Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng công thương Ba Đình.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.08 KB, 28 trang )

Chuyên đề thực tập

Chơng 2
Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh ngân hàng
công thơng ba đình.
I. Khái quát về ngân hàng công thơng Ba Đình.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHCT Ba Đình.
Chi nhánh ngân hàng công thơng khu vực Ba Đình Hà Nội (hay gọi tắt là
NHCT Ba Đình) ra đời từ năm 1959, với tên gọi lúc đợc thành lập là Chi điếm
Ngân hàng Ba Đình trực thuộc ngân hàng Hà Nội, có trụ sở tại số 142 phố Đội
Cấn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Với số lợng cán bộ lúc ban đầu thành lập là
10 ngời, trong bối cảnh nền kinh tế đất nớc còn nhiều khó khăn, nhiệm vụ của
ngân hàng là vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động ngân hàng
(hoạt động dới hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ tiêu-kế hoạch đợc giao)
nhằm mục tiêu phục vụ chế độ bao cấp, không lấy lợi nhuận làm mục tiêu, hoạt
động theo mô hình quản lý 1 cấp (NHNN). Mô hình này đợc duy trì từ khi thành
lập cho đến tháng 7 năm 1988 thì kết thúc.
Ngày 01/ 07/ 1988, thực hiện Nghị định số 53 của Hội đồng Bộ trởng (Nay
là Chính phủ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính,
kế hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng
hai cấp (Ngân hàng Nhà nớc - NHTM) lấy lợi nhuận làm mục tiêu trong hoạt động
kinh doanh, các Ngân hàng hoạt động thơng mại quốc doanh lần lợt ra đời (NHCT
- NHNT NHĐT&PT- NHNN & PTNT) trong bối cảnh chuyển đổi đó, Ngân
hàng Ba Đình cũng đã đợc chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM quốc doanh
với tên gọi chi nhánh Ngân hàng Công thơng quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng
Công thơng thành phố Hà Nội. Hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh thực
sự, thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, phục vụ, lấy lợi nhuận làm mục
tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh dịch vụ, khai
thác và mở rộng thị trờng, đa thêm các sản phẩm mới vào kinh doanh. Lúc này
Chuyên đề thực tập
Ngân hàng Công thơng Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý NHCT ba cấp


(TW - Thành phố - Quận). Với mô hình quản lý này trong những năm đầu thành
lập (7/1988 - 3/1993) hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thơng Ba Đình
kém hiệu quả, không phát huy đợc thế mạnh và u thế của một Chi nhánh Ngân
hàng Thơng mại trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn
vào Ngân hàng Công thơng Thành phố cùng với những khó khăn thử thách của
những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đờng lối mới của Đảng. Trớc
những khó khăn vớng mắc từ mô hình tổ chức quản lý cũng nh từ cơ chế, theo
quyết định số 93/NHCT - TCCB của Tổng Giám đốc Ngân hàng Công thơng Việt
Nam (01/04/1993) Ngân hàng Công thơng Ba Đình thực hiện thí điểm mô hình tổ
chức NHCT hai cấp (cấp TW - Quận) xoá bỏ cấp trung gian là Ngân hàng Công
thơng Hà nội cùng với việc đổi mới và tăng cờng công tác cán bộ. Do vậy ngay
sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cờng đội
ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thơng
Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa
năng, có đầy đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị
trờng và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện để thích nghi với các môi trờng kinh
doanh trong cơ chế kinh tế thị trờng.
Từ đó đến nay hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thơng Ba Đình đ-
ợc ổn định và phát triển theo bốn định hớng lớn của ngành, góp phần thúc đẩy
tăng trởng kinh tế, kìm chế lạm phát, thực hiện có hiệu quả chính sách tiền tệ, đa
lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với những năm trớc.
1.2. Đặc điểm môi trờng hoạt động và khách hàng của NHCT Ba
Đình.
Ngân hàng công thơng Ba Đình nằm trên địa bàn không có nhiều lợi thế về
cơ sở kinh tế (dân c không tập trung, các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế
lớn không nhiều ) nh ng lại có nhiều các tổ chức tín dụng lập trụ sở để huy
động vốn. Chính vì vậy ngân hàng phải xác định phơng châm luôn tự làm mới
bản thân để tồn tại trong môi trờng cạnh tranh mà ở đó có không nhiều cơ hội
Chuyên đề thực tập
kinh doanh. Những ngày đầu mới thành lập, hoạt động của ngân hàng chủ yếu

trong địa bàn quận, do vậy đã hạn chế đi nhiều khả năng kinh doanh của ngân
hàng. Đến nay, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã phát triển, mở rộng
quy mô cả về lợng và về chất, hiện nay ngân hàng đã và đang mở thêm nhiều
chi nhánh cũng nh quầy giao dịch với mạng lới rộng khắp nội ngoại thành, có
nhiều sản phẩm, dịch vụ đa năng , tổng hợp trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, thu
hút đợc sự tín nhiệm của đông đảo khách hàng trong và ngoài nớc.
Chơng trình đẩy mạnh cho vay và đầu t của chi nhánh NHCT Ba Đình đã mở
rộng khắp các thành phần kinh tế với phơng châm tập trung chọn lọc, vừa đẩy
mạnh bán buôn, vừa quan tâm đến bán lẻ.
1.3. Sơ lợc về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn.
Mục tiêu của chi nhánh trong những năm qua là tiếp tục đẩy mạnh hoạt động
huy động vốn, nâng cao cả về số lợng và chất lợng của các khoản huy động.
Biện pháp thực hiện huy động vốn của ngân hàng trong những năm qua có một
số điểm cơ bản nh sau:
- Từng cán bộ tại các quỹ tiết kiệm luôn chú ý đến phong cách giao dịch với
khách hàng, mặt khác Chi nhánh thờng xuyên cải tạo sửa chữa, nâng cấp và bổ
sung thêm trang thiết bị máy móc cho các quỹ tiết kiệm đảm bảo phục vụ cho
khách hàng kịp thời.
- Mở thêm nhiều quỹ tiết kiệm nơi dân c tập trung, cải tạo nâng cấp hầu hết
các quỹ tiết kiệm nhằm nâng cao chất lợng mạng lới huy động vốn tại nhiều địa
bàn, chủ động tìm kiếm khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức
kinh tế với các hình thức huy động hấp dẫn.
- Chuẩn bị chu đáo trong triển khai các đợt tiết kiệm dự thởng, phát hành kì
phiếu theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam nên các đợt huy động đều vợt mức so với
các chỉ tiêu giao nh: trong năm 2003 tiết kiệm dự thởng đã huy động đợc 337,3 tỷ
đồng vợt kế hoạch 62 tỷ(+22%), đợt phát hành kì phiếu 6 tháng trả lãi sau huy
Chuyên đề thực tập
động đợc 282 tỷ đồng, vợt kế hoạch 132 tỷ(+88%). Đợt huy động trái phiếu vô
danh từ tháng 6/2003 đến tháng 8/2003 NHCT Việt Nam giao huy động 90 tỷ

VNĐ, chi nhánh đã huy động đợc 190,65 tỷ vợt trên 100 tỷ (gấp 2,1 lần).
- Chuẩn bị tốt cơ sở vật chất nh: thiết bị thông tin, đờng truyền, máy in,
đào tạo cán bộ và các b ớc chuẩn bị khác nên khi thực hiện công tác hiện đại hóa
theo chơng trình INCAS của NHCT Việt Nam từ ngày 1/11/2003 đến nay đã dần
đợc ổn định và chính xác hơn ở tất cả các quỹ tiết kiệm.
Hoạt động cho vay và đầu t.
Trong điều kiện tình hình kinh tế trong nớc và thế giới có nhiều diễn biến
không thuận lợi, lãi suất đầu vào biến động theo xu hớng ngày càng tăng, bên
cạnh đó sức cạnh tranh của các ngân hàng thơng mại trên cùng địa bàn ngày càng
mạnh hơn, nên hoạt động tín dụng đã gặp rất nhiều thách thức. Nhng với sự nỗ lực
tìm kiếm thị trờng, áp dụng nhiều hình thức đầu t mới trong các doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh đa dạng đặc biệt ở các ngành Giao thông vận tải xây
dựng cầu đờng, bến cảng, sản xuất công nghiệp trong ngành dầu khí Thực hiện
chỉ đạo của NHCT Việt Nam theo phơng châm Phát triển- an toàn- hiệu quả
chi nhánh đã chú trọng tăng trởng tín dụng phải kiểm soát đợc vốn cho vay. Trên
cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần d nợ đối với những doanh nghiệp có tình
hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lợng thẩm định dự án,
coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện
hành. Trong những năm vừa qua, chi nhánh luôn tập trung nâng cao chất lợng tín
dụng đi đôi với việc tăng trởng d nợ lành mạnh nhằm đảm bảo an toàn vốn cho
vay và hiệu quả vốn tín dụng. Kết quả sơ bộ nh sau:
Năm 2001 tổng d nợ cho vay đạt 1166 tỷ . So với cùng kì năm trớc tăng 360 tỷ
, tốc độ tăng 45% so với cùng kì , vợt 25% so với kế hoạch ( toàn hệ thống tăng
34% ) . Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn :
D nợ 958 tỷ, so với cùng kì năm trớc tăng 254 tỷ, tốc độ tăng 36%.
Chuyên đề thực tập
+ Ngành nông nghiệp : Có mức d nợ 169 tỷ tăng hơn năm trớc 106 tỷ.
+ Ngành thơng nghiệp : mức d nợ tăng 38 tỷ .
+ Ngành sản xuất công nghiệp : có mức d nợ 355 tỷ tăng hơn trớc 23 tỷ

- Cho vay trung và dài hạn :
D nợ 31/12/2001 đạt 208 tỷ tăng 2,02 lần so với năm trớc .
Doanh số cho vay năm 2001 đạt 3077 tỷ tăng hơn năm trớc 679 tỷ , tốc độ
tăng 28,3% .
Vòng quay vốn tín dụng 2,96 vòng / năm tăng hơn năm trớc 0,38 vòng.
Phân định cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế:
- Cho vay doanh nghiệp Nhà nớc đạt 1114 tỷ ,đạt 96% tổng d nợ. Hầu hết
cho vay các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay áp dụng hình thức cho vay không có
tài sản đảm bảo . Một vài đơn vị trực thuộc cho vay có bảo lãnh của tổng công ty,
và một số ít các doanh nghiệp khác cho vay trung và dài hạn co tài sản đảm bảo
băng chính đối tợng cho vay.
- Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 52 tỷ , chiếm tỷ trọng 4% tổng
d nợ.
Tình hình nợ quá hạn , xử lý tài sản bảo đảm của nợ tồn đọng :
+ Nợ quá hạn , tồn đọng đến cuối năm 17.706 triệu , chiếm 1,5% tổng d
nợ tăng hơn năm trớc 0,66% , mức tăng thêm 11.474 triệu . + Thu nợ quá
hạn 5444 triệu đồng.
Xử lý rủi ro và xét giảm miễn lãi :
Xử lý rủi ro và nợ tồn đọng : Trong năm không có trờng hợp nào xét rủi ro
về tín dụng . Tuy nhiên về xác định nợ tồn đọng theo quyết định 149 của Chính
phủ thì nợ tồn đọng đến cuối năm 2001 còn đợc xác định là 20.012 triệu đồng và
đã đợc phân loại theo từng tiêu thức hớng dẫn của quyết định 149 .
Đã tận thu nợ đợc bằng quỹ rủi ro năm 2000 xấp xỉ 5 triệu đồng qua bán tài
sản cầm cố của công ty Đầu t phát triển Sinh vật cảnh .
Chuyên đề thực tập
Về xét giảm miễn lãi :
Đã xét và trình NHCT Việt Nam giảm miễn lãi cho 3 doanh nghiệp 3884
triệu đồng và tận thu lãi đợc 2550 triệu . Trong đó trong năm đã thực hiện miễn
giảm lãi 2195 triệu cho 2 doanh nghiệp và tận thu lãi 600 triệu .
Về nghiệp vụ bảo lãnh :

Tổng giá trị bảo lãnh trong và ngoài nớc đến 31/12/2001 đạt 341 tỷ so với
cùng kì năm trớc tăng 78 tỷ, tốc độ tăng 30%. Trong đó: Bảo lãnh trong nớc 327 tỷ
tăng 87 tỷ, bảo lãnh trả chậm nớc ngoài 13 tỷ ( tơng đơng 891000 USD) giảm 9 tỷ
do đến hạn thanh toán đã trả nợ nớc ngoài .
Toàn bộ giá trị bảo lãnh trong năm 2001 đợc an toàn, không phát sinh nghĩa
vụ bảo lãnh thay doanh nghiệp .
Trong năm 2002 hoạt động cho vay và đầu t đạt đợc những kết quả cụ thể
nh sau:
* Doanh số cho vay đạt 3.166 tỷ đồng, tăng hơn năm trớc 103 tỷ đồng.
* Doanh số thu nợ đạt 2.711 tỷ đồng, so với năm trớc giảm 214 tỷ đồng
* Về d nợ:
+ Tổng các khoản đầu t và cho vay đạt 1.632,37 tỷ đồng, tăng 18,37 tỷ
đồng, đạt 101% kế hoạch giao. Trong đó:
Góp vốn cho vay đồng tài trợ: 56,90 tỷ đồng
D nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.564,67 tỷ đồng, tăng 399,17 tỷ đồng, tốc độ
tăng 34% so với đầu năm và đạt 100% kế hoạch giao. Trong đó:
D nợ cho vay VNĐ: 1.364,65 tỷ đồng, tăng 295, 65 tỷ đồng tốc
độ tăng 28% so với đầu năm.
D nợ cho vay ngoại tệ quy VNĐ: 200,02 tỷ đồng tăng 103,52 tỷ
đồng, tốc độ tăng 107% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 13%
* Cơ cấu đầu t, tín dụng
Chuyên đề thực tập
- Theo loại đầu t, cho vay
+ D nợ đầu t, cho vay ngắn hạn: 1.233,54 tỷ đồng, tăng 274,24 tỷ đồng, tốc
độ tăng 28,5% so với đầu năm.
+ D nợ đầu t, cho vay trung dài hạn: 388,03 tỷ đồng tăng 182 tỷ, tốc độ tăng
88% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 24%/ tổng d nợ.
- Cơ cấu đầu t, cho vay theo thành phần kinh tế:
+ D nợ cho vay quốc doanh: 1.483,41 tỷ đồng, tăng 366,95 tỷ đồng, tốc độ
tăng 33% so với đầu năm.

+ D nợ cho vay ngoài quốc doanh: 138,16 tỷ đồng tăng 86,12 tỷ đồng, tốc độ
tăng 165% so với đầu năm và chiếm tỷ trọng 9% so với tổng d nợ ( tăng 5% so với
đầu năm ).
Về nghiệp vụ bảo lãnh:
D bảo lãnh đến 31/12/2002 đạt 380 tỷ đồng tăng 40 tỷ tơng ứng 11,4% so với năm
2001. trong đó:
+ D bảo lãnh trong nớc : 356 tỷ đồng.
+ D bảo lãnh nớc ngoài : 24 tỷ đồng.
Hoạt động cho vay và đầu t của ngân hàng trong năm 2003:
Tổng d nợ cho vay và đầu t đến 31/12/2003 đạt 1.717 tỷ VNĐ , so với năm
trớc tăng 85tỷ (+5,2%). Trong đó:
- D nợ cho vay nền kinh tế dến 31/12/2003 đạt 1.703 tỷ đồng ( bao gồm cả
cho vay đồng tài trợ dài hạn), tăng so với năm trớc 81 tỷ đồng (+5%). So với kế
hoạch giao 1842 tỷ VNĐ đạt 92,5%. Bao gồm:
+ D nợ ngắn hạn: đến 31/12/2003 đạt 1.112 tỷ VNĐ, so với năm trớc
giảm 122 tỷ VNĐ (-11%).
+ D nợ cho vay trung dài hạn: đến 31/12/2003 đạt 591 tỷ VNĐ (không
kể d nợ nhận vốn góp đồng tài trợ 18 tỷ VNĐ) so với năm trớc tăng 203 tỷ
Chuyên đề thực tập
(+52,3%). Chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu cho vay trung dài hạn do NHCT Việt
Nam giao.
Bảng2: Tình hình hoạt động cho vay và đầu t của NHCT Ba Đình.
( Đơn vị : Tỷ đồng )
TT Chỉ tiêu 2001 01/00 2002 02/01 2003 03/02
1 Tổng d nợ 1166 45(%) 1632,37 34,2(%) 1717 5,2(%)
2
D nợ cho vay nền kinh
tế
1074 26,6(%) 1621,57 33,6(%) 1703 5(%)
3

+ D nợ ngắn hạn
+ D nợ trung và dài hạn
958
208
36%
202%
1233,54
388,03
28,5%
88%
1112
591
-11%
52,3%
4
Góp vốn cho vay đồng
tài trợ
- - 56,9 - - -
5
Cơ cấu đầu t TD:
+Cho vay ngoài QD
+Cho vay QD
52
1114
138,16
1483,41
374
1329
6 Doanh số cho vay 3077 96,4 3166 103 3364 133
7 Doanh số thu nợ 2925 34 2711 -214 2971 17

Trong năm 2004 tổng d nợ cho vay nền kinh tế và các khoản đầu t khác tính
đến ngày 31/12 đạt 1894tỷ VNĐ, so với cuối năm 2003 tăng 191 tỷ VNĐ, tốc độ
tăng là 11,2%, so với kế hoạch đạt 95,8%. Trong đó:
+ D nợ cho vay ngắn hạn là 1261 tỷ VNĐ, tăng 149 tỷ VNĐ, tốc độ tăng
13,4%.
+ D nợ cho vay trung và dài hạn là 633 tỷ VNĐ, tăng 42 tỷ VNĐ, tốc độ tăng
7,1%.
Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ:
Chuyên đề thực tập
Song song với công tác kinh doanh đối nội, NHCT Ba Đình cũng chú trọng
hoạt động kinh doanh đối ngoại, và trong những năm vừa qua hoạt động này đã
mang lại những kết quả hết sức khả quan, hỗ trợ tích cực cho tăng trởng d nợ. Kết
quả cụ thể nh sau:
+ Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
- Năm 2002: Doanh số mua 98.402.139 USD tăng 107% so với năm 2001.
Doanh số bán 97.045.162 USD tăng 105% so với năm 2001.
- Năm 2003: Doanh số mua 101.580.951 USD tăng 103% so với năm 2002.
Doanh số bán 103.584.934 USD tăng 107% so với năm 2002.
- Năm 2004: Doanh số mua 137.011.253 USD tăng 134% so với năm 2003.
Doanh số bán 136.242.623 USD tăng 131% so với năm 2003.
Chi nhánh đã chủ động khai thác các nguồn ngoại tệ mua của các đại lý,
mua trên thị trờng liên ngân hàng, mua của các doanh nghiệp, tự cân đối và đợc sự
hỗ trợ của ngân hàng công thơng Việt Nam nên đã đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về
ngoại tệ thanh toán của khách hàng. Thu chênh lệch giá mua bán và tỷ giá đợc
1.125 triệu đồng. Tổng doanh số mua bán đạt 273.253.876 USD (kể các ngoại tệ
khác quy đổi), so với năm trớc tăng 33,19%.
+ Về công tác thanh toán quốc tế:
Kể từ khi những quy trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế đợc thực
hiện theo quyết định số 26/NHCT QĐ ngày 1/3/1996 của giám đốc NHCT Việt
Nam, quyết định số 311/NHCT KT ngày 23/3/1994 về việc hớng dẫn hạch toán

kế toán ngoại tệ và bản Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ
của phòng thơng mại quốc tế 1993 số 500(UCP- 500) thì hoạt động thanh toán
quốc tế của NHCT Ba Đình đã có bớc phát triển đáng kể. Năm 2001 doanh số
thanh toán XNK đạt đợc 111.690.760 USD. Mặc dù năm 2002 bị ảnh hởng lớn của
ngày 11/9, tuy nhiên sự kiện ngày này ảnh hởng lớn đến các nớc trên thế giới. Còn
ở Việt Nam chỉ ảnh hởng một phần nhỏ, doanh số thanh toán quốc tế năm 2003
Chuyên đề thực tập
không dừng lại mà còn tăng lên đạt 114.115.400 USD tăng lên 1.212.320 USD so
với năm 2002 và tăng 2.424.640 USD so với năm 2001. Qua kết quả nh vậy ta
cũng thấy đợc phơng thức thanh toán L/C là phơng thức thanh toán chủ yếu trong
thanh toán XNK. Tỷ trọng thanh toán L/C qua các năm đều đạt trên 81% tổng
thanh toán XNK, chất lợng nghiệp vụ thanh toán ngày càng nâng cao, tuy khối l-
ợng thanh toán lớn nhng không để xảy ra sai sót nào làm ảnh hởng đến quyền lợi
của khách hàng, do vậy uy tín của ngân hàng ngày càng đợc nâng cao. Nhờ phát
triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế, NHCT Ba Đình thu hút thêm đợc nhiều doanh
nghiệp XNK về giao dịch, vay vốn và thanh toán XNK qua Chi nhánh. Qua đó
Ngân hàng tạo đợc một nguồn thu đáng kể từ phí thanh toán đóng góp vào doanh
thu.
Bảng 3 : Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại NHCT Ba Đình
( Đơn vị : 1000 USD )
TT Phơng thức 2001
Tỷ
trọng
2002
Tỷ
trọng
2003
Tỷ
trọng
1

Thanh toán chuyển
tiền
13.969,06 12.5% 15.813,78 14% 17.658,5 15%
2 Thanh toán nhờ thu 6.993,3 6.3% 5.618 5% 4.242,7 4,7%
3 Thanh toán L/C 90.728,4 81,2% 91.471,3 81% 92.214,2 81,3%
Tổng 111.690,76 112.903,08 114.115,4
Tình hình thanh toán quốc tế năm 2004
Bảng thanh toán hàng nhập
Đơn vị: 1000 USD
TT Phơng thức Số món Giá trị 2004/2003
1 Thanh toán L/C nhập khẩu 828 98922,658 -
2 Thanh toán nhờ thu 154 3191,480 -
Chuyên đề thực tập
3 Thanh toán chuyển tiền đi 766 16213,521 -
Tổng 1748 118327,659 23,17%
Bảng thanh toán hàng xuất
Đơn vị: 1000 USD
TT Phơng thức Số món Giá trị 2004/2003
1 Thanh toán L/C xuất khẩu 137 4299,063 -
2 Thanh toán nhờ thu 75 3985,120 -
3 Thanh toán T/T 600 5000 -
Tổng 812 13284,83 65,12%
Công tác thanh toán quốc tế không ngừng đợc nâng cao, nghiệp vụ kiểm tra
các bộ chứng từ nhanh chóng chính xác, thờng xuyên t vấn, tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng, phong cách giao dịch văn minh lịch sự của các nhân viên là nhân
tố then chốt làm nên thành công trong giao dịch của chi nhánh.
Công tác kế toán tài chính, kho quỹ và dịch vụ.
Sau một năm triển khai công tác hiện đại hoá ngân hàng theo chơng trình
INCAS đến nay đã hoạt động ổn định, phát huy hiệu quả và không xảy ra mất mát
tài sản. Tuy nhiên vào một số thời điểm vẫn còn xảy ra tình trạng giao dịch bị tắc

nghẽn, khách hàng cha hài lòng, phải chờ đợi lâu.
+ Công tác kế toán thanh toán.
Đã có 2579 doanh nghiệp và cá nhân đến giao dịch với chi nhánh, với hơn
10.000 tài khoản tiền gửi, tiền vay hoạt động theo chơng trình hiện đại hoá, với
khối lợng 375.059 lợt chứng từ và trên 35.000 tỷ đồng thanh toán. Qua hoạt động

×