Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu dộng ở Công ty giầy Thượng Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.01 KB, 10 trang )

CHơng 3
giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản lu động ở công ty Thợng Đình
3.1. Phơng hớng và mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty giầy Thợng Đình
trong năm 204
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn và thử thách nhng công ty vẫn đạt đợc
những thành tựu nhất định. Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng, khoản đóng góp cho ngân sách cũng tăng, đời
sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng đợc cải thiện. Không bằng lòng với những kết quả
đã đạt đợc, tập thể cán bộ công nhân viên công ty giầy Thợng Đình quyết tâm phát huy sức mạnh nội lực, không
ngừng nỗ lực phấn đấu và tận dụng mọi tiềm năng để đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của công ty trong tơng lai. Để đảm bảo sự tăng trởng và phát triển của công ty trong năm 2003 cũng nh về
sau này, công ty đã đề ra một số nhiệm vụ cần giải quyết ngay trong năm 2004, cụ thể là:
- Giữ vững thị trờng EU, phát triển thị trờng trong nớc và tìm cơ hội xâm nhập
vào thị trờng ASEAN. EU đợc coi là thị trờng truyền thống của công ty, với các bạn
hàng lâu năm đến từ các nớc: Pháp, Hà Lan , Italia...Đây là thị trờng có tiềm năng
lớn với sức tiêu thụ cao nên việc khai thác tốt thị trờng này có ý nghĩa sống còn đối
với công ty. Bên cạnh đó, thị trờng trong nớc và thị trờng ASEAN cũng khá hấp dẫn
và hiện nay thị phần của công ty ở đó là không đáng kể. Nếu xâm nhập đợc vào hai
thị trờng này thì công ty sẽ có nhiều cơ hội để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Cải tiến mẫu mốt, đa dạng hoá sản phẩm. Hiện nay, các mẫu mã sản phẩm
của công ty chủ yếu là sản xuất theo đơn đặt hàng từ các đối tác nớc ngoài, còn sản
phẩm tiêu thụ trong nớc chủ yếu là giầy thể thao dùng trong môn bóng đá. Đây là lý
do chủ yếu khiến thị phần của công ty ở thị trờng nội địa là rất nhỏ. Việc đa dạng hoá
sản phẩm sẽ là một biện pháp quan trọng giúp công ty không những tăng đợc doanh
thu tiêu thụ nội địa mà còn có cơ hội tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mới.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm. Đây cũng đợc xem là một mục tiêu quan trọng
của công ty trong năm 2004. Hiện nay, chất lợng sản phẩm của công ty luôn đợc bạn
hàng đánh giá rất cao vì công ty sử dụng nguồn nguyên vật liệu nhập ngoại có chất l-
ợng tốt, bên cạnh đó đội ngũ công nhân trong công ty lại có tay nghề và trình độ rất
cao. Tuy nhiên, công ty vẫn đề ra mục tiêu nâng cao chất lợng sản phẩm vì đây chính
là một biện pháp giúp công ty tạo đợc uy tín và thơng hiệu trên thị truờng, đặc biệt là


ở thị trờng EU vốn rất "khó tính".
- Thực hiện tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp. Trớc đây công ty trực thuộc
Tổng công ty da giầy Việt Nam Nhng hiện nay thì công ty đã trở thành một doanh
nghiệp hoạt động độc lập, thuộc Bộ Công nghiệp. Theo nh kế hoạch thì công ty sẽ
bắt đầu tiến hành cổ phần hoá vào tháng 4-2005 và đây đợc xem nh là một bớc ngoặt
trong lịch sử tồn tại và phát triển của công ty.
Để cụ thể hoá những mục tiêu đã nêu ra ở trên, công ty cũng đã đề ra một số
chỉ tiêu tài chính cần phải đạt đợc trong năm 2004. Các chỉ tiêu này đợc xây dựng
dựa trên sự nghiên cứu tình hình phát triển của công ty trong thời gian qua cũng nh
những biến động trên thị trờng trong nớc và thế giới. Ta có thể xem xét các chỉ tiêu
qua bảng sau:
Bảng 11 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004
Chỉ tiêu Đ.vị
Kế hoạch
Sơ CN giao
năm 2004
Kế hoạch năm
2004 của Cty
So với
cùng kỳ
(%)
Kế hoạch
sỏ giao
(%)
1.Gia trị SXCN Tỷ .đồng 165,0 170,0 105 103
2.Doanh thu cha
thuế
Tỷ .đồng 131,5 137,0 103,1 104,3
3.Kim nghạch XK USD - 4,5 Tr. USD 110 -
4.Thu nhập DN Tr.đồng 900,0 900 Tr.đồng 100 100

5.Nộp ngân sách Tr.đồng 255,0 255 Tr.đồng 109 100
6.Tổng sản phẩm
sản xuất
Tr.đôi 5,5-5,8 105,2-110
-Giầy xuất khẩu Tr.đôi 2,2-2,5 105-119
-Giầy nội địa Tr.đôi 3,3 Tr .đôi 107,1
7.Tiêu thụ nội địa Tr.đôi 3,5Tr .đôi 107,4
8.Thu nhập
(1lđ/tháng)
Đồng 1 Tr. đồng 105,3
9.Gia trị đầu t Tỷ .đồng 40 Tỷ.đồng 800
(Nguồn: Công tác thực hiện kế hoạch năm 2004 của công ty)
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động tại công ty giầy Thợng
đìNH
Công ty giầy Thợng Đình là một đơn vị hạch toán độc lập, có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, chính
vì thế những biện pháp từ phía công ty có tính chất quyết định tới hiệu quả sử dụng TSLĐ. Có thể nói trong năm
2003, công ty đã giải quyết khá tôt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để làm tôt hơn nữa trong năm 2004 này,
công ty cần phải chú ý tới một số vấn đề sau và đó cũng là một số giải pháp hữu hiệu để công ty nâng cao hiệu quả
sử dụng TSLĐ trong thời gian tới.
3.2.1. Xác định đúng đắn nhu cầu tài sản lu động thờng xuyên cần thiết.
Xác định đúng đắn nhu cầu TSLĐ thờng xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đợc tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Đặc biệt trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang
hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu về TSLĐ cho hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp đề
phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa thiết thực hơn.
Thực trạng ở công ty giầy Thợng Đình cho thấy: TSLĐ chủ yếu đợc hình thành từ vốn vay mà chủ yếu là nợ
ngắn hạn. Do đó việc sử dụng vốn vay này đợc xem nh là con dao hai lỡi. Mặt thuận lợi là công ty có vốn để kinh
doanh và có cơ hội để tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu( sử dụng đòn bẩy tài chính), mặt khác nó tạo nên gánh nặng nợ
nần mà khi hoạt đông kinh doanh của công ty xấu đi sẽ thấy hậu quả của nó ngay vì tiền lãi phải trả rất lớn.
Để sử dụng nguồn vốn này hợp lý và có hiệu quả cần xác định nhu cầu TSLĐ thờng xuyên cần thiết tối
thiểu cho hoạt động kinh doanh, trong đó cần xem xét nhu cầu vốn cho từng khâu của TSLĐ. Từ đó có sự bố trí cơ

cấu TSLĐ sao cho đầy đủ, hợp lý.
Trên cơ sở nhu cầu TSLĐ, lập kế hoạch sử dụng TSLĐ sao cho chi phí sử dụng vốn là thấp nhất mà đ a lại
hiệu quả cao nhất. Công ty có thể huy động vốn từ các nguồn nh: lợi nhuận sau thuế hàng năm, quỹ khấu hao hàng
năm để bổ sung vào nguồn TSLĐ thờng xuyên.
Việc dự đoán nhu cầu TSLĐ thờng xuyên sao cho là hợp lý trong từng thời kỳ lại phụ thuộc vào rất nhiều
nhân tố khác nhau nh: Quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; sự biến động của các loại
hàng hoá trên thị trờng; chính sách chế độ về lao động, tiền lơng đối với ngời lao động trong doanh nghiệp; trình độ
tổ chức quản lý sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp trong quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm...Vì
vậy, để có thể xác định chính xác nhu cầu TSLĐ thì công ty cần chú ý:
+ Qua tổng kết đánh giá phải xác định đợc quy mô kinh doanh hiện tại và dự đoán đợc quy mô kinh doanh
trong những năm tới một cách sát thực nhất.
+ Đánh giá sự biến động của giá cả thị trờng năm qua cũng nh những năm tới trên cơ sở sự biến động về
tình hình tài chính khu vực và thế giới, tình hình chính trị trong và ngoài nớc...
+ Hàng quý phải cập nhật những thông tin sơ bộ về tình hình kinh doanh, về các nguồn vốn đang vận động
cũng nh các nguồn vốn đang ứ đọng để từ đó đa ra các giải pháp phù hợp trong công tác quản lý và sử dụng TSLĐ
của công ty trong các khâu của hoạt động kinh doan
3.2.2. Tổ chức tốt công tác thanh toán và thu hồi nợ.
Trong năm 2002, công ty đã làm rất tốt công tác thu hồi nợ với việc giảm nhanh các khoản phải thu. Tuy
nhiên, khoản phải thu vẫn là một khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ của công ty. Trong điều kiện hiện
nay, khi mà việc kinh doanh của công ty đang có bớc chuyển biến tích cực, doanh thu tăng đồng nghĩa với khoản
phải thu cũng tăng thì việc quản lý tốt khoản phải thu có ý nghĩa quyết định tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TSLĐ của công ty. Do đó , công ty cần lu ý một số vấn đề sau:
+ Công ty nên thực thi chính sách tín dụng nới lỏng song phải ở trong một giới hạn an toàn, nó phải có sự hợp
lý với khả năng tài chính của công ty, cũng nh có thể gia hạn nợ căn cứ vào giá trị thực tế của lô hàng và tình hình
thực tế của khách hàng sao cho vừa mềm mỏng vừa có khả năng thu hồi nợ nhanh nhất.
+ Trớc khi ký kết hợp đồng và chấp nhận tín dụng công ty cần phải làm tốt hơn nữa công tác thẩm định về uy
tín và khả năng thanh toán của khách hàng. Cụ thể phải xem xét: khả năng thanh toán, hệ số tín nhiệm, uy tín của
khách hàng trên thơng trờng, tình hình hoạt động kinh doanh và cả những yếu tố tiềm năng có thể. Nếu cha có điều
kiện đi sâu thẩm định thì bắt buộc bên đối tác phải sử dụng đến các biện pháp nh đặt cọc, trả trớc một phần giá trị
hợp đồng....

+ Trong hợp đồng công ty cần phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phơng thức thanh toán... và yêu cầu
các bên phải chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản quy định trong hợp đồng phù hợp với
chế độ chính sách tài chính hiện hành. Nếu thanh toán chậm so với thời hạn quy định đối tác sẽ phải chịu phạt vi
phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn và phải chịu lãi theo lãi suất nợ quá hạn của ngân hàng.
+ Bản thân công ty cũng phải áp dụng các biện pháp để theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu nh:
Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài công ty, thờng xuyên đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn,
phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ( khách quan, chủ quan ) để có biện pháp xử lý
thích hợp.
3.2.3. Nâng cao công tác nghiên cứu thị trờng và công tác vận chuyển hàng hoá khi mua và khi bán.
Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho công ty tăng lợng tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm lợng hàng
tồn kho, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ. Một số giải pháp mà công ty có thể áp dụng là:
+ Xây dựng kế hoạch giới thiệu sản phẩm, quảng cáo những mặt hàng của công ty đang kinh doanh, nhất là
đối với phần thị trờng mà khách hàng cha quan tâm tiêu thụ những mặt hàng đó. Bên cạnh đó về giá cả, công ty có
thể bán với giá hợp lý hoặc có thể bán thấp hơn một chút, thu ít lợi nhuận để thu hút khách hàng. Nếu thực hiện đợc
thì công ty sẽ tăng đợc thị phần, tăng khối lợng hàng hoá tiêu thụ, từ đó sẽ làm tăng doanh thu.
+ Có các biện pháp khuyến khích vật chất kịp thời đối với những cán bộ tìm đợc các nguồn hàng chất lợng,
giá cả rẻ, cũng nh tìm đợc các đối tác nhiều tiềm năng có nh vậy công ty mới đẩy nhanh đợc công tác tiêu thụ, từng
bớc tăng thị phần, đồng thời tránh ứ đọng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của công ty.
3.2.4. Có các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
Trong kinh doanh rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào mà doanh nghiệp không thể lờng trớc, có thể do: biến
động của giá cả thị trờng, bất ổn của thị trờng tài chính, lạm phát, chính trị....Tất cả những nguyên nhân trên đều
có thể xảy ra. Vì vậy, công ty luôn cần có các biện pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu trong kinh doanh thông qua một
số biện pháp nh:
+ Định kỳ kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ các khoản vốn vật t hàng hoá, vốn tiền mặt, vốn trong thanh toán để
xác định số TSLĐ hiện có của công ty theo giá trị hiện tại. Trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh phần chênh lệch sao cho
hợp lý.
+ Theo dõi sát, thờng xuyên tình hình biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng để từ đó có các biên pháp
ứng phó kịp thời, tránh tình trạng do sự biến động của tỷ giá gây ra những thiệt hại lớn cho công ty.
+ Những hàng hoá ứ đọng lâu ngày cần xử lý kịp thời, tìm nguồn tiêu thụ với giá cả hợp lý để thu hồi vốn,
nếu bị lỗ cần tìm các nguồn khác để bù đắp kịp thời.

+ Công ty nên lập trích lập các quỹ dự phòng nh: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu
khó đòi...
Có làm tốt những công tác trên sẽ giúp cho công ty giảm bớt đợc những hậu quả nặng nề do rủi ro trong
kinh doanh đa lại cho công ty.
3.2.5. Chú trọng phát huy nhân tố con ngời.

×