l i gi i thi uờ ớ ệ
Đất nước ta đang trên đà hộp nhập, đi lên. Mọi nhu cầu của người VN cũng tăng
lên và nhu cầu về xây dựng ngày càng tăng chính vì vậy nhu cầu cần thiết về vật liệu
xây dựng cũng tăng lên. Nhiều công ty cung ứng về xi măng cho thị trường đã ra
đời.
Và Công ty TNHH Thương mại du lịch vận tải và XNK Thanh Long là một
trong những công ty như thế. Là một sinh viên khoa kế toán trường ĐH kinh tế quốc
dân em đã xin thực tập tại Công ty TNHH Thương mại du lịch vận tải và XNK Thanh
Long với những lí do trên. Trong báo cáo tổng hợp của mình em chia làm 3 phần:
1. Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại du lịch vận tải và XNK
Thanh Long
2. Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại du lịch
vận tải và XNK Thanh Long
3. Phần III:Đánh giá chung về hoạt động chung của đơn vị
Với sự nỗ lực của bản thân cùng sự chỉ bảo tận tình của thầy cô trong khoa nhất
là cô Th.s Nguyễn Thị Mỹ cùng với sự chỉ bảo tận tình của công ty em đã hoàn thành
bài báo cáo này. Tuy đã rất cố gắng nhưng bài làm của em không tránh được những
thiếu xót em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá của thày cô để bài làm của
em được hoàn thiện hơn. Em xin cảm ơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Th.s Nguyễn Thị Mỹ và thày cô trong khoa đã
hướng dẫn, cùng quý công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Ngô Thị Kiều Trang
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại du lịch vận tải và XNK
Thanh Long
1.1) Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại du lịch vận
tải và XNK Thanh Long
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại du lịch vận tải và XNK Thanh
Long
Tên giao dịch: Thanh Long trading- Tỏúim- Transport and importexport co.,
LTD
Tên viết tắt: Thanh Long 3T&IE CO.,LTD
Trụ sở: Số 7 ngõ 14 Đông Quan- Nghĩa Đô- Cầu Giấy- HN
Điện thoại: 04.7754601
Xưởng sản xuất: Km số 10 Láng Hoà Lạc- Hà Nội
Đăng kí kinh doanh số: 0102013016
Mã số thuế: 0101505688
Mã số XNK: 010505688
1.2) Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại du
lịch vận tải và XNK Thanh Long
+) Ngành nghề kinh doanh:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ( chủ yếu máy móc phục vụ sản
xuất và đồ gia dụng);
Phôi
bao
Gấp
cạnh
May
Giám
đốc
PGĐ về
điều hành
PGĐ về
tài chính
2
-Buôn bán vật liệu xây dựng;
-Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
-Sản xuất bao bì từ nguyên liệu giấy;
-Vận tải và bốc xếp hàng hoá;
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, san lấp mặt bằng và hạ tầng cơ
sở;
- Kinh doanh, môi giới bất động sản (không bao gồm hoạt động đầu tư về giá
đất);
-Buôn bán, sửa chữa máy công nghiệp, máy nổ, động cơ tàu thuỷ, động cơ ô tô;
-Sản xuất, buôn bán nguyên phụ liệu trong lĩnh vực xây dựng;
-Trang trí nội, ngoại thất;
- Buôn bán hàng điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng, đồ gia dụng, máy
tính, thiết bị bưu chính viễn thông;
-Sản xuất buôn bán hàng nhựa, nguyên liệu sản xuất nhựa, thảm các loại, giấy
dán trang trí nội, ngoại thất;
- Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng; Dịch vụ ăn uống, giải khát; Lữ
hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch(không bao gồm
kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar)
(Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo qui định của pháp luật)
+) Quy trình sản xuất bao bì và tiêu thụ của công ty:
Phôi
bao
Gấp
cạnh
May
Giám
đốc
PGĐ về
điều hành
PGĐ về
tài chính
3
1.3)Mô hình tổ chức của bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thương mại du lịch
vận tải và XNK Thanh Long
+) Sơ đồ cơ cấu - tổ chức của Công ty TNHH Thương mại du lịch vận tải và
XNK Thanh Long;
+)Diễn giải:
Phôi
bao
Duỗi
phẳng
in
2 màu
Lồng
lót bao
Gấp
cạnh
May
Đóng
gói
Nhập
kho
Tổ bán
hàng số 1
Tổ bán
hàng số 2
Xuất
bán
Giám
đốc
PGĐ về
điều hành
PGĐ về
tài chính
Phòng
KH VT
Xưởng
SX bao
bì
Phòng
KD-DL
Phòng tài
chính, kế
toán
Phòng tổ
chức
Đội Bán
hàng
Tổ BH
số 1
Tổ BH
số 2
4
- Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu đa tuyến - chức năng.
-Đứng đầu công ty là BGĐ gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc lần lượt phụ
trách về tài chính và về quản trị điều hành công ty nhằm tham mưu và cùng bàn bạc
đưa ra các quyết định của công ty cùng giám đốc.
-Dưới BGĐ là các phòng ban chức năng, các chuyên gia, các hợp đồng trong
việc bàn bạc tìm ra giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp của công ty để đưa ra
quyết định đúng đắn, hợp lý nhất. Tuy nhiên quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về
BGĐ công ty.
-Tuy nhiên những quyết định quản lý do các phòng ban nghiên cứu, đề xuất khi
được BGĐ thông qua sẽ trở thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống theo tuyến
đã qui định.
-Bộ máy của công ty gồm 1 BGĐ và 5 phòng ban gồm: Phòng kinh doanh- du
lịch- vận tải; Phòng kế hoạch- vật tư; phòng tài chính- kế toán; phòng tổ chức; đội bán
hàng; và 1 xưởng sản xuất bao bì;
Đứng đầu công ty là Giám đốc- Người chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như trực tiếp kí kết các hợp
đồng kinh tế. Giám đốc là chủ tài khoản công ty, các phó giám đốc là người
giúp việc và tham mưu cho giám đốc để đi đến quyết định đúng đắn.
Sau giám đốc là gồm 2 phó giám đốc phụ trách về lĩnh vực: một phó giám đốc
phụ trách về điều hành và PGĐ về tài chính. Mỗi PGĐ đều có những quyền hạn
và nghĩa vụ như sau:
PGĐ phụ trách về tài chính: Chịu trách nhiệm về tình hình tài chính của công
ty, trực tiếp phụ trách các phòng ban và đội bán hàng.
5
PGĐ phụ trách về điều hành: Có trách nhiệm bao quát nghiên cứu đưa ra các
hình thức quản lý công ty, về nhân lực, về nội quy trong công ty nhằm đưa công
ty phát triển đi lên ngày càng vững mạnh.
Cả 2 PGĐ có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ nhau để hoàn thành công việc một
cách tốt nhất.
Phòng kinh doanh, du lịch - vận tải: Tiếp nhận các đơn đặt hàng về du lịch
đi tour, vận chuyển sản phẩm,…. theo yêu cầu của khách hàng để đưa ra kế
hoạch lịch trình phục vụ kế hoạch tốt nhất.
Phòng kế hoạch vật tư: Tiếp nhận toàn bộ các hợp đồng của phòng tài vụ
phát bán hàng và cung cấp các sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng. Có
trách nhiệm lưu giữ toàn bộ các phiếu nhập kho, xuất kho của sản phẩm bao
bì mà công ty sản xuất được để nộp cho phòng tài chính kế toán.
Xưởng sản xuất – bao bì: là nơi công ty đưa ra nguyên vật liệu vào sản xuất
cho ra các sản phẩm về bao bì mặt hàng kinh doanh chính của công ty.
Phòng tài chính - kế toán: Chịu trách nhiệm huy động các nguồn vốn, trả lương
cho công nhân viên trong công ty.
Phòng tổ chức: là nơi lưu trữ các hồ sơ lý lịch về các nhân viên.
Đội bán hàng: Chuyên đáp ứng những nhu cầu của khách hàng mua hàng tận nơi;
chịu trách nhiệm phân phối hàng hóa.
1.1)Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây:
- Để thấy rõ quá trình hoạt động của công ty, em xin dẫn chứng ra 1 số chỉ tiêu chủ
yếu của công ty 3 năm trở lại đây:
6
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn ( năm 2006; 2007; 2008)
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu 13.027.439.752 15.912.937.934 17.982.472.300
Lợi nhuận trước thuế 1.002.649.979 1.163.999.379 1.203.553.745
Lợi nhuận sau thuế 689.907.985 838.079.553 866.544.296
Nguồn: BCKQHĐKD của công ty năm 2006; 2007; 2008.
- Trên đây là kết quả kinh doanh của DN trong 3 năm. Sau đây em xin trình bày
bảng so sánh tỷ lệ giữa các năm của công ty về các chỉ tiêu đã nêu.
Chỉ tiêu
Năm 2007 so với năm
2006
Năm 2008 so với năm 2007
Số tuyệt đối tỷ lệ % Số tuyệt đối tỷ lệ %
Doanh thu 2.885.498.182 22,1% 2.069.534.366 13%
Lợi nhuận
trước thuế
161.349.582 16,1% 39.534.366 3,4%
Lợi nhuận
sau thuế
148.171.568 21,5% 28.464.743 3,4%
Qua bảng trên ta thấy, tình hình kinh doanh của công ty rất tốt qua các năm.
Doanh thu qua các năm đều tăng cao.
7
Phần II: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại du lịch vận
tải và XNK Thanh Long
2.1) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương mại du lịch vận
tải và XNK Thanh Long
+) Sơ đồ Bộ máy kế toán của công ty được hoạt động như sau:
+)Diễn giải:
Công ty thực hiện chế độ kế toán tại phòng kế toán. Tất cả các công vịêc hạch
toán tổng hợp, hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tichs hoật động kinh tế đều
thực hiện ở phòng kế toán, đảm bảo được sự lao động tập trung thống nhất của giám
đốc và trưởng phòng kế toán. Trong đó:
kế toán
trưởng
KT tổng
hợp
KT tiền
lương
KT vốn
bằng tiền
KT CP-
SX KD
KT bán
hàng
KT
TSCĐ
KT
nguyên
vật liệu
8
+) Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước BGĐ về các công việc kế toán
của bộ phận kế toán phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ của mình, đồng thời hướng
dẫn chỉ đạo các cán bộ nhân viên của phòng mình thực hiênh tốt các nhiệm vụ được
giao. Kế toán trưởng có nhiệm vụ báo cáo kịp thời, chính xá trước BGĐ về tình hình
tài chính của công ty từng thời kỳ, từng giai đoạn.
+) Phó phòng kế toán cũng là kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp
các sổ sách, số liệu mà các kế toán bộ phận gửi lên để tổng hợp lập báo các tài chính
của công ty, chịu trách nhiệm trước BGĐ sau trưởng phòng kế toán.
+) Kế toán tiền lương: Chịu trách nhiệm các khoản về tiền lương và các khoản trích
theo lương. Đồng thời,có trách nhiệm lập báo cáo tiền lương; bảng chấm công.
+) Kế toán vốn bằng tiền : Chịu trách nhiệm theo dõi dòng vốn bằng tiền mặt của
công ty.Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ của công ty với các ngân hàng
về: TGNH; tiền vay ngân hàng, lãi suất…………….
+) Kế toán chi phí sản xuất- kinh doanh:Có nhiêm vụ theo dõi các chi phí phát sinh
theo từng khoản mục chi phí và theo từng đối tượng hạch toán chi phí để từ đó tính
giá thành của sản phẩm.
+) Kế toán bán hàng: Theo dõi tình hình mua và bán ra các mặt hàng của công ty
theo dõi tình hình nhập, xuất hàng hoá của công ty.
+) Kế toán TSCĐ: Theo dõi sự biến động của TSCĐ và ghi sổ khấu hao TSCĐ.
+) Kế toán NVL: Theo dõi tình hình nhập, xuât kho NVL cho sản xuât và hạch toán
chi phí sản xuất- kinh doanh.
2.2) Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại đơn vị:
9
- Tại Công ty hạch toán theo hình thức kê khai thường xuyên.
- DN tính thuế theo phương thức khấu trừ thuế, chính vì vậy công ty tính giá
nhập kho của công ty không tính thuế VAT vào đơn giá.Giá của NVL của công ty tính
theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ 01/01/N kết thúc vào ngày 32/12/N
- Kỳ kế toán: tháng, quý, năm.
-Đơn vị sử dụng: VNĐ.
2.2.1) Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại Công ty TNHH Thương mại
du lịch vận tải và XNK Thanh Long
- Hiện nay, công ty áp dụng chế độ chứng từ kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ban hành áp dụng thống nhất
trong cả nước.
- Những nhóm chứng từ cơ bản:
+) Kế toán tiền lương:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+)Kế toán công nợ:
- Phiếu thu
- Phiếu chi
10
- GBN,GBC
+)Kế toán nguyên vật liệu:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- HĐGTGT
+) Kế toán TSCĐ:
- Hoá đơn đầu vào có liên quan.
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao
+) Kế toán Chi phí sản xuất- kinh doanh:
- Bảng phân bổ NVL
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+) Kế toán bán hàng:
- Hoá đơn
- Chứng từ thanh toán
- Bảng kê hàng hoá bán ra
2.2.2) Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán:
11
- Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được áp dụng theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ban hành áp dụng thống
nhất trong cả nước.
- Nhóm tài khoản công ty sử dụng cơ bản là:
+) TM: 111; chi tiết TK 111.1: tiền VN
+) TM: 111; chi tiết TK 111.2: ngoại tệ
+) TK 112: TGNH: chi tiết: TK 112.1: Tiền VN
TK 112.2: ngoại tệ
+)TK: 131: Phải thu khách hàng.
TK: 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Chi tiết:TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá.
TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
+) TK 138: Phải thu khác.
+) TK 141: Tạm ứng.
+) TK 152: Nguyên vật liệu.
+) TK 153: công cụ, dụng cụ.
+) TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+) TK 156: Hàng hoá.
+) TK 157: Hàng gửi bán.
12