Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Đặc điểm tổ chức Kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA 10.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.3 KB, 35 trang )


Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần
LILAMA 10
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
2.1.1. Khái quát chung
Trong bộ máy tổ chức cuả các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ
phần LILAMA 10 nói riêng phòng Tài chính Kế toán đóng vai trò hết sức
quan trọng cùng với các phòng ban khác trong công ty để quản lý điều hành
bộ máy của công ty ty giúp công ty tồn tại và phát triễn, giữa các phòng ban
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chẳng hạn như giữa phòng Tài chính Kế
toán và phòng Kinh tế Kỹ thuật trong công tác kế toán TSCĐ, sự phối hợp đó
được thể hiện phòng Kinh tế Kỹ thuật tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật,
năng lực hoạt động của TSCĐ. Nghiệm thu và lập biên bản bàn giao, hồ sơ
tăng giảm TSCĐ, sau đó gữi hồ sơ cùng chứng từ có liên quan về phòng Tài
chính Kế toán.Tại phòng Tài chính Kế toán tiến hành sao chép cho mỗi đối
tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng, đồng thời giữ lại bản gốc để căn cứ
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ.
Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của Công
ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều trên địa
bàn cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa

1

tập trung nửa phân tán. Phòng Tài chính – Kế toán có tất cả 10 người , 1 kế
toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ và 7 kế toán viên làm từng phần
hành khác nhau.
Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực hiện
toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính
kế toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận kế
toán thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng tài
chính kế toán công ty. Phòng Tài chính Kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp


số liệu chung cho toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần LILAMA 10
Các phần hành kế toán tại phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần
LILAMA 10 bao gồm:
- Kế toán tiền mặt
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng, vay Ngân hàng
- Kế toán thuế GTGT đầu vào
- Kế toán tiền tạm ứng
- Kế toán phải thu khách hàng
- Kế toán các khoản phải thu khác
- Kế toán vật tư, hàng hóa, công cụ, dụng cụ
- Kế toán tài sản cố định, nguồn vốn
- Kế toán các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước
- Kế toán các khoản phải trả cho nhà cung cấp

2

- Kế toán tiền lương và các khoản phải trả, phải nộp khác ( Bảo hiểm Xã
hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí Công đoàn)
- Kế toán doanh thu
- Kế toán tập hợp chi phí, giá thành
- Kế toán thanh toán, theo dõi công trình, các đơn vị trực thuộc
- Thanh toán khối lượng thu hồi vốn
- Kho quỹ, kho chứng từ
- Kế toán tổng hợp
Mỗi nhân viên phòng Tài chinh – Kế toán đảm nhận một số phần hành
và theo dõi các công trình được giao. Cụ thể, chức năng và nhiệm vụ của từng
bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng phải trực tiếp thông báo, cung cấp
thông tin cho giám đốc công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của

công ty, về chính sách huy động vốn, … chịu trách nhiệm chung về thông tin
do phòng tài chính kế toán cung cấp; thay mặt giám đốc công ty tổ chức công
tác kế toán của công ty và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
hướng dẩn nhân viên của mình thực hiện ghi sổ sách, thực hiện công việc kế
toán.
- Kế toán vật tư hàng hóa:
Thực hiện các công việc liên quan đến vật tư hàng hoá như:
+ Phản ánh tình hình Nhập- xuất- tồn vật tư hàng hóa ở các kho trực tiếp
do công ty quản lý.

3

+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu
xuất, hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà
nước.
+ Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty
thực hiện theo đúng quy định của nhà nước.
+ Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, căn cứ vào sổ kế toán
của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy cung cấp.
+ Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Kế toán tiền lương:
Thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương gồm:
+ Lập, ghi chép, kiểm tra và theo dõi công tác chấm công và bảng thanh
toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Tính ra số tiền lương, số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng các
quy định của nhà nước.
+ Căn cứ vào bảng duyệt lương của cả đội và khối gián tiếp của công ty
kế toán tiến hành thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tiền mặt, tạm ứng:

+ Theo dõi chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ của từng phiếu thu,
phiếu chi, xác định số dư cuối tháng.
+ Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng
nhanh.

4

+ Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng của các đơn vị trực thuộc.
+ Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay:
+ Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu.
+ Theo dõi tiền gửi, các khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng trong
công ty.
+ Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng
phòng và với giám đốc.
+ Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay đối với từng ngân
hàng.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm
tra lại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển
tiền vào đó, báo cáo với Trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót.
- Kế toán TSCĐ:
+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiên có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi
toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp
thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo
dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong toàn công ty.
+ Tính và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ.
+ Mở thẻ theo dõi đối với từng TSCĐ.


5

+ Kiểm kê TSCĐ khi có quyết định.
- Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối
với Nhà Nước về các khoản thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập
doanh nghiệp, phí, lệ phí….
- Kế toán tổng hợp : Theo dõi khối lượng công trình, là người tổng hợp
số liệu kế toán để lập báo cáo tài chính, đưa ra các thông tin kế toán do các
phần hành kế toán khác cung cấp.
- Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu,
chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày
lập các báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
- Tại các Xí nghiệp trực thuộc: Cũng tổ chức các bộ phận kế toán riêng
tương tự như vậy, thực hiên toàn bộ công tác kế toán sau đó lập các báo cáo
gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty. Phòng kế toán có trách nhiệm
tổng hợp số liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ.

6

Sơ đồ 02. Tổ chức bộ máy kế toán

7


KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán vật
tư hàng
hóa
Kế toán tiền
lương,

BHXH,
BHYT
Kế toán tiền
mặt, tiền
tạm ứng
thanh toán
Kế toán tiền
gửi, tiền vay,
tiền theo dõi
công trình
Kế toán
TSCĐ,
nguồn vốn
Kế toán
Doanh thu,
thuế GTGT
Kế toán tổng
hợp
Các tổ, bộ phận ở đơn vị, ở xí nghiệp
Kế toán
TSCĐ
Kế toán tiền
lương
Kế toán
thanh toán
Kế toán các
phần hành
khác
Kế toán vật


8

2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 của Bộ Tài
chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Cụ thể:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng
Việt Nam. Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời
điểm phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố.
- Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố
định được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố
định thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12
tháng 12 năm 2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố
định của Bộ Tài Chính.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ

9

được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên
vật liệu là giá thực tế đích danh.
- Tình hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho căn cứ vào tình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập kho trong năm và
tình hình biến động giá cả vật tư, hàng hóa để xác định giá trị thực tế của
hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
- Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Doanh thu xác định theo giá trị
khối lượng thực hiện từng công trình, hạng mục công trình, được nhà thầu xác

nhận. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng sử dụng phương
pháp đánh giá.
2. 2.1. Hình thức kế toán
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung, đây là hình
thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình thức
này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lượng
công việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thức này là hoàn toàn phù
hợp.
Theo đó, trình tự ghi sổ kế toán như sau:

10

Sơ đồ 03. Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng
phần mềm kế toán FAST 2005
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
Đối chiếu, kiểm tra:
2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống chứng
từ ban hành theo quyết định 15 của Bộ Tài chính ngày 20-3-2006, gồm 5 chỉ
tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;

Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp…
BÁO CÁO

TÀI CHÍNH
MÁY
TÍNH
11

+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Một số chứng từ mà Công ty sử dụng:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền
lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, Bảng kê
trích nộp các khoản lương, Bảng kê phân bổ tiền lương và BHXH, Giấy chứng
nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai
sản
Kế toán hàng tồn kho:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư công cụ sản
phẩm hàng hoá, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm kê vật tư công
cụ sản phẩm hang hoá, Bảng kê mua hàng, Bảng bổ vật liệu công cụ dụng cụ,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ…
Kế toán bán hàng :
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi, thẻ quầy hàng, Hoá đơn GTGT, Hoá
đơn bán hàng thông thường,
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng:
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,
Giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền, Bảng kê vàng bạc kim loại đá quý,
Bảng kê chi tiền, bảng kiểm kê quỷ…

12


Kế toán tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản bàn giao
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm
kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Tài khoản kế toán Công ty đang sử dụng phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành của nhà nước, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
Công ty . Do khối lượng công việc lớn, công ty có nhiều công trình, hạng mục
công trình khác nhau nên các TK kế toán được chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình, một TK lớn được chi tiết thành nhiều tài khoản nhỏ
khác nhau. Tuy ở trong ngành xây lắp nhưng công ty không sử dụng tài khoản
623 ( Chi phí máy thi công ) để hạch toán chi phí liên quan đến máy thi công
mà thay vào đó công ty sử dụng tài khoản 627 (6278) để hạch toán chi phí
này.
Có thể kể tên một số TK mà công ty thường xuyên sử dụng sau đây:
Tài khoản loại I: TK 111, TK 112, TK131, TK 133, TK 136, TK 141,
TK 151, TK 153, TK 153, TK 154.
Tài khoản loại II: TK 211, TK 214, TK 241, TK 242.
Tài khoản loại III: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 336, TK 338,
TK 341.
Tài khoản loại IV: TK 411, TK 412, TK 421, TK431, TK 441, TK 414.
Tài khoản loại V : TK 511, TK 512, TK 515.
Tài khoản loại VI : TK 621, TK 622, TK 627, TK 635, TK 642.

13

Tài khoản loại VII: TK 711.
Tài khoản loại VIII : TK 811.
Tài khoản loại IX : TK 911.

Tài khoản loại 0 : TK 009.
2.2.4. Hệ thống sổ kế toán của công ty.
Công ty sử dụng hệ thống sổ kế toán theo chế độ kế toán mới ban hành
theo quyết định số 15 ngày 20 tháng 3 năm 2006. Công ty ghi sổ theo hình
thức nhật ký chung do đó hế thống sổ gồm có: Sổ nhật ký chung, sổ cái các
tài khoản, sổ nhật ký đặc biệt , Sổ thẻ chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng
cân đối phát sinh các tài khoản, và tuỳ theo yêu cầu của công ty mà còn có
thêm nhiều loại sổ khác nữa như các loại sổ, thẻ TSCĐ, Sổ chi tiết vật tư hàng
hoá, công nợ khách hàng...
2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty tuân thủ theo chế độ Báo cáo kế
toán hiện hành của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4
báo cáo cơ bản và bắt buộc:
+ Bảng Cân Đối Kế Toán.
+ Báo cáo Kết Quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo Tài chính.
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẩu báo cáo tài chính theo
Quyết định 15 ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trong hai bảng trên thì

14

×