Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng công thương Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.24 KB, 22 trang )

Chơng III
giải pháp nhằm tăng cờng công tác huy động vốn tại chi
nhánh NHCT ba đình.
I. định hớng phát triển hoạt động huy động vốn tại nhct ba
đình.
1. Vai trò của nguồn vốn đối với nền kinh tế.
Vốn là một nhân tố quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nhất là trong hoàn cảnh nớc ta có nền kinh tế kém phát triển và khoa học kĩ thuật còn
lạc hậu so với thế giới thì vốn lại càng đặc biệt quan trọng. Đảng ta đã nhận định
không chỉ trông chờ vào vốn bên ngoài mà phải phát huy cao độ nguồn nội lực để
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nền kinh tế phát triển mạnh và cân
đối giữa các nghành. Mục tiêu tăng trởng kinh tế phải gắn liền với xây dựng một thị
trờng tài chính hoạt động có hiệu quả, trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho công
cuộc đổi mới kinh tế, thông qua chức năng là trung gian luân chuyển và huy động
vốn cho đầu t phát triển. Trong chiến lợc phát triển kinh tế Đảng ta đã chỉ rõ "Chính
sách tài chính quốc gia hớng vào nguồn tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong
toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết quan hệ
tích luỹ, tiêu dùng theo hớng tăng dần tỷ lệ tích luỹ"Với mục tiêu phát triển nhanh
và vững chắc, trong đó mục tiêu huy động vốn phải gắn liền với mục tiêu phát triển
kinh tế, huy động tối đa mọi nguồn lực trong xã hội, duy trì tỷ lệ huy động 9-
10%/năm, trong đó chú trọng huy động nguồn nội lực (chiếm 60-70% tổng nguồn
vốn huy động) nhằm tránh tình trạng gánh nặng nợ nớc ngoài quá cao sẽ làm ảnh h-
ởng bất lợi đến nền kinh tế. Đơn vị trọng điểm thực hiện chủ trơng này là ngành ngân
hàng, trong đó hệ thống ngân hàng thơng mại chiếm vai trò tối quan trọng. Ngành
ngân hàng bằng mọi biện pháp phải đẩy mạnh huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế phục vụ cho đầu t phát triển , đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn, bởi đây là
nguồn vốn sử dụng cho đầu t lâu dài và khả năng luân chuyển vốn lớn.
Với mục tiêu từ nay đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp, vì vậy tập trung mọi nguồn lực, phát huy nội lực, thực hiện tích lũy cho đầu
t là vấn đề cấp thiết đợc đặt ra. Đây không chỉ là vấn đề của riêng nớc ta mà theo
kinh nghiệm của nhiều nớc trên thế giới khi bớc vào giai đoạn đầu của công nghiệp


hoá - hiện đại hoá thì không nớc nào lại không ở tình trạng thiếu vốn đầu t. Thực tế,
tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá của mỗi nớc phụ thuộc vào mức độ, cách thức
tạo vốn khả dụng của chính nớc đó. Vì thế, tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể, mỗi quốc gia
tự tìm cho mình biện pháp phù hợp để có thể huy động vốn và sử dụng vốn một cách
hiệu quả nhất, phục vụ cho sự tăng trởng kinh tế và xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng
cơ sở. Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa của nớc ta có lợi thế của một nớc đi
sau trong việc tạo vốn để giải quyết có hiệu quả các vấn đề kinh tế xã hội, công nghệ
kỹ thuật, môi trờng sinh thái kế thừa từ các nớc công nghiệp đã phát triển Chính vì
vậy chúng ta phải tranh thủ thời cơ và tiến hành công cuộc đó một cách nhanh chóng
và vững chắc.
Nhận định, phân tích một cách chính xác tình tình trong và ngoài nớc, lựa
chọn khéo léo cách thức tạo vốn tối u cho nền kinh tế "mở" đang tăng trởng tích cực
ở nớc ta. Vì thế cần xác định rõ ràng nguyên nhân của các hạn chế và thành công
trong quá trình tạo vốn cho công nghiệp hoá- hiện đại hoá ở một số nớc không nằm
trong việc sử dụng nguồn vốn nào mà chính việc chọn mô hình tăng trởng kinh tế và
hoạch định thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô trong đó có chiến lợc huy động vốn
và sử dụng vốn mà nớc đó theo đuổi.
Hơn bao giờ hết, nhiệm vụ tạo vốn phục vụ cho công nghiệp hoá- hiện đại hoá
đất nớc đang là thách thức rất lớn đối với tất cả các ngành, các cấp trong đó có ngành
ngân hàng. Khó khăn đối với nền kinh tế nớc ta hiện nay là ngân sách Nhà nớc vẫn
còn bị thâm hụt, thị trờng tiền tệ phát triển chậm chạp, một lợng vốn nhàn rỗi khá lớn
trong nền kinh tế mà ngân hàng vẫn cha tận dụng khai thác hết; mức độ đảm bảo an
toàn, phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tiền tệ còn thấp, môi trờng pháp
lý cha kiện toàn hoàn chỉnh; trình độ quản lý nợ và viện trợ nớc ngoài, đầu t xây
dựng cơ bản còn bất cập; sức cạnh tranh về hàng hoá về thu hút vốn đầu t nớc ngoài
vào Việt Nam trên thị trờng quốc tế còn hạn chế. Do vậy để khắc phục những khó
khăn trên, chiến lợc công nghiệp hoá - hiện đại hoá mà ngân hàng tiếp tục triển khai
sẽ căn cứ vào quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay về công nghiệp hoá-hiện
đại hoá. Trong đó vấn đề phát triển khoa học công nghệ trên cơ sở dựa vào nguồn lực
trong nớc, đi đôi với mở rộng và hợp tác quốc tế nhằm khai thác có hiệu quả nguồn

lực bên ngoài mà quan trọng nhất là cần đa dạng hoá mọi nguồn vốn cho công
nghiệp hoá- hiện đại hoá theo định hớng đề ra.
2. Định hớng trong công tác huy động vốn.
Với nền kinh tế nớc ta đang chịu ảnh hởng của tình hình kinh tế trên thế giới có
nhiều biến động trong một vài năm qua làm cho hoạt động thu hút vốn đầu t nớc
ngoài đang gặp khó khăn, tốc độ tăng trởng kinh tế có dấu hiệu chững lại, thì việc
tăng cờng khai thác nguồn nội lực từ bên trong là một giải pháp hết sức cần thiết và
cấp bách, để tiếp tục giữ vững đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao đã đạt đợc trong
nhiều năm qua. Mặt khác, một trong những vấn đang đợc d luận chú ý - đặc biệt là
ngành ngân hàng là việc Tổng Công ty Bu chính Viễn thông đã đợc Thủ tớng
Chính phủ cho phép thực hiện dịch vụ tiết kiệm Bu điện theo quyết định
215/1998/QĐ-TTg để bổ sung nguồn vốn đầu t phát triển dới hình thức có kì hạn và
không kì hạn. Kể từ khi quyết định trên đa vào cụ thể hóa đã đạt đợc những kết quả
nhất định. Đây là một đối thủ cạnh tranh nặng kí của ngành ngân hàng, bởi vì Bu
Điện có nhiều lợi thế hơn ngành ngân hàng về mạng lới bu cục rộng khắp trên cả nớc
và khả năng kết nối mạng chuyển tiền cho phép khách hàng gửi và rút ở nhiều nơi
nhất định sẽ có ảnh hởng bất lợi đến nguồn vốn hoạt động trong tơng lai của ngành
ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng thơng mại cổ phần nớc ta hiện nay cha đủ mạnh, thời gian,
kinh nghiệm hoạt động cha nhiều, nguồn vốn hoạt động phần nhiều dựa vào vốn huy
động tiết kiệm của dân c phải trả lãi cao là chủ yếu. Do đó thời gian này ngân hàng
gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn. Nhất là những vụ rò rỉ thông tin
gần đây về những sai phạm trong hoạt động tín dụng bảo lãnh của một vài NHTM cổ
phần càng cha thể giải tỏa mối hoài nghi của công chúng về thực trạng tài chính của
hệ thống ngân hàng này.
Nhìn chung tình hình kinh tế nớc ta trong thời gian qua có những bớc phát triển
vợt bậc, tuy nhiên vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Đời sống của ngời dân mặc dù đ-
ợc nâng cao đáng kể, nhng mức thu nhập đầu ngời còn thấp, mới chỉ ở mức xấp xỉ
400 USD/ ngời/năm, do vậy tỷ lệ tích lũy vốn còn thấp, dẫn đến khả năng huy động
vốn cho đầu t phát triển bị hạn chế. Để đạt đợc mục tiêu hàng năm đề ra trong công

tác huy động vốn, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình và có những chính sách, giải
pháp cụ thể nhằm khắc phục khó khăn, vợt qua thách thức. Trên cơ sở phân tích và
rút kinh nghiệm từ kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua, nhất là năm
2002, chi nhánh đã đề ra phơng hớng, mục tiêu và giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh trong năm 2005 và những năm tới nh sau:
- Tạo nguồn nhân lực và triển khai tiếp cận nhanh công nghệ ngân hàng hiện
đại, thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tài chính và trình độ quản lý điều hành
tác nghiệp trên cơ sở sắp xếp phân loại cán bộ theo các tiêu chí: năng lực, trình độ,
nhận thức và phẩm chất đạo đức, từ đó có hớng đầu t bồi dỡng và đào tạo đáp ứng
những đòi hỏi của quá trình cải cách và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
- Cụ thể hoá và hoàn thiện các quy trình, quy chế điều hành hoạt động của chi
nhánh với phơng châm tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng ban nhằm
gắn mối liên hệ trách nhiệm- hiệu quả trong hoạt động kinh doanh với lợi ích ngời
lao động.
- Tiếp tục từng bớc mở rộng thị trờng với phơng châm phát triển ổn định vững
chắc nhằm tăng thêm thị phần trong kinh doanh, đảm bảo chất lợng tín dụng lành
mạnh, nâng cao năng lực tài chính, thích ứng nhanh nhạy trong quá trình hội nhập
đáp ứng có hiệu quả lộ trình cơ cấu lại NHCT Việt Nam giai đoạn 2005-2010.
- Kiên trì thực hiện và có bài bản trong từng thời điểm cụ thể, chiến lợc khách
hàng gắn với việc làm tốt công tác xã hội hoá hoạt động ngân hàng, tạo mối quan hệ
bình đẳng cùng có lợi giữa ngân hàng và khách hàng để cùng phát triển, góp phần
thực hiện công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành tác nghiệp, cũng nh trình độ nghiệp vụ
cho cán bộ viên chức phù hợp với chức trách, nhiệm vụ đợc phân công trên cơ sở chú
trọng công tác đào tạo, đào tạo lại kỹ năng nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ, đào tạo
các nghiệp vụ mới. Phổ cập trình độ tin học cho 100% cán bộ công nhân viên chức
trong năm 2003, đến năm 2005 có 30% cán bộ viên chức cơ quan đạt trình độ đại
học tại chức tiếng Anh, đáp ứng yêu cầu tiếp cận kỹ thuật, công nghệ ngân hàng hiện
đại.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể làm tốt công tác

phát động và triển khai thực hiện các phong trào thi đua đặc biệt là các phong trào thi
đua xây dựng ngân hàng trong sạch vững mạnh, phong trào 2 giỏi, thi đua hoàn thành
kế hoạch kinh doanh các năm. Có quy định để khuyến khích tập thể, cá nhân thực
hiện tốt và kiên quyết xử lý những vi phạm. Thực hiện tốt quy định khoán tài chính
đến nhóm và ngời lao động nhằm tạo động lực trong kinh doanh.
- Thờng xuyên chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ để phát huy
những mặt làm tốt, chấn chỉnh kịp thời những hạn chế. Thực hiện tốt quy chế dân
chủ tạo không khí thân ái, đoàn kết nhất trí trong tập thể cán bộ viên chức cơ quan,
để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ chung.
Đề án chiến lợc nguồn vốn của NHCT Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010 đã đặt
ra mục tiêu tổng quát cho công tác huy động vốn của ngân hàng là: Tiếp tục duy trì
những phơng thức huy động truyền thống đồng thời đẩy nhanh việc áp dụng các sản
phẩm mới về huy động vốn đa dạng, phong phú, hiện đại. Phấn đấu đạt mức tăng tr-
ởng nguồn vốn với nhịp độ cao và bền vững, cân đối với nhịp độ tăng trởng tín dụng
và các hoạt động khác, điều chỉnh và duy trì cân đối về cơ cấu nguồn vốn, thời hạn,
lãi suất, nhằm đa NHCT Việt Nam phát triển không ngừng, trở thành một ngân hàng
lớn mạnh ở Việt Nam và trong khu vực.
Quán triệt định hớng kinh doanh của NHCT Việt Nam, căn cứ vào định hớng,
mục tiêu, giải pháp thực hiện kinh doanh năm 2004 2005 và những năm tới và căn
cứ vào tình hình kinh doanh thực tế trên địa bàn Hà Nội, NHCT Ba Đình đã xây dựng
phơng hớng, nhiệm vụ thực hiện trong thời gian tới là huy động vốn ngày càng tăng
cả về số lợng và chất lợng đồng thời với việc mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Cụ thể nh sau:
- Tiếp tục từng bớc mở rộng thị trờng với phơng châm phát triển ổn định, vững
chắc nhằm tăng thêm thị phần, đảm bảo mạng lới đợc bố trí thích hợp, rải đều trên
các địa bàn hoạt động của ngân hàng để từ đó nghiên cứu, áp dụng những hình thức
huy động vốn mới vào hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và năng lực
tài chính, thích ứng nhanh trong quá trình hội nhập, đáp ứng có hiệu quả lộ trình cơ
cấu lại NHCT Việt Nam giai đoạn 2005 2010; Kiên trì thực hiện có bài bản trong
từng thời điểm cụ thể chiến lợc khách hàng gắn với việc làm tốt công tác xã hội hoá

hoạt động ngân hàng, tạo mối quan hệ bình đẳng cùng có lợi giữa ngân hàng và
khách hàng; thu hút các tầng lớp dân c có tiền nhàn rỗi lớn, ổn định thông qua chính
sách u đãi của chi nhánh.
- Tìm kiếm nguồn tiền gửi từ các dự án đầu t của các bộ, ngành và các dự án
giải toả nhằm tăng cờng nguồn tiền gửi không kỳ hạn với chi phí thấp.
II. Giải pháp tăng cờng huy động vốn tại Chi nhánh
1. Hoàn thiện công nghệ ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, sự thành bại phụ thuộc rất lớn vào
công nghệ ngân hàng. Sức mạnh nằm trong tay những ngân hàng đặc quyền về thông
tin, có hệ thống thanh toán hiện đạiHiện nay, ngành ngân hàng đã sử dụng công
nghệ tin học khá rộng rãi với nhiều loại máy hiện đại, có một đội ngũ cán bộ chuyên
gia về máy tính đông đảo, tạo cơ hội sử dụng tối u nguồn vốn và huy động ngày càng
nhiều nguồn. Để bắt kịp với nhịp độ đó, Chi nhánh NHCT Ba Đình cần coi trọng
củng cố và kiện toàn phơng tiện giải quyết mọi nhu cầu thanh toán; chuyển từ hình
thức bán tự động sang tự động hoàn toàn một số khâu thanh toán chủ yếu. Nâng cao
hiệu suất giao dịch, phục vụ nhanh và đúng khách hàng trong các khâu thanh toán bù
trừ, vận hành thị trờng liên ngân hàng bằng điện tử; tăng cờng cung cấp dịch vụ thẻ
điện tử (cung cấp dịch vụ ngân hàng tại nhà, lắp đặt máy rút tiền tự động tại các điểm
giao dịch), thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, đồng thời nâng cao chất lợng dịch
vụ ngân hàng hiện có, chú trọng nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới đáp
ứng nhu cầu đợc phục vụ ngày càng lớn, đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Sẽ
làm cho công tác thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh đợc thực hiện ngày
càng tốt hơn, từ đó sẽ thu hút các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân c mở tài
khoản, gửi tiền và sử dụng dịch vụ thanh toán của chi nhánh. Mặt khác, với việc làm
tốt công tác thanh toán sẽ tạo thuận lợi rất lớn cho hoạt động tín dụng thông qua việc
thu hút đợc nguồn vốn ngày càng nhiều để phục vụ đầu t cho vay, phục vụ phát triển
kinh tế.
Về quy trình nghiệp vụ, thủ tục, giấy tờ cần cải tiến cho ngày càng đơn giản dễ
hiểu, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng giúp cho việc thanh toán nhanh
chóng, hiệu quả nhng vẫn đảm bảo tính an toàn, đầy đủ, tiết kiệm thời gian cho cả

khách hàng lẫn ngân hàng.
Nh vậy, để tăng khả năng cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả thì chi nhánh
cần không ngừng hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đổi mới trang thiết bị, hoàn
thiện cơ chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng, ứng dụng công nghệ tin học để quản
lý chặt chẽ các nghiệp vụ, trên cơ sở đó giúp cho chi nhánh sớm hòa nhập vào mạng
lới thanh toán hiện đại.
2. Mở rộng mạng lới chi nhánh và quầy tiết kiệm.
Nền kinh tế càng phát triển, khối lợng công việc ngày càng tăng lên thì vấn đề
đặt ra ở đây là làm thế nào để khách hàng có thể đến giao dịch với ngân hàng mà
không mất nhiều thời gian, vì thời gian đang ngày càng trở thành vàng bạc thực sự.
Với quỹ thời gian eo hẹp cha chắc đã đủ cho họ hoàn thành công việc của mình chứ
cha nói đến việc bỏ ra thời gian để tới với ngân hàng, thậm chí còn phải chờ đợi cán
bộ ngân hàng rất lâu để hoàn tất một nghiệp vụ (khi đông khách).
Để khuyến khích công chúng gửi tiền, giao dịch nhiều hơn, chi nhánh cần tiết
kiệm và giảm bớt thời gian cho khách hàng thông qua việc bố trí mạng lới một cách
thích hợp, mở thêm các quỹ tiết kiệm lu động đi thu tiền gửi tận nhà, hoặc cơ sở sản
xuất, kinh doanh khi dân chúng yêu cầu đặc biệt là tại những nơi có dự án đầu t triển
khai trên địa bàn để vận động và nhận tiền gửi dân c khi họ nhận tiền đền bù từ giải
phóng mặt bằng. Đồng thời, nghiên cứu mở thêm các quầy giao dịch tại các khu
đông dân c nh khu chợ lớn, các trung tâm thơng mại lớn của thành phố, các khu
chung c cao tầng...chính điều này sẽ cho phép chi nhánh khai thác nguồn vốn với
khối lợng lớn trong thời gian dài, mặc dù chi phí bỏ ra ban đầu là tơng đối lớn. Nhng
sự thâm nhập của mạng lới chi nhánh, bàn tiết kiệm lu động vào cộng đồng dân c sẽ
góp phần quan trọng làm thay đổi tâm lý, tập quán giữ tiền, sử dụng tiền của ngời
dân.
Bên cạnh việc mở rộng màng lới, chi nhánh cần nghiên cứu, áp dụng thời gian
giao dịch cho phù hợp với điều kiện, bối cảnh kinh tế xã hội và tâm lý, thói quen
tích luỹ, tiêu dùng của ngời dân trên địa bàn hoạt động của mình. Chi nhánh chủ yếu
hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, nơi tập trung đông đúc các công ty, xí nghiệp
lớn nhỏ, các tổ chức kinh tế xã hội, cơ quan Chính Phủ... nên đại bộ phận là cán

bộ công nhân viên, thì việc xem xét lại thời gian làm việc của chi nhánh là rất quan

×