn t liệu địa phơng nh Hyogokenshi (,

Lịch sử tỉnh Hyogo), t liệu của các dòng họ nh Kujoke monjo (,
Văn th của dòng họ Kujo), Masamoto ko tabihikitsuke” (政基公旅引付, Ghi
chÐp vỊ chun du hµnh cđa Ngµi Masamoto) hay t− liƯu cđa c¸c chïa x· lín nh−
Todaiji (東大寺, Đông Đại tự), Kofukuji (, Hng Phúc tự), Toji (,Đông
tự)...
Trong khi đó, lịch sử trang viên thời Muromachi, đặc biệt là thời Chiến Quốc,
thờng không đợc nghiên cứu độc lập mà gắn liền với việc nghiên cứu quá trình
lÃnh chủ hoá tầng lớp võ sĩ, sự hình thành các làng và liên làng tự trị... Thời kì này,
1

Thời gian tồn tại của trang viên tơng đơng với các thời Heian (, Bình An, 794-1185, hoặc 1192), Kamakura (
, Liêm Thơng, 1185-1333), Muromachi (, Thất Đính, 1333-1573, trong đó có hai giai đoạn quan trọng là
Nambokucho (, Nam Bắc triều (1336-1392) vµ Sengoku (戦国, ChiÕn Quèc, 1477-1573)) vµ Azuchi-Momoyama (
安土・桃山, An Thổ Đào Sơn, 1568-1600).
2
Từ những năm 1970, một số nhà nghiên cứu đa ra khái niệm shoen koryo sei (, trang viên-công lÃnh
chế) nhấn mạnh sự tồn tại của công lÃnh song song với trang viên tác động qua lại của hai loại hình này. Luận án này lấy
trang viên làm đối tợng nghiên cứu chính nên tác giả chỉ tập trung phân tích khái niệm, đặc điểm của trang viên và chế
độ trang viên.
3
Chusei (, trung thế) tức trung đại, gồm thời Kamakura và đầu thời Muromachi.
Kinsei (, cận thế) tức sơ kì cận đại (early modern), mở đầu bằng giai đoạn Chiến Quốc (có quan điểm tính từ giai
đoạn Nambokucho), sau đó là thời Azuchi-Momoyama và Edo (, Giang Hé, 1600-1867).

1


ngoài t liệu của địa phơng, của các dòng họ quí tộc và chùa xÃ, các lệnh của Mạc
phủ và t liệu của các dòng họ võ sĩ nh Nakaharake monjo (, Văn
th của dòng họ Nakahara) đà cung cấp thêm nhiều thông tin có giá trị về trang viên.

Năm 2000, sau khi bảo vệ luận văn thạc sĩ với đề tài Trang viên Nhật Bản
thế kỉ VIII-XIV, tôi đà sang thực tập tại trờng Đại học Tổng hợp Osaka trong 9
tháng với dự định bổ sung t liệu về mô hình chung của trang viên Nhật Bản, đặc
biệt là thời kì tan rà của trang viên (XIV-XVI), chuẩn bị cho luËn ¸n TiÕn sÜ. Nh−ng
sau mét thêi gian võa học tập vừa trao đổi ý kiến với các giáo s và nghiên cứu sinh
của Khoa Sử trờng Đại học Tổng hợp Osaka, tôi hiểu rằng những vấn đề còn tranh
cÃi về mô hình trang viên Nhật Bản nói chung chỉ có thể giải quyết trên cơ sở nghiên
cứu và tổng hợp t liệu của các trang viên cụ thể. Với sự hớng dẫn của các thày
giáo và sự giúp đỡ của các bạn nghiên cứu sinh, tôi đà bắt tay su tầm, đọc các t
liệu gốc và đi khảo sát một số trang viên gần Osaka. Sau một thời gian học tập và
nghiên cứu, tôi quyết định chọn đề tài luận án Tiến sĩ là Trang viên Nhật Bản thế
kỉ VIII-XVI qua trang viên Oyama và Hine.
Lí do tôi lựa chọn đề tài này trớc hết là Oyama (, Đại Sơn) và Hine (
, Nhật Căn) là hai trang viên tôi có điều kiện đi khảo sát nhiều lần nhất. Trong đó,
trang viên Oyama mằn ở phía bắc Osaka, còn trang viên Hine ở phía nam Osaka.
Hơn nữa, đây là hai trong số ít các trang viên còn lu giữ đợc nguồn t liệu phong
phú, gồm cả t liệu chữ viết, t liệu khảo cổ học và t liệu điền dÃ. Ngoài ra, hai
trang viên có nhiều đặc điểm bổ sung cho nhau về điều kiện địa hình (Oyama là
trang viên vùng thung lũng, Hine là trang viên ở đồng bằng ven biển), chủ sở hữu
(Oyama là trang viên của chùa, Hine là trang viên của quí tộc triều đình), về lịch sử
hình thành và phát triển (Oyama xuất hiện sớm và tồn tại trong hơn 6 thế kỉ, còn
Hine xuất hiện muộn và tồn tại trong hơn 3 thế kỉ)... Vì vậy, những kết luận rút ra từ
lịch sử hai trang viên có thể giúp tôi đa ra những nhận xét ban đầu về một số vấn
đề trong lịch sử trang viên Nhật Bản nh phân kì lịch sử trang viên, phân loại trang
viên, đặc điểm từng loại hình trang viên, tính khu vực của trang viên, tổ chức làng và
sinh hoạt của trang dân Bằng việc phân tích và đối chiếu lịch sử hai trang viên này

2



với mô hình chung của trang viên Nhật Bản4, tác giả muốn làm nổi bật tính đặc thù
của hai trang viên và đa ra những nhận xét ban đầu, góp phần lý giải một số vấn đề
mà giới nghiên cứu trang viên Nhật Bản còn đang tranh luận.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trang viên đợc các học giả Nhật Bản và thế giới rất quan tâm nghiên cứu,
đặc biệt tõ sau ChiÕn tranh thÕ giíi thø hai. Trong sè các nhà Nhật Bản học ngời
Nga nghiên cứu trang viên tõ sau chiÕn tranh thÕ giíi thø hai, ph¶i kĨ đến giáo s I.
M. Tsyritsin. Ông vốn là một sĩ quan trong quân đội Xô Viết. Sau khi giải ngũ, ông
trở thành giảng viên môn Lịch sử Nhật Bản tại Khoa Lịch sử - Ngôn ngữ Nhật Bản,
Viện nghiên cứu các nớc á Phi (ISSA), thuộc trờng Đại học Tổng hợp Matxcơva
(MGU). Mặc dù không một lần đặt chân đến Nhật Bản, Tsyritsin luôn coi trọng
phơng pháp phân tích nguồn t liệu gốc tiếng Nhật khi nghiên cứu lịch sử trang
viên. Ông đà viết một loạt các bài nghiên cứu đăng trên tạp chí Vexnic của trờng
Đại học Tổng hợp Matxcơva trong những năm 70-80 chuyên khảo sát về trang viên
và ảnh hởng của nó đến những biến đổi kinh tÕ x· héi NhËt B¶n nh− “Problemy
feodalnovo zemlevladenia vo Iaponii VIII-XIV (Những vấn đề về chế độ ruộng đất
phong kiến ở Nhật Bản) [45]. Trong các bài giảng về lịch sử trang viên Nhật Bản,
ông đà nhấn mạnh vai trò của trang viên nh một vấn đề cơ bản của chế độ phong
kiến Nhật Bản. Tuy nhiên, Tsyritsin nhận định rằng chế độ trang viên ở Nhật Bản
chỉ tồn tại ®Õn thÕ kØ XIV vµ tan r· cïng víi sù xuất hiện của các shugoryo (,
thủ hộ lÃnh) và làng tự trị. Quan điểm của Tsyritsin đà không đợc các học giả trẻ
tuổi nh E. K. Simonova-Gudzenko ủng hộ. Simonova là giáo s của trờng Đại học
Quan hệ Quốc tế Matscơva (MGIMO) và là giáo s thỉnh giảng của Viện nghiên
cứu các nớc á Phi. Trong tập bài giảng Istoria drevnei i srednevekovoi Iaponii
(Lịch sử Nhật Bản thời cổ đại và trung đại) [44], bà đà khẳng định rằng trang viên
tồn tại đến thế kỉ XVI, và đến cuối thế kỉ XV, mặc dù bớc vào con đờng tan rÃ,
nhng kinh tế trang viên vẫn phát huy vai trò quan trọng trong sự phát triển nông
4


Chúng tôi đà khảo cứu về mô hình phát triển chung của trang viên Nhật Bản trên cơ sở phân tích t liệu và
tổng hợp các kết quả nghiên cứu của các học giả Nhật Bản trong luận văn thạc sĩ (2000) và cuốn sách Lịch sử
trang viên Nhật Bản thế kỉ VIII-XVI, NXB Thế giíi, Hµ Néi 2003.

3


nghiệp, thủ công nghiệp và thơng nghiệp ở Nhật Bản, tạo tiền đề kinh tế xà hội cho
những giai đoạn tiếp theo. Những bài giảng của hai học giả ngời Nga này đà mang
lại cho tôi không chỉ những kiến thức đầu tiên về trang viên mà còn cả niềm say mê
đối với đề tài rất khó nhng hấp dẫn này.
Trang viên cũng là một đề tài đợc nhiều học giả phơng Tây quan tâm. Do
khả năng tiếng Anh còn hạn chế, tôi mới đọc một số lợng cha nhiều các công
trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này. Đó là các tác phẩm chung về lịch sử Nhật
Bản có phân tích về trang viên nh Lịch sử Nhật Bản của G. Sansom [33; 34],
Feudalism in Japan (Chế độ phong kiÕn ë NhËt B¶n) cđa Peter Duus [46], “The
Development of Kamakura Rule, 1180-1250” (Sù ph¸t triĨn cđa chÝnh qun
Kamakura, 1180-1250) cña Jeffrey P. Mass [51], “The Bakufu in Japanese History
(Mạc phủ trong lịch sử Nhật Bản) của Jeffrey P. Mass và William B. Hauser [52]...
Ngoài ra còn một số khảo cứu cụ thể về trang viên qua từng giai đoạn phát triển nh
The Early Development of the Shoen (Sự phát triển sớm của trang viên) của
Elizabeth Sato [50, 91-108], Estate and Property in the Late Heian Period (Đất
đai và sở hữu cuối thời Heian) của Cornelius J. Kiley phân tích về quá trình hình
thành và đặc điểm của các loại hình trang viên sơ kì cuối thời Heian [50, 109-128],
“Jito Land Possession in the Thirteenth Century: The Case of shitaji chubun
(Quyền sở hữu đất đai của jito thế kỉ XIII: Trờng hợp shitaji chubun) của Jeffrey P.
Mass khảo cứu vai trò của chính sách shitaji chubun (, hạ địa trung phân)
đối với quá trình lÃnh chủ hóa jito (, địa đầu) thời Kamakura [50, 157-183]...
Các nghiên cứu này phản ánh các quan điểm của các học giả phơng Tây về mô
hình chung của trang viên Nhật Bản.

ở Nhật Bản, trang viên đợc coi là một trong những đề tài quan trọng nhất
khi nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của chế độ phong kiến, cũng nh
cơ sở kinh tế xà hội của Nhật Bản thời cận đại. Trang viên đà đợc các học giả Nhật
Bản bắt tay nghiên cứu từ thế kỉ XIX. Cho đến nay, quá trình nghiên cứu trang viên
ở Nhật Bản có thể chia thành 3 thời kì chính:
Thời kì từ trớc chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 1960.

4


Trớc hết phải kể đến các nghiên cứu của Takeuchi Sada (),
Nishioka Toranotsuke (), những ngời đặt nền móng cho việc nghiên
cứu trang viên, đặc biệt là trang viên sơ kì ở Nhật Bản. Trong tác phẩm Shoen no
hattatsu (, Sự phát đạt của trang viên) [107], Nishioka đà phân tích quá
trình t hữu hoá đất khẩn hoang và đất công dẫn đến sự ra đời của trang viên sơ kì.
Tiếp đó phải kể đến Toma Seita () với tác phẩm Nihonshoenshi (
, Lịch sử trang viên Nhật Bản) [110]. Trong đó, Toma coi trang viên là biểu
hiện tất yếu của giai đoạn quá độ từ chế độ nô tỳ thời cổ đại sang chế độ phong kiến.
Khác với Toma, Araki Moriaki () lại coi trang viên là biểu hiện của chế
độ nô lệ gia trởng kiểu Nhật Bản và khẳng định chế độ phong kiến Nhật Bản chỉ
bắt đầu từ thời Edo. Nhng quan điểm này của Araki không đợc nhiều ngời ủng
hộ.
Ngời có công lao lớn nhất trong việc xây dựng phơng pháp nghiên cứu và
đa ra những quan điểm cơ bản về trang viên thời kì này là Ishimoda Sho (
). Quan điểm của ông đợc ủng hộ nhiều trong những năm 1950-1960 và đợc
gọi là trờng phái rekiken (, lịch nghiên) của Tokyo. Với phơng pháp nghiên
cứu thực chứng , trong tác phẩm Chuseiteki sekai no keisei (,
Sự hình thành thế giới trung thế) [70], Ishimoda đà thông qua t liệu cụ thể của
trang viên Kurota (, Hắc Điền) vùng Iga (, Y Hạ), thuộc sở hữu của chùa
Todai để tìm hiểu những biến đổi của cơ sở hạ tầng trong trang viên từ cuối thời cổ

đại sang thời trung thế. Ishimoda Sho nhấn mạnh vai trò của các hào tộc địa phơng
trong quá trình hình thành trang viên và khẳng định trang viên sơ kì đợc hình thành
dới thời nhà nớc Luật lệnh. Ông đặc biệt coi trọng việc nghiên cứu đời sống nông
dân và sản xuất nông nghiệp. Ishimoda coi Thiên hoàng là tàn d của chế độ cổ đại
và ví các võ sĩ nắm quyền sở hữu trang viên thế kỉ XII-XIV nh các lÃnh chúa
phơng Tây. Ông cho rằng sự phát triển của võ sĩ với t cách là các lÃnh chúa phong
kiến kiểu phơng Tây đà bị chế độ Thiên hoàng kìm hÃm.
Thời kì từ những năm 1960 đến giữa những năm 1970.

5


Sau Ishimoda, ở Nhật Bản đà xuất hiện nhiều nghiên cứu thành công về trang
viên của Nagahara Keiji (), Kikuchi Takeo (), Kuroda Toshio
()... trên cơ sở phát hiện ngày càng nhiều t liệu về trang viên. Đây là thời
kì hình thành các quan điểm cơ bản về chế độ lÃnh chủ, cơ cấu làng xà trong trang
viên, mối quan hệ giữa trang dân và lÃnh chủ, vai trò của trang viên đối với cấu trúc
kinh tế xà hội Nhật Bản cuối thời cổ đại và thời trung thế... Đặc biệt Kuroda Toshio
đà đa ra những quan điểm mới về nghiên cứu trang viên trong tác phẩm Nihon
chusei hokenseiron (, Luận bàn về chế độ phong kiến Nhật Bản
thời trung thế) [82]. Ông là giáo s trờng Đại học Osaka nên quan điểm của ông
còn đợc gọi là trờng phái Osaka, rất đợc ủng hộ ở Nhật Bản vào những năm
1970. Ông cho rằng quan điểm của Ishimoda về các trang viên tồn tại nh các lÃnh
địa thuần tuý của võ sĩ có thể phù hợp với các trang viên ở miền Đông bắc Nhật Bản,
địa bàn chính của Mạc phủ Kamakura. Còn ở miền Tây nam Nhật Bản, mối quan hệ
giữa lÃnh chủ với trang viên phức tạp hơn nhiều. Ông khẳng định trong thế kỉ XIIXIV, cả 3 thế lực công gia5, võ gia và chùa xà đều dựa vào võ sĩ để bảo vệ địa vị và
lấy trang viên làm cơ sở kinh tế. Ông cho rằng chính trang viên với hệ thống sở hữu,
quản lý nhiều tầng là mô hình cơ bản của chế độ phong kiến sơ kì ở Nhật Bản. Theo
ông, chế độ Thiên hoàng không kìm hÃm sự phát triển của trang viên mà ngợc lại
nhờ trang viên mà vai trò và quyền lợi của tầng lớp quí tộc, quan lại, chùa xà ở cả

trung ơng và địa phơng đà tăng lên; vai trò này chỉ suy yếu từ cuối thế kỉ XIV.
Ngoài ra, không thể không nhắc đến nghiên cứu của giáo s Amino
Yoshihiko (), trờng Đại học Kanagawa. Lúc đầu Amino cũng quan tâm
đến chế độ sở hữu và đa ra những lý giải về trang viên giống nh Kuroda, nhng về
sau ông đi sâu nghiên cứu đời sống của các tầng lớp xà hội khác ngoài nông dân nh
thợ thủ công, thơng nhân, nghệ nhân và những ngời có thân phận thấp kém bị
phân biệt trong xà hội. Trong cuốn Chusei shoen no yoso (, Diện
mạo trang viên trung thế) [59], qua việc khảo sát lịch sử trang viên Tara (, Thái

5

Kuge (, công gia) chỉ quan lại quí tộc cao cấp trong triều đình, thờng đợc dùng trong tơng quan so
s¸nh víi buke (武家, vâ gia), chØ thÕ lùc võ sĩ đứng đầu là Mạc phủ.

6


Lơng), Amino đà nhận định rằng thời Kamakura, giai cấp quí tộc và chùa xà lớn
chủ yếu dựa vào thơng nhân, thợ thủ công, còn nông dân ngày càng bị võ sĩ khống
chế. Bằng việc nghiên cứu sinh thái nông nghiệp và kĩ thuật canh tác, ông chứng
minh rằng nền nông nghiệp đơng thời còn kém phát triển và thiếu ổn định, khiến
thế lực của Mạc phủ Kamakura cũng không ổn định, khác với thế lực của Mạc phủ
Tokugawa. Mặt khác, Amino nhấn mạnh sự khác biệt giữa trang viên miền tây Nhật
Bản và miền đông Nhật Bản. Ông cho rằng trong các thế kỉ X-XIV, ở Nhật Bản gần
nh tồn tại hai quốc gia khác nhau ở hai miền với hai ý thức dân tộc khác nhau:
miền đông Nhật Bản là quốc gia của Mạc phủ còn miền tây là của Thiên Hoàng.
Quá trình thống nhất hai quốc gia nµy diƠn ra tõ thêi Muromachi vµ hoµn thµnh thêi
Edo. Vì vậy, tổ chức trang viên thời Kamakura cũng có sự khác biệt giữa các miền.
Thời kì từ cuối những năm 1970 đến nay
Sau thời kì tăng trởng kinh tế, nhiều di tích trang viên ở Nhật Bản đà bị tàn

phá nặng nề nh di tích Jogyoji (, Thợng Hành tự) ở Yokohama, quần thể di
tích của thành phố Iwata (, Bàn Điền)... và rất nhiều di tích khác rơi vào tình
trạng nguy hiểm. Lúc này, việc nghiên cứu và bảo tồn di tích trang viên đòi hỏi phải
tiến hành gấp trên qui mô cả nớc. Nghiên cứu trang viên thời kì này diễn ra theo
hai hớng chính. Hớng thứ nhất là nghiên cứu cụ thể từng trang viên trên cơ sở kết
hợp các phơng pháp truyền thống (nghiên cứu sử liệu, điều tra khảo cổ học, dân tộc
học...) với các phơng pháp hiện đại (quan sát địa hình và chụp ảnh từ trên không,
nghiên cứu địa danh, t liệu tranh cuốn, sơ đồ cổ...). Tiêu biểu là các nghiên cøu cđa
Ishii Susumu (石井進), Kurota Hideo (黒田日出男)... Néi dung nghiªn cứu ngày
càng phong phú. Nếu trong các thời kì trớc, nghiên cứu đất đai và kinh tế trang
viên chủ yếu chỉ đề cập đến canh tác trên ruộng lúa, thì đến thời kì này các nhà
nghiên cứu nh Kimura Shigemitsu () đà nhấn mạnh vai trò của khai
hoang và canh tác nơng rẫy trong kinh tế trang viên. Ngoài ra, Toda Yoshisane (
) đà phân tích đời sống của các c dân phi nông nghiệp miền núi, miền biển
và vai trò của họ trong kinh tế trang viên cũng nh tình hình khai thác sơn lâm hải
sản ở Nhật Bản thời trung thế. Vai trò của giao thông và mối quan hệ trao đổi giữa

7


các trang viên cũng đợc ông nhấn mạnh trong tác phẩm Nihon ryoshusei seiritsu
no kenkyu (, Nghiên cứu sự thành lập chế độ lÃnh chủ ở
Nhật Bản) [102]. Ngoài ra hớng nghiên cứu tổng hợp để rút ra mô hình chung cho
trang viên của một vùng hay trên qui mô cả nớc, tìm hiểu về vị trí của trang viên
trong lịch sử Nhật Bản, các cơ sở phân kì trang viên, vai trò và quyền lợi của lÃnh
chủ, sự phân hoá xà hội trong trang viên... vẫn tiếp tục. Tiêu biểu là công trình
Shoensei seiritsu to ochokokka (, Sự thành lập chế độ
trang viên và quốc gia vơng triều) của Sakamoto Shojo () [88]. Trong tác
phẩm này, Sakamoto đà chứng minh quan điểm cũ cho rằng chế độ trang viên định
hình trong thời Nhiếp chính (giữa thế kỉ X-1086) là cha đủ cơ sở. Ông chủ trơng

rằng quá trình hình thành chế độ trang viên diễn ra chủ yếu trong thời Viện chính
(1086-1192). Quan điểm này ngày càng đợc nhiều ngời ủng hộ.
Các nghiên cứu trong thời kì này tuy có những u điểm nổi bật về t liệu và
phơng pháp nhng lại mang tính chất tản mạn, cá biệt hoá. Một số nghiên cứu
trang viên cụ thể đa ra những dẫn chứng làm thay đổi cách nhìn nhận về trang viên
trớc đó, nhng cha đủ tính thuyết phục để xây dựng nên những quan điểm mới.
Chính vì vậy, từ những năm 1990, trang viên bị coi là một đề tài khó phát triển và ít
đợc giới trẻ quan tâm. Tuy nhiên, đến đầu những năm 2000, một số học giả nh
Takahashi Kazuki (), Kawabata Shin ()... đà cố gắng đa ra những
lý giải mới cho một số vấn đề tranh cÃi của trang viên. Takahashi Kazuki, trong bài
phát biểu tại Hội nghị toàn quốc của Hội nghiên cứu Lịch sử Nhật Bản tháng 5 năm
2001 tại Kyoto, đà nhấn mạnh vai trò của các vùng đất kano (, gia nạp, chỉ đất
công và đất mới khai hoang) trong phạm vi trang viên, qua đó, phê phán tính tuyệt
đối của quan niƯm vỊ qun bÊt th©u bÊt nhËp trong trang viên. Ôngđề cao quan
điểm của Nagahara Keiji về vai trò của nhà nớc trong việc hình thành trang viên.
Kawabata Shin, trong tác phẩm Shoensei seiritsushi no kenkyu (
, Nghiên cứu lịch sử hình thành chế độ trang viên) [77], đà ®Ị ra hai
h−íng nghiªn cøu nh»m ®−a vÊn ®Ị trang viên thoát khỏi tình trạng đóng băng hiện
nay là: Một mặt, tiếp tục tìm hiểu tính đặc thù của từng trang viên và từng khu vực

8


bằng cách tổng hợp nhiều nguồn t liệu. Mặt khác, xem xét lại những vấn đề đặt ra
về mô hình trang viên trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu về cơ cấu thời kì những
năm 1960-1970, kết hợp với các nghiên cứu địa phơng từ cuối những năm 1970
đến nay. Qua đó, xây dựng lại một mô hình trang viên Nhật Bản phù hợp với trình
độ và phơng pháp nghiên cứu mới. Những nghiên cứu gần đây cho thấy khả năng
mới trong việc nghiên cứu lịch sử trang viên và tầm quan trọng của việc giải quyết
những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu trang viên đối với nghiên cứu lịch sử Nhật Bản

nói chung. Tôi đặc biệt tâm đắc với nghiên cứu của Kawabata Shin nên đà lựa chọn
phơng pháp nghiên cứu mà ông đa ra để thực hiện luận án này.
ở Việt Nam, nghiên cứu trang viên còn là một đề tài mới mẻ nên những
nghiên cứu nhắc đến trang viên còn rất ít ỏi. Trong số đó phải kể đến Nhật Bản sử
lợc tập 1 và 2 của Châm Vũ Nguyễn Văn Tần [35; 36], Chính sách đóng cửa của
Nhật Bản thời kì Tokugawa: Nguyên nhân và hệ quả của Nguyễn Văn Kim [14].
Mặc dù những công trình này mới đề cập đến trang viên trong nghiên cứu chế độ
ruộng đất hay cơ cấu kinh tế xà hội Nhật Bản nói chung, mà cha đặt trang viên
thành một đề tài nghiên cứu riêng, nhng những phân tích của các tác giả về đặc
điểm của chế độ trang viên và vai trò kinh tế xà hội của trang viên đà gợi ý cho tôi
nhiều vấn đề trong trong quá trình viết luận án.
Hai trang viên Oyama và Hine mà luận án đề cập đến đà đợc một số nhà
nghiên cứu Nhật Bản quan tâm từ những năm 1950-1960. Nagahara Keiji (
) đà từng phân tích một số t liệu của trang viên Oyama trong tác phẩm Nihon
hokensei seritsukatei no kenkyu (, Nghiên cứu quá
trình hình thành chế độ phong kiến Nhật Bản) xuất bản năm 1961 [106]. Còn Ishii
Susumu () đà đặc tả các làng thời trung thÕ trong trang viªn Hine trong cuèn
“Chusei no mura” (中世のムラ, Làng trung thế) [68].
Đầu những năm 1980, nhiều cuộc điều tra điền dà đà đợc tiến hành, kết hợp
nghiên cứu t liệu, sơ đồ cổ với điều tra khảo cổ học và đà thu đợc những thành tựu
lớn. Kết quả của cuộc điều tra trong 5 năm (1984-1988) tại thung lũng Oyama đÃ
đợc công bố trong Tambanokuni Oyamanosho Genkyochosa hokoku (丹波国大

9


, Báo cáo điều tra hiện trạng trang viên Oyama tỉnh Tamba), sau
đó đợc Oyama Kyohei () biên tập lại và xuất bản thành cuốn Chusei
shoen no sekai (, Thế giới trang viên trung thế) [72]. Tại thành phố
Izumisano nhiều cuộc Hội thảo và seminar về trang viên Hine đà liên tục đợc tổ

chức trong 7 năm (1989-1995) và đà đợc Koyama Yasunori () và Taira
Masayuki () biên tập lại trong cuèn “Shoen ni ikiru hitobito” (荘園に生きる
人々, Nh÷ng ng−êi sèng trong trang viên) [85]. Các công trình nghiên cứu này đi
sâu phân tích các nguồn sử liệu, sơ đồ cổ của hai trang viên, đối chiếu với các phát
hiện khảo cổ học, các địa danh cổ và hệ thống thuỷ lợi để phục hồi lại lịch sử hình
thành và phát triĨn cđa hai trang viªn. Tuy nhiªn, trõ nghiªn cøu của Nagahara Keiji
đề cập đến vấn đề danh chủ-chức sắc trong trang viên Oyama trong so sánh với
trang viên Nhật Bản nói chung, các nghiên cứu thờng dừng lại ở việc phân tích lịch
sử một trang viên mà cha chỉ ra mối quan hệ của trang viên đó với các trang viên
khác cũng nh vị trí của trang viên trong lịch sử trang viên Nhật Bản chung.

3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Luận án không dừng lại ở việc đặc tả lịch sử hai trang viên Nhật Bản, mà
muốn dùng việc phân tích t liệu của hai trang viên để kiểm nghiệm lại một số cách
nhìn nhận từ trớc đến nay về trang viên, đa ra một vài cách lý giải mới và khái
quát lại lịch sử trang viên Nhật Bản đợc phản ánh qua t liệu hai trang viên. Đối
tợng nghiên cứu chính của luận án là:
1. Lịch sử hình thành, phát triển và tan rà của trang viên Oyama, sở lÃnh quan trọng
và tồn tại lâu dài nhÊt cđa Toji, mét chïa trung −¬ng cã thÕ lùc.
2. Lịch sử hình thành, phát triển và tan rà của trang viên Hine, trang viên có qui mô
lớn của dòng họ quí tộc đầu triều - Nhiếp Quan Kujo.
3. So sánh và đối chiếu lịch sử hai trang viên với mô hình chung của trang viên Nhật
Bản, phân tích tính đặc thù của hai trang viên (về điều kiện tự nhiên, đặc điểm của
chủ sở hữu, cơ cấu quản lí, tổ chức làng xÃ...), đa ra những nhận xét ban đầu của
tác giả về một số vấn đề đang đặt ra trong nghiên cứu trang viên Nhật Bản (nh mối
quan hệ giữa trang viên sơ kì và trang viên thời trung thế; đặc điểm của các loại hình

10



trang viên trong từng giai đoạn; tính khu vực của trang viên; tổ chức làng trong trang
viên, mối quan hệ giữa lÃnh chủ và trang dân, vai trò của trang viên đối với những
biến đổi kinh tế xà hội Nhật Bản thời cận đại...).
Tuy không đặt vấn đề so sánh làm một mục tiêu của luận án, nhng trong
phần cuối của chơng 3, trên cơ sở mô hình trang viên Nhật Bản đợc khái quát hoá,
với t cách là một ngời Việt Nam nghiên cứu Nhật Bản, tác giả đa ra một vài suy
nghĩ liên hệ về đặc điểm của chế độ ruộng đất và tổ chức làng ở hai nớc Việt Nam
và Nhật Bản. Ngoài ra, trong phần kết luận, tác giả trình bày một số nhận xét so
sánh ban đầu giữa trang viên Nhật Bản với chế độ lÃnh địa phơng Tây, hy vọng có
thể góp phần làm s¸ng râ nhËn xÐt nỉi tiÕng cđa K. Marx trong bộ T Bản: ...Nhật
Bản (với quyền sở hữu đất đai cđa nã tỉ chøc thn t theo kiĨu phong kiÕn và với
nền kinh tế tiểu nông của nó), về nhiều phơng diện, đà cho chúng ta một hình ảnh
của châu Âu thời Trung cổ, một hình ảnh trung thực hơn là hình ảnh trong những
cuốn lịch sử của chúng ta đầy rẫy những thiên kiến t sản... [20, 224]. Với những
nhận xét ban đầu này, luận án hy vọng sẽ làm nổi bật hơn đặc điểm của trang viên
Nhật Bản cũng nh chuẩn bị những hớng nghiên cứu tiếp theo sau này.

4. cơ sở t liệu và phơng pháp nghiên cứu
Trong luận án này, chúng tôi cố gắng khai thác tối đa các nguồn sử liệu gốc
liên quan đến lịch sử trang viên Oyama và Hine nh Di văn thời Heian” [3], “LÞch
sư tØnh Hyogo” [4], “Ghi chÐp chun du hành của Ngài Masamoto [2], T liệu
của dòng họ Kujo [1]... kết hợp với nguồn t liệu điền dà mà tác giả đà thu đợc
trong 9 tháng nghiên cứu tại Osaka. Những nhận định liên quan đến lịch sử hai trang
viên và lịch sử trang viên Nhật Bản nói chung đều đợc đối chiếu với nghiên cứu
của các học giả ®i tr−íc nh− Ishimoda Sho, Nagahara Keiji, Oyama Kyohei,
Kawabata Shin...
Trªn thực tế, tuỳ theo vị trí địa lý, thời gian tồn tại, đặc điểm lịch sử, địa vị của
lÃnh chủ... mà mỗi trang viên lu giữ đợc những nguồn t liệu khác nhau. Nh đÃ
trình bày trên, hai trang viên Oyama và Hine là những trang viên có qui mô lớn, tồn
tại lâu dài, hai lÃnh chủ trang viên một là đại diện của thế lực chính trị và một là đại

diện của thế lực tôn giáo có ảnh hởng lớn ở Nhật Bản. Nhờ đó, lÃnh chủ hai trang

11


viên đà lu giữ đợc hầu nh toàn bộ văn bản, giấy tờ liên quan đến sở lÃnh trong
một thời gian dài. Ngoài ra, các dòng họ quản lí và võ sĩ địa phơng cũng cung cấp
thêm những cứ liệu bổ sung quí giá. Hai trang viên này còn bảo lu đợc nhiều di
tích chùa, đền thờ, các địa danh, kết cấu xóm làng và hệ thống thuỷ lợi ít biến đổi từ
thời trung thế. Nghiên cứu khảo cổ học ở hai địa phơng này đà có những phát hiện
đáng kể...
Tuy nhiên, mỗi nguồn t liệu trên có những u điểm và nhợc điểm riêng.
Nguồn t liệu điền dà là những chứng cứ khách quan nhng không đầy đủ. Hệ thống
đờng nớc ở hai trang viên (gồm mơng và các hồ chứa nớc) về cơ bản đợc hình
thành trong các thế kỉ XII-XIV. Một số địa danh vẫn giữ nguyên cách đọc cổ nh
gaichi (cách đọc tắt của kaki uchi , nghĩa là trong hàng rào), tonogaichi (cách
đọc chệch của dono kaki uchi 殿垣内, nghÜa lµ trong hµng rµo nhµ Ngài thủ hộ).
Những địa danh này giúp chúng ta phán đoán về vị trí của một số ngôi nhà và dinh
thự không còn dấu vết trên mặt đất. Các địa điểm khai quật khảo cổ thờng đợc lựa
chọn tại những địa danh nh trên, hay gần các khu mộ cổ, trên các gò đất cao, nơi
đợc suy đoán là có dấu tích c trú lâu dài, hoặc những địa điểm sắp mở đờng cao
tốc... Những phát hiện khảo cổ học trong những trờng hợp nh vậy thờng mang
tính ngẫu nhiên cao và cha bao quát đợc phạm vi cả vùng. Đi dọc theo thung lũng
Oyama và con đờng núi Inunaki chúng tôi nhặt đợc nhiều mảnh gốm màu gạch
hay phát hiện ra những dấu vết đờng nớc cũ đà không còn đợc sử dụng, những
vết xói ở chân núi có lẽ do các cơn lũ để lại... Những dấu vết nh vậy đòi hỏi những
cuộc điều tra triệt để hơn trên cả vùng, kết hợp với phân tích ảnh chụp từ vệ tinh.
Nguồn t liệu chữ viết đa ra những thông tin phong phú hơn nh phạm vi
trang viên, mức độ tô thuế trong từng giai đoạn, các mối quan hệ xà hội đơng thời...
Nhng nguồn t liệu chữ viết có hạn chế lớn nhất là tính khách quan. Các t liệu có

từ an (, án, tức bản sao) thờng đợc chép lại từ t liệu gốc với mục đích bảo lu
nhng vì thế thời gian chép t liệu và thêi gian diƠn ra sù viƯc chªnh lƯch nhiỊu.
Ng−êi chÐp có thể ghi thêm những nhận xét mới, thậm chí sửa chữa theo mục đích
của mình. Các bản đồ cổ cũng đợc sửa chữa thêm. Bản sơ đồ làng Hineno trong
trang viên Hine có nhiều màu mực và tự dạng. Sơ đồ nguồn nớc của làng Nishitai

12


trong trang viên Oyama cũng có 2 bản gần giống nhau, nh−ng thêi gian vÏ kh¸c
nhau. Ghi chÐp cđa Masamoto rất chi tiết và sinh động nhng chỉ phản ánh những
vấn đề đợc lÃnh chủ quan tâm và nhiều đoạn ®−ỵc cè ý ghi theo mơc ®Ých cđa l·nh
chđ nhiỊu hơn là chép lại sự thật. T liệu của Đông tự có nhiều thông tin phong phú
về tình hình canh tác và bộ máy quản lí, nhng lại nghèo thông tin về đời sống của
nông dân trong các làng hay số phận của các làng đà phân chia cho võ sĩ.
Các đặc điểm trên cũng là đặc điểm của nguồn t liệu lịch sử trang viên Nhật
Bản nói chung. Do đó, các nguồn t liệu này cần đợc khai thác một cách triệt để
nhng thận trọng. Ngoài việc phân tích kĩ t liệu của từng trang viên, so sánh các
trang viên với nhau, việc tổng hợp t liệu của nhiều trang viên và đối chiếu với
những t liệu chung của nhà nớc nhằm bổ sung thông tin lẫn nhau, trên cơ sở đó,
khái quát hoá và mô hình hoá lịch sử trang viên Nhật Bản nói chung là một phơng
pháp rất cần thiết. Chính vì vậy, khi viết luận án này, chúng tôi cố gắng kết hợp
nhiều phơng pháp nghiên cứu nh phơng pháp điền dà nghiên cứu thực địa,
phơng pháp phân tích các t liệu và sơ đồ cổ, phơng pháp so sánh đối chiếu,
phơng pháp tổng hợp, thống kê, mô hình hoá... Đặc biệt, với luận án này, tác giả
muốn thử nghiệm phơng pháp nghiên cứu trang viên trên cơ sở kết hợp nghiên cứu
trờng hợp (case study, có ngời dịch là nghiên cứu ví dụ) với nghiên cứu tổng thể.
Trong luận án, đối với các sử liệu, tuỳ theo nội dung cần phân tích, tác giả
lựa chọn dịch ra tiếng Việt toàn bộ hay một phần của sử liệu đó. Nguyên văn phần
t liệu trích dịch đợc chó thÝch ë ngay ci trang ®Ĩ tiƯn ®èi chiÕu, các t liệu quan

trọng đợc ghi lại nguyên văn trong phần Phụ lục. Các khái niệm, thuật ngữ lịch sử,
kinh tế, xà hội, tên ngời, địa danh... bằng tiếng Nhật khi sử dụng lần đầu trong luận
án đều đợc ghi đầy đủ cách đọc bằng tiếng Nhật kèm trong ngoặc đơn các ghi chú
nguyên văn chữ Hán, âm Hán Việt và đợc giải thích ý nghĩa bằng cách Việt hoá.
Sau đó, trong các lần sử dụng tiếp theo, các thuật ngữ, tên t liệu thờng đợc dùng
bằng tiếng Việt cho dễ hiểu và đợc viết nghiêng để tiện phân biệt. Có một số chữ
Hán chỉ có trong tiếng Nhật mà không có âm Hán Việt nên ở phần âm Hán Việt tác
giả đánh dấu *. Riêng tên t liệu và sách tham khảo thờng có các chữ cái tiếng
Nhật không thể phiên âm Hán Việt nên chúng tôi thống nhất lợc bỏ phần phiên âm

13


Hán Việt. Đối với tên ngời Nhật, địa danh, tên đền thờ Thần đạo, chùa Phật giáo
vẫn để nguyên âm Nhật cho dễ tra cứu. Bên cạnh một số thuật ngữ tiếng Nhật đÃ
đợc độc giả Việt Nam quen biết nh trang viên, lÃnh chủ, Thiên Hoàng, còn khá
nhiều thuật ngữ hay chức danh nh Nhiếp Quan, thủ hộ, địa đầu... không có khái
niệm tơng đơng trong tiếng Việt. Để thống nhất cách sử dụng, luận án giữ nguyên
âm Hán Việt của các thuật ngữ này sau khi đà giải thích lần đầu. Trong từng chơng
ngoài các sơ đồ cổ, bản đồ, ảnh... đà đợc chú thích bằng tiếng Việt để minh hoạ,
tác giả cố gắng hệ thống lại các vấn đề chính bằng hệ thống sơ đồ và bảng tổng kết.

5. bố cục của luận án
Sau phần mở đầu, luận án đợc trình bày theo 3 chơng chính.
Chơng 1: Trang viên Oyama
1.1. Quá trình thành lập trang viên Oyama thời Heian
Phần này khái quát về lịch sử khai phá thung lũng Oyama trớc thời Heian
(794-1192), thông qua các t liệu khảo cổ học và quá trình lập trang của Toji, mét
chïa lín cã thÕ lùc trong c¸c thÕ kØ IX-XIV. Tác giả chú trọng việc phân tích tình
hình canh tác bấp bênh thời Heian và mối quan hệ giữa Toji với quốc ty, qua đó

nhấn mạnh sự liên kết giữa các thế lực tôn giáo và chính trị đơng thời chính là điều
kiện cơ bản cho khả năng duy trì các trang viên sơ kì nh Oyama.
1.2. Trang viên Oyama thời Kamakura
Trong phần này, tác giả trình bày quá trình xâm nhập của địa đầu vào trang
viên Oyama, sự thoả hiệp từng bớc của lÃnh chủ dẫn đến việc phân chia trang viên
với địa đầu. Tình hình canh tác thời Kamakura đợc phân tích chủ yếu dựa trên t
liệu về 3 làng thuộc phần lÃnh địa do Toji trực tiếp quản lí. Luận án dành một phần
để đặc tả một nhân vật tiêu biểu cho giới danh chủ kiêm võ sĩ địa phơng trong
trang viên Oyama, qua đó phân tích khả năng tự trị của các làng trong trang viên
thời kì này.
1.3. Trang viên Oyama thời Muromachi
Đây là phần tập trung phân tích tình hình canh tác thời Muromachi (13331573) trong điều kiện kĩ thuật canh tác còn chịu ảnh hởng của thiên nhiên và sự
can thiệp ngày càng trắng trợn của thủ hộ. Những t liệu thời Chiến Quèc (1477-

14


1573) cho thấy nỗ lực duy trì trang viên của Tojo nh tổ chức lại danh chủ thành các
nhóm gọi là ban (, phiên), chính sách khoán hẳn trang viên cho một cấp đại diện
là s tăng hoặc võ sĩ. Số phận khác nhau của các làng trong trang viên đợc tác giả
phân tích trong mối quan hệ so sánh làm tiền đề cho những nhận xét ở chơng 3.
Chơng 2: Trang viên Hine
2.1. Quá trình thành lập trang viên Hine thời Kamakura
Phần này trình bày khái quát lịch sử khai phá khu vực Izumisano thời Heian
và đầu Kamakura thông qua t liệu chữ viết và khảo cổ học. Luận án phân tích lí do
khiến dòng họ Kujo lựa chọn vùng đất này để xây dựng sở lÃnh, mối quan hệ hai
chiều giữa dòng họ này với các lÃnh chủ địa phơng, qua đó làm sáng rõ đặc điểm
của loại hình trang viên uỷ thác. Tình hình khẩn hoang trong trang viên Hine thời
Kamakura đợc phân tích thông qua t liệu chữ viết và các bức sơ đồ cổ.
2.2. Trang viên Hine thời Muromachi

Đây là phần phân tích vị trí của dòng họ Kujo và các biện pháp của dòng họ
này nhằm duy trì trang viên Hine trong bối cảnh chiến loạn ở khu vực Izumisano
thời Muromachi, đặc biệt là giai đoạn Chiến Quốc. Thông qua Ghi chép của Ngài
Masamoto, tác giả phân tích đời sống bất ổn của nông dân trong trang viên, mối
quan hệ giữa lÃnh chủ với trang dân, giữa trang dân với các thế lực võ sĩ, tổ chức
làng trong trang viên, quá trình võ sĩ hóa chủ đất địa phơng, mối quan hệ giữa các
làng trong một địa vực... .
Chơng 3: Trang viên Nhật Bản
3.1. Định nghĩa trang viên và phân kì lịch sử trang viên
Phần này nêu lên định nghĩa chung về trang viên và phân kì lịch sử trang
viên, qua đó xác định đặc điểm về chủ sở hữu và vị trí của hai trang viên trong phân
kì lịch sử trang viên Nhật Bản.
3.2. Phân loại trang viên
Trong phần này, tác giả phân tích đặc điểm của hai trang viên trong từng
giai đoạn phát triển, qua đó đối chiếu với cách phân loại trang viên của các học giả
Nhật Bản từ trớc tới nay để đa ra nhận xét ban đầu về các cách phân loại này,
cũng nh rút ra đặc điểm chung của trang viên Nhật Bản trong từng giai đoạn.

15


3.3. Làng trong trang viên
Phần này trình bày một số quan điểm khác nhau về tổ chức làng trong trang
viên và nêu lên nhận xét của tác giả về các quan điểm này thông qua việc nghiên
cứu hai trang viên. Luận án tổng kết đặc điểm của làng trong trang viên thời
Muromachi, bộ máy chức sắc của làng, đời sống sản xuất và sinh hoạt tín ngỡng
của trang dân, mối liên kết của các làng tự trị.
3.4.

Kinh tế trang viên

Trong phần này, tác giả khái quát đặc điểm của các ngành kinh tế trong

trang viên nh nông nghiệp, thủ công nghiệp, khai thác nông lâm hải sản và thơng
nghiệp, qua đó phân tích quá trình chuyên môn hóa ngày càng cao và vai trò của các
ngành kinh tế này trong sự phát triển trang viên.
3.5.

Vai trò của trang viên đối với những biến đổi kinh tế xà hội Nhật Bản thời
cận đại
Tác giả phân tích vai trò của trang viên đối với quá trình phát triển của tầng

lớp võ sĩ và sự liên kết theo quan hệ gia thần giữa võ sĩ địa phơng với thủ hộ; vai
trò của các làng tự trị trong sự hình thành xà hội nông thôn thời cận đại; sự kế thừa
nguyên tắc quản lí thu tô một cấp của một số trang viên vùng Kinai trong chính sách
quản lí của Toyotomi Hideyoshi và Mạc phủ Edo; sự hình thành mạng lới giao
thông thơng mại thời cận đại.
3.6.

Một vài suy nghĩ liên hệ với Việt Nam
Do cha có điều kiện nghiên cứu sâu về Việt Nam nên trong phần này, tác

giả chỉ đề xuất một số gợi ý so sánh ban đầu giữa mô hình trang viên Nhật Bản với
chế độ ruộng đất thời Lý Trần Lê sơ (XI-XVI) và tổ chức làng của Việt Nam. Trong
đó, mô hình và hoạt động của các làng ở Nhật Bản và Việt Nam có thể coi là một
hớng so sánh thú vị và có triển vọng.
Trong phần kết luận, luận án tổng kết lại những kết quả nghiên cứu của 3
chơng, qua đó nhấn mạnh vai trò của trang viên đối với xà hội Nhật Bản. Tác giả
đa ra một số nhận xét ban đầu về đặc điểm của trang viên so với lÃnh địa phong
kiến Tây Âu (nh sự tơng đồng giữa hai loại hình sở lÃnh về qui mô, tổ chức sản
xuất và cơ cấu quản lí, sự khác biệt về lịch sử hình thành, ®Þa vÞ cđa l·nh chđ, møc


16


độ cát cứ...) và trình bày một vài suy nghĩ ban đầu về bối cảnh và nội dung câu nói
của K. Marx.

6. Đóng góp của Luận án
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam khảo sát lịch sử của các
trang viên cụ thể ở Nhật Bản. Luận ¸n cã mét sè ®ãng gãp nh− sau:
1. Tun chän, dịch ra tiếng Việt và phân tích nội dung các t liệu bằng tiếng Nhật
cổ liên quan đến lịch sử hai trang viên Oyama và Hine. Giới thiệu, chú giải bằng
tiếng Việt và phân tích nội dung các bức sơ đồ cổ về hai trang viên.
2. Tái hiện hình ảnh sinh động về lịch sử hai trang viên Nhật Bản với những nét đặc
thù của quá trình khai phá, lập trang, con đờng phát triển và tan rÃ.
3. Trên cơ sở đối chiếu lịch sử hai trang viên với mô hình chung của trang viên Nhật
Bản, luận án đa ra nhận xét về đặc điểm của trang viên trong từng giai đoạn phát
triển, tổ chức làng và quá trình phân hóa xà hội trong trang viên, ảnh hởng lâu dài
của trang viên đối với sự phát triển kinh tế xà hội ở Nhật Bản thời cận hiện đại.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS. Lơng Ninh, ngời
thày đà định hớng cho tôi và tận tình hớng dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận
văn thạc sĩ đến nay. Tôi xin chân thành cảm ơn các thày giáo khoa Lịch sử trờng
Đại học Khoa học Xà hội và Nhân văn đà luôn động viên giúp đỡ tôi. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn GS. Murata Shujo, GS. Taira Masayuki, GS. Matsumoto Akira, GS.
Sakurai Kiyohiko, GS. Sakurai Yumio, GS. Furuta Motoo, GS. Momoki Shiro và các
bạn nghiên cứu sinh Khoa Lịch sử trờng Đại học Tổng hợp Osaka nh Terada
Masahiro, Maeda Toru... đà cho tôi những ý kiến nhận xét quí báu và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian chuẩn bị t liệu và viết luận án. Trang viên Nhật Bản là một đề
tài khó. Mặc dù tôi đà say mê theo đuổi đề tài này trong một thời gian, nhng do
năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu cha nhiều nên chắc chắn nội dung

của công trình không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc sự chỉ
bảo, góp ý của các nhà nghiên cứu Việt Nam và Nhật Bản để có thể tiếp tục bổ sung
và hoàn chỉnh đề tài nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 3 năm 2006
Phan Hải Linh

17


Chơng 1
trang viên Oyama
Trang viên Oyama (, Đại Sơn) nằm ë vïng thung lịng phÝa nam nói
Oyama, tØnh Hyogo (兵庫, Binh Khố) ngày nay (H1.1).

Trang viên Oyama

Phủ Osaka

Trang viên Hine
Hình 1.1: Vị trí trang viên Oyama và Hine
Nguồn: Nihon chizucho [81, 68-69]

18


×