Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Giáo án Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2011-2012 - Nguyễn Thị Đào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.59 KB, 20 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. NGỮ VĂN - BÀI 1 Kết quả cần đạt. - Bước đầu nắm được định nghĩa truyền thuyết. hiểu nội dung, ý nghĩa và những chi tiết tưởng tượng kì ảo của truyện Con Rồng cháu Tiên và Bánh chưng, bánh Giầy trong bài học. Kể được hai truyện này. - Nắm được định nghĩa về từ và ôn lại các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã học ở bậc tiểu học. -Nắm được mục đích giao tiếp và các dạng thức của văn bản. Ngày soạn: 15 / 8 / 2011 TiÕt 1. Văn bản:. Ngày giảng: Lớp 6c: 18 / 8 / 2011. CON RỒNG CHÁU TIÊN ( Truyền thuyết ). 1. Mục tiêu . a. Kiến thức: - Khái niệm thể loại truyền thuyết. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết giai đoạn đầu. - Bóng dáng lịch sử thời kì dựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm văn học dân gian thời kì dựng nước. b. Kĩ năng: - Đọc diễn cảm văn bản truyền thuyết. - Nhận ra những sự việc chính của truyện. - Nhận ra một số chi tiết tưởng tượng kì ảo tiêu biểu trong truyện. c. Thái độ: - Tự hào về nguồn gốc và truyền thống đoàn kết dân tộc , liên hệ với lời dặn của chủ tịch Hồ Chí Minh về tinh thần đoàn kết. 2. Chuẩn bị. a.Thầy: sgk, sgv, Chuẩn KTKN , soạn giáo án, tranh ảnh Đền Hùng. b.Trò: Soạn bài theo hệ thống câu hỏi trong sgk. 3.Tiến trình bài dạy a. Kiểm tra bài cũ: (4’) Kiểm tra vở soạn của học sinh * Giới thiệu bài : (1’) Mỗi con người đều thuộc về một dân tộc. Mỗi dân tộc lại có nguồn gốc riêng của mình. Với người Việt nguồn gốc đó được gửi gắm trong những truyện thần thoại truyền thuyết thật kì diệu. Truyện Con Rồng cháu Tiên sẽ giúp chúng ta phần nào hiểu được điều đó. Giáo viên ghi tên đầu bài lên bảng Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net. 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. b. Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ ? GV. ? ? GV ? HS. ? HS ? HS GV ? HS. 2. NỘI DUNG I. Đọc và tìm hiểu chung Truyền thuyết là gì ? ( 8 Phút) 1. Định nghĩa Là loaị truyện dân gian kể Chính vì vậy mà truyền thuyết có cốt lõi sự thật về các nhân vật và sự kiện lịch sử. Thực ra không chỉ truyền thuyết mà tất cả có liên quan đến lịch sử các thể loại, tác phẩm đều có cơ sở lịch sử nhưng thời quá khứ. so với các thể loại văn học dân gian khác truyền thuyết có mối liên hệ với lịch sử đậm hơn, rõ hơn. Tuy nhiên cơ sở lịch sử chỉ là cái nền, cái phông cho các tác phẩm. Lịch sử ở đây đã được nhào nặn lại được kì ảo hoá, khái quát hoá lí tưởng hoá nhân Thường có yếu tố tưởng vật và sự kiện làm tăng “ chất thơ” cho các câu chuyện. tượng, kì ảo. Thể hiện thái độ cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. Khi đọc cần đảm bảo những yêu cầu gì ? 2.Đọc, kể: - Giọng Âu Cơ lo lắng, than thở. Lạc Long Quân tình cảm,ân cần, chậmrãi. Kể tóm tắt truyện - Nhận xét Hãy giải nghĩa các từ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh - Ngư Tinh : Con cá sống lâu năm thành yêu quái. Hồ Tinh : Con cáo sống lâu năm thành ỳêu quái Mộc Tinh : Cây sống lâu năm thành yêu quái. Thế nào được gọi thuỷ cung - Cung điện dưới nước - Thuỷ : nước - cung : nơi ở của vua hoặc toà nhà, kiến trúc lớn Giải nghĩa từ Thần Nông Nhân vật trong thần thoại và truyền thuyết đã dạy loài người trồng trọt và cày cấy. Trong bài còn có một số từ ngữ khó khác, trong phần chú thích đã giải thích rõ. Yêu cầu các em về nhà tìm hiểu thêm. Văn bản trên được chia ra làm mấy phần. 3. Bố cục - Đoạn 1: từ đầu đến Long Trang Đoạn 2 : đến Lên đường Đoạn 3 : Còn lại. Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. ?. Qua theo dõi văn bản hãy cho biết truyện kể về những ai và có những sự việc nào ? HS Lạc Long Quân ( nòi rồng ) - kết duyên với Âu Cơ ( dòng tiên ) – sinh ra bọc trăm trứng - nở thành trăm ngưòi con – 50 theo cha, 50 con theo mẹ người con trưởng lên làm vua = DTVN GV Như vậy các em thấy một câu truyện bao giờ cũng có nhân vật, sự kiện, hành động. ? Nội dung chính của đoạn 1 ? LLQ được giới thiệu qua những chi tiết nào ? HS - (bđ) là vị thần thuộc nòi rồng con trai thần Long Nữ, giúp dân diệt trừ yêu quái… ? Âu Cơ hiện lên với nhữgn điểm đáng quý nào về nguồn gốc và nhan sắc HS - ( bđ) Thuộc dòng họ thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần, yêu thiên nhiên. GV LLQ có công lớn với dân, mang cốt cách một vị thần xứng đáng là bậc tiên tổ của dân tộc, người cha của các vua Hùng làm nên thời đại Hùng Vương trong lịch sử. Âu Cơ cũng được giới thiệu có nguồn gốc cao quý, nhan sắc tuyệt trần phong cách sinh hoạt thanh cao thích đi du ngoạn những nơi có hoa thơm cỏ lạ ? Qua phân tích em có nhận xét gì về hai nhân vật này ( về nguồn gốc, tài năng ). II. Phân tích (22 Phút) 1. Giới thiệu Lạc Long Quân và Âu Cơ.. Cả hai đều có nguồn gốc cao quý tài năng vẹn toàn.. ?. Ở đoạn này câu chuyện hấp dẫn ngưòi nghe bằng chi tiết nào? HS - Âu Cơ và LLQ gặp nhau đem lòng yêu nhau rồi trở thành vợ chồng. GV Đây là chi tiết lạ Rồng ở biển cả, Tiên ở non cao gặp nhau đem lòng yêu nhau rồi kết duyên vợ chồng. Cả hai đều trai tài gái sắc xứng đôi vừa lứa. Đây là mối duyên tình rất đẹp đẽ. LLQ kết duyên cùng Âu Cơ có nghĩa là những vẻ đẹp cao quý của thần tiên được hoà hợp. ? Qua mối duyên tình này người xưa muốn khẳng định điều gì về nòi giống dân tộc ? HS - HS trả lời Việc kết duyên giữa LLQ và Âu Cơ khẳng định dân tộc ta có nòi giống cao quý thiêng ? Nêu nội dung chính của đoạn 2 liêng. 2. Việc sinh nở và chia Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. ? Việc sinh nở của Âu Cơ có gì kì lạ ? con của LLQ và Âu Cơ. HS - (bđ) ÂC sinh ra bọc trăm trứng nở ra một trăm con trai khoẻ mạnh .. GV Từ những nét khác thường của từng vị thần truyện đã đưa đến một sự kiện đặc biệt đó là truyện sinh nở kì lạ của ÂC ? Chi tiết “ bọc trăm trứng nở ra trăm người con nhằm giải thích điều gì ? Giải thích người VN cùng chung một huyết thống là anh em một nhà cùng một GV Đây là một chi tiết kì lạ, mang tính chất hoang đường cha mẹ sinh ra ( Cha Rồng nhưng thú vị và giảu ý nghĩa nó bắt nguồn từ một thực mẹ tiên ). tế rồng, rắn đều đẻ trứng, tiên ( chim ) đẻ trứng. Qua đó ta cũng thấy được trí tường tượng cuả ngừoi xưa đã sáng tạo ra những chi tiết đặc sắc đầy ý nghĩa . Cái bọc trăm trứng ….mang một ý nghĩa sâu xa : Toàn thể nhân dân VN sinh ra cùng một bọc trứng của mẹ Âu Cơ (đồng bào ). Như vậy trong tưởng tượng của người Việt cổ nguồn gốc dân tộc chúng ta thật cao đẹp là con cháu Rồng Tiên là kết quả của một tình yêu cao đẹp, một mối lương duyên Tiên Rồng. GV LLQ vốn quen ở nước không thể sống trên cạn nên đã từ biệt Âu Cơ trở về thuỷ cung. Âu Cơ một mình nuôi con tháng ngày chờ mong buồn tủi nàng đã gọi chồng lên than thở : Sao chàng bỏ thiếp mà đi không cùngfthiếp nuôi các con LLQ đã gải thích sự khác biệt giữa họ và cuối cùng họ đã quyết định chia con - (bđ) năm mươi con theo mẹ lên núi theo cha xuống biển ? Vì sao LLQ và Âu Cơ lại chia con thành hai hướng lên rừng xuống biển ? HS - Rừng là quê mẹ, biển là quê cha các con ở hai bên nội ngoại cân bằng, đặc điểm địa lí nước ta rộng lớn nhiều rừng và biển ? Qua việc chia con người xưa muốn thể hiện ý nguyện gì? Qua việc chia con phản ánh một sự thật lịch sử đó là nhu cầu phát triển cua GV Đó là ý nguyện phát triển của dân tộc : làm ăn, mở dân tộc trong việc cai quản rộng và giữ vững đất đai rộng lớn của đất nước ta. đất đai. 4. Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. GV. Trước khi chia tay LLQ có nói : Kẻ miền núi, người miền biển khi có việc gì cần thì giúp đỡ lẫn nhau đừng quên lời hẹn ? Em có suy nghĩ gì về lời nói đó ? HS - Dù mọi ngưòi ở mọi vùng của đất nước nhưng đểu có chung nguồn gốc ý chí sức mạnh khi có việc gì cần thì giúp đỡ lẫn nhau. ? Nội dung chính cuả đoạn 3 ? ? HS ? HS ? HS. ? HS. GV. 3. Sự trưởng thành của Nửa cuối của truyền thuyết cho ta biết thêm điều các con gì về xã hội của ngừời việt cổ ? Suy tôn các vua Hùng, Hãy chỉ ra những chi tiết tưởng tượng kì ảo trong giải thích nguồn gốc dân tộc. truyện - Giới thiệu về LLQ - Việc kết duyên và sinh nở của Âu Cơ Em hiểu thế nào là chi tiết tưởng tượng kì ảo ? - Là chi tiết không có thật được tác giả dân gian III. Tổng kết - ghi nhớ ( 4 Phút) sáng tạo nhằm một mục đích nhất định. Các chi tiết này có ý nghĩa gì ? * Nghệ thuật - Tô đậm tính chất kì lạ đẹp đẽ của nhân vật và sự Sử dụng các yếu tố tưởng kiện thần kì hoá, linh thiêng hoá nguồn gốc giống tượng kì ảo kể về nguồn nòi dân tộc để chúng ta thêm tự hào tin yêu tôn gốc và hionhf dáng của kính tổ tiên dân tộc mình. Làm tăng sức hấp dẫn Lạc Long Quân và Âu Cơ, của tác phẩm. về việc sinh nở của Âu Truyện con rồng cháu Tiên có ý nghĩa như thế nào Cơ. ? - Giải thích suy tôn nguồn gốc cao quý thiêng * Nội dung Giải thích suy tôn nguồn liêng của cộng đồng người Việt - Đề cao nguồn gốc chung và biểu hiện ý gốc cao quý thiêng liêng nguyện đoàn kết thống nhất của nhân dân ta ở mọi của cộng đồng người Việt - Đề cao nguồn gốc chung miền đất nước. và biểu hiện ý nguyện Đọc ghi nhớ sgk ( 8) Con Rồng cháu Tiên là một truyền thuyết chứa đoàn kết thống nhất của đựng không ít cốt lõi sự thật lịch sử về nền văn nhân dân ta ở mọi miền minh buổi đầu của dân tộc ta đó là nước Văn Lang đất nước. cái nôi của đất nước Việt trải qua các thời đại về sau này là thành qủa lao động đấu tranh với những trở ngại do thiên nhiên gây ra của biết bao thế hệ ngừơi việt cổ nối đời nhau gây dựng nên. Quá trình lao động gian khổ ấy được truyện thể hiện một cách tượng trưng cô đọng ở các “ chiến công thần thánh của LLQ” và đây là truyền thuyết mở đầu cho các truyền thuyết VN thời đại vua Hùng vừa. Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net. 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. ? ?. Năm học: 2011 - 2012. giải thích vừa ca ngợi ý nguyện đoàn kết. Đọc phần đọc thêm ( sgk- 8,9 ) Em biết những chuyện nào của các dân tộc khác ở VN cũng giải thích nguồn gốc dân tộc tương tự như truyện con rồng cháu tiên ? Sự giống nhau ấy khẳng đinh điều gì ?. IV. Luyện tập ( 3 Phút) 1. Người Mường: Quả trứng to nở ra con người. Khơ mú : Quả bầu mẹ Sự giống nhau khẳng định sự gần gũi về cội nguồn và sự giao lưu văn hoá giữa các dân tộc ngưòi trên đất nước ta.. c- Củng cố( 2’) ? Tìm những câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh, những câu ca dao bài hát nối về tình đoàn kết của dân tộc ta? HS: Suy nghĩ trả lời. Ví dụ: -“ Đoàn kết, đoàn kết đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành công…” -Bài thơ: “ Hòn đá to, hòn đá nặng” - “ Nhiễu điều phủ lấy ….Cùng” d- Hướng dẫn học bài ở nhà( 1’) - Học thuộc nội dung bài - Làm bài tập 2 (sgk- 9 ) - Soạn bài: Bánh chưng bánh giầy .. 6. Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. Ngày soạn: 15 / 8 /2011. Ngày dạy: 18 / 8 / 2011 Lớp 6C. Tiết 2. Văn bản:. BÁNH CHƯNG, BÁNH GIÀY (Truyền thuyết) (Tự học có hướng dẫn) 1. Mục tiêu . a. Kiến thức: - Nhân vật, sự kiện, cốt chuyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuết. - Cốt lõi lịch sử thời kì duựng nước của dân tộc ta trong một tác phẩm thuộc nhốm truyền thuyết thời kì Hùng Vương. - Cách giải thích của người Việt cổ về một phong tục và quan niệm đề cao lao động, đề cao nghề nông - một nét văn hoá của người Việt. b. Kĩ năng: - Đọc hiểu một văn bản thuộc thể loại truyền thuyết. - Nhận ra những việc chính trong truyện. c. Thái độ: - Giáo dục lòng tự hào về trí tuệ, văn hoá dân tộc. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: a.Thầy: Nghiên cứu soạn giảng. b.Trò: Chuẩn bị bài theo yêu cầu SGK 3.Tiến trình bài dạy a. Kiểm tra bài cũ: (4’) Câu hỏi kiểm tra miệng 1. Kể diễn cảm truyện Con Rồng cháu Tiên. 2. Câu chuyện có những đặc sắc gì về nghệ thuật và nội dung? Đáp án – thang điểm - HS kể đúng theo yêu cầu ( 5 điểm). - Về đặc sắc nghệ thuật và nội dung của truyện: + Nghệ thuật: Truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo (như hình tượng các nhân vật thần có nhiều phép lạ và hình tượng bọc trăm trứng,...) (2.5 điểm). + Nội dung: Truyện giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết thống nhất cộng đồng của người Việt (2.5 điểm). * Giới thiệu bài : (1’) Hằng năm, mỗi khi xuân về tết đến, nhân dân ta – con cháu của các vua Hùng - từ niềm ngược đến miền xuôi, vùng rừng núi cũng như vùng biển, lại nô nức, hồ hởi chở lá dong, xay đỗ, giã gạo gói bánh. Quang cảnh ấy làm chúng ta thêm yêu quý, tự hào về nền văn hoá cổ truyền , độc đáo của dân tộc và như làm sống lại truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy. Đây là truyền thuyết về phong tục làm bánh Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. chưng, bánh giầy trong ngày tết, đề cao sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân , đồng thời ca ngợi tài năng và phẩm chất của cha ông ta trong việc tìm tòi, xây dựng nền văn hoá đậm dà bản sắc, phong vị dân tộc. Mời các em tìm hiểu kĩ hơn truyền thuyết này trong tiết tự học có hướng dẫn. Giáo viên ghi tên đầu bài lên bảng b. Dạy nội dung bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ. GV Hướng dẫn đọc: - Đọc chậm rãi, tình cảm, nhấn mạnh các chi tiết tưởng tượng, kì ảo. Chú ý lời nói của thần trong giấc mộng của Lang Liêu, giọng âm vang, xa vắng. Giọng vua Hùng đĩnh đạc, chắc, khoẻ. GV → Đọc mẫu một lần. HS - Đọc (có nhận xét uốn nắn). ? Theo em, truyện Bánh chưng, bánh giầy có mấy sự việc chính, đó là những sự việc nào? HS - Truyện có những sự việc chính sau: 1. Vua Hùng lúc về già muốn chọn người nối ngôi . 2. Vua có hai mươi người con, không biết chọn ai cho xứng đáng liền ra lời thách đố. 3. Các lang đua nhau làm cỗ thật ngon mong làm vừa ý vua cha. 4 . Lang Liêu - con thứ mười tám là người thiệt thòi nhất, làm nghề trồng lúa, buồn vì không biết lấy gì để làm lễ cúng Tiên vương. 5. Thần mách bảo Lang Liêu lấy gạo làm bánh. 6. Bánh của Lang Liêu được chọn tế trời đất cùng Tiên vương. Lang Liêu được chọn nối ngôi vua. ? Em hãy kể lại câu chuyện theo những sự việc trên? HS - Kể (có nhận xét, uốn nắn). ? HS. 8. NỘI DUNG. I. Đọc và tìm hiểu chung. (6 phút). 1. Đọc và kể:. 2. Tìm hiểu bố cục văn Truyện Bánh chưng, bánh giầy có thể chia thành bản. mấy đoạn? Cho biết nội dung của mỗi đoạn? - Chuyện Bánh chưng, bánh giầy chia làm ba đoạn: Đoạn 1: Từ đầu đến “ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên vương chứng giám” → Vua Hùng ngỏ ý chọn người nối ngôi. Đoạn 2: Tiếp đến “nặn hình tròn” → Cuộc đua. Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. tài dâng lễ của các lang. Đoạn 3: Phần còn lại → Kết quả cuộc thi tài. - Giải nghĩa các từ khó (1, 2, 3, 4, 7, 8, 9, 12, 13)(T.11, 12). GV Chuyển: Để hiểu rõ nội dung ý nghĩa của văn bản, II. Phân tích văn bản. (22 phút) chúng ta cùng tìm hiểu cụ thể trong phần phân tích. HS - Đọc đoạn 1: từ đầu đến “có Tiên vương chứng giám”. ? Em hãy nhắc lại nội dung của đoạn vừa đọc? 1. Vua Hùng ngỏ ý HS - Nhắc lại nội dung đã xác định trong phần tìm chọn người nối ngôi. hiểu bố cục văn bản → ?. Vua Hùng chọn người nối ngôi trong hoàn cảnh nào? Điều kiện và hình thức thực hiện ra làm sao? HS - Hoàn cảnh truyền ngôi: Hùng Vương lúc về già, muốn truyền ngôi, nhưng có những hai mươi người con trai[...] Giặc ngoài đã dẹp yên[...] thiên hạ được hưởng thái bình. - Điều kiện: Người nối ngôi ta phải nối được chí ta, không nhất thiết phải là con trưởng. - Hình thức thực hiện: Nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho[...] ? Em có suy nghĩ gì về điều kiện và hình thức truyền ngôi của Hùng Vương? HS - Điều kiện và hình thức truyền ngôi của Hùng Vương không hoàn toàn theo lệ truyền ngôi từ các đời trước (chỉ truyền ngôi cho con trưởng); chú trọng người tài giỏi (nối chí vua). GV - Điều kiện và hình thức truyền ngôi của Hùng Vương không hoàn toàn theo lệ truyền ngôi từ các đời trước: Chỉ truyền cho con trưởng. Chú trọng tài, trí hơn là trưởng, thứ. Quan trọng nhất là người sẽ nối ngôi phải là người có thực tài, có chí khí, tiếp tục được ý chí, sự nghiệp của vua cha. Đó là quyết tâm đời đời giữ nước và dựng nước được thể hiện tập trung ở vua - người thay mặt trời cai quản muôn dân, trăm họ, nối tiếp phát triển dòng họ Hùng. Hơn nữa chọn lễ, trổ tài là một việc làm rất có ý nghĩa bởi nó đề cao phong tục thờ cúng tổ tiên, trời đất của nhân dân ta, mặt khác là mạch nối để câu chuyện phát triển. GV - Chuyển: Để được chọn nối ngôi vua cha, các lang đã trổ tài như thế nào? Chúng ta hãy tìm hiểu Nguyễn Thị Đào. - Người nối ngôi vua phải là người có thực tài, có chí khí, tiếp tục được ý chí, sự nghiệp của vua cha.. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net. 13.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. cuộc đua tài của các lang trong phần thứ hai → ? HS. 2. Cuộc đua tài dâng lễ vật: a) Các Lang:. Hãy kể tóm tắt việc làm của các lang? - Các ông lang ai cũng thích ngôi báu về mình, sai người lên rừng, xuống biển tìm của quý, đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon. Chỉ có Lang Liêu là thiệt thòi, quanh năm đồng áng, trồng lúa, trồng khoai, nhìn quanh cũng chỉ có lúa khoai. Nhưng khoai, lúa tầm thường quá! Một đêm Lang Liêu nằm mộng thấy thần đến bảo lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương, chàng nghe theo, lấy gạo làm thành hai thứ bánh, một hình vuông và một hình tròn. ? Căn cứ vào nội dung vừa kể, em thấy các lang đã làm gì? vì sao họ lại làm như vậy? HS → Suy nghĩ cá nhân (3 phút) sau đó trình bày theo ý hiểu của mình. GV - Nhận xét và kết luận: + Các Lang: Đua nhau làm cỗ thật hậu, thật ngon. + Họ đã suy nghĩ một cách đơn giản, đó là: - Suy nghĩ đơn giản nên Đã dâng lễ vật lên vua, nhất là cúng tiên vương thì đã làm lễ cúng Tiên phải có sơn hào hải vị. (Họ đã không hiểu ý vua). vương bằng những sơn hào hải vị. GV - Trong số các lang, Lang Liêu là người buồn nhất vì chàng là người thiệt thòi nhất so với những anh em khác, trong nhà chỉ có lúa với khoai biết lấy gì làm lễ bây giờ? Chính lúc Lang Liêu đang lo buồn, lúng túng đước sự mách bảo của thần làm cho câu chuyên trở nên lí thú hơn. Chúng ta hãy cũng xem Lang Liêu thể hiện tài năng của mình b) Lang Liêu: như thế nào? → ? Vậy thần đã mách bảo Lang Liêu những gì? tìm những chi tiết thể hiện điều đó? HS - Trong giấc mơ của mình, Lang Liêu thấy thần hiện lên, nói cho chàng rõ giá trị của lúa gạo đối với đời sống con người: Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chán. Các thứ khác tuy ngon, nhưng hiếm, mà người không làm ra được. còn lúa gạo thì mình trồng lấy, trồng nhiều được nhiều. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương. ? Em có suy nghĩ gì về lời mách bảo của thần? Tại sao thần không chỉ dẫn cụ thể cho Lang Liêu hoặc 14. Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. không làm giúp lễ vật cho Lang Liêu? HS - Đó là lời mách bảo rất khôn ngoan, mách bảo đó tạo điều kiện cho Lang Liêu đoán dược ý vua cha. - Thần không mách bảo cách thức làm bánh, cũng không làm giúp chính là để Lang Liêu bộc lộ trí tuệ, khả năng và việc giành được quyền kế vị vua cha là xứng đáng. ? Sau khi được thần mách bảo, Lang Liêu đã làm gì? Làm như thế nào? HS - Sau khi được thần mách bảo, Lang Liêu đã “ngẫm nghĩ” và tạo ra hai loại bánh khác nhau từ gạo nếp đã được lựa chọn kĩ: [...] Chọn thứ gạo nếp, thơm lừng, trắng tinh, đem vo thật sạch, lấy đậu xanh, thịt lợn làm nhân, dùng lá dong trong vườn gói thành hình vuông, nấu một ngày một đêm thật nhừ. Để đổi vị, đổi kiểu, cũng thứ gạo nếp ấy, chàng đồ lên giã nhuyễn, nặn hình tròn. ? Qua cách làm bánh của Lang Liêu, em thấy Lang Liêu là người như thế nào? HS - Lang Liêu thật sự là người thông minh, tháo vát nên đã làm được hai loại bánh độc đáo để lễ Tiên vương. GV Vậy kết quả cuộc thi như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu tiếp phần 3 → HS - Đọc đoạn cuối và chia lớp làm hai nhóm thảo luận hai câu hỏi sau: ? * 1. Vì sao vua Hùng không chú ý đến những món “sơn hào hải vị, nem công chả phượng” mà chú ý đến chồng bánh của Lang Liêu? Vì sao vua không chọn ngay mà còn ngẫm nghĩ? * 2. Lang Liêu được chọn nối ngôi, ông đã làm vừa ý vua, nối được chí vua. Vậy ý vua, chí vua là HS gì? → Suy nghĩ, thảo luận (5 phút) sau đó đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận (có nhận xét, bổ sung): 1) - Những nón sơn hào hải vị vua chỉ xem qua, có lẽ vì những món đó không hợp ý vua. Vua chú ý đến bánh của Lang Liêu vì nó là thứ “lạ nhất”, được làm từ nhiên liệu quen thuộc nhất, bình thường nhất. - Vua không chọn ngay mà ngẫm nghĩ rất lâu vì vua thận trọng. Tại sao Lang Liêu lại làm bánh Nguyễn Thị Đào. - Thông minh, tháo vát, làm được hai loại bánh độc đáo để lễ Tiên vương. 3. Kết quả cuộc thi.. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net. 15.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. hình tròn, bánh hình vuông? Tại sao một loại bánh để trần còn loại bánh kia thì gói? Chắc là vua phải nghĩ thật kĩ để “chọn” đúng người làm vừa ý, và cao hơn nữa là nối được chí vua. 2) Lang Liêu được chọn nối ngôi, ông đã làm vừa ý vua, nối được chí vua. Như vậy ta có thể hiểu ý vua chính là phải biết quý trọng hạt gạo, coi trọng việc đồng áng, bởi nghề nông là gốc của nước, làm cho dân được ấm no. Chí vua là muốn nước được thái bình, đánh bại mọi kẻ thù xâm lược. mà muốn thế thì người làm vua phải hiểu nghề nông, trọng nghề nông, phải có chí tuệ hơn người. Ý và chí vua là vậy. ? Trong lời giải thích của vua Hùng về hai loại bánh, em hiểu thêm điều gì về Lang Liêu? Lang Liêu được chọn nối ngôi có xứng đáng không? HS - Lang Liêu đã dùng lúa gạo để làm hai loại bánh lạ ai cũng tấm tắc khen ngon. Trong lời giải thích của vua Hùng, ta thấy Lang Liêu không những tháo vát mà còn rất trí tuệ. Trong khi làm bánh, ông đã nghĩ đến ý nghĩa tượng trưng của từng loại. Ở đây có cả một quan niệm triết học thể hiện trong món ăn “Trời hình tròn, đất hình vuông”(theo quan niệm của người xưa). Hình dáng bánh chưng bánh giầy con chứa đựng cả tấm lòng, tâm tình của con cháu tôn công lao của cha mẹ tổ tiên như trời, như đất. Bánh chưng, bánh giầy vui lòng hiếu dưỡng, ấm tình cảm của con người. Chúng ta thấy Lang Liêu được chọn nối ngôi là hoàn toàn xứng đáng. GV - Kết luận: Lang Liêu - một người tài năng, thông minh, hiếu thảo, yêu lao động, yêu nghề nông, biết trân trọng sản phẩm của nghề nông nên đã được chọn nối ngôi vua thật xứng đáng.. - Lang Liêu - một người tài năng, thông minh, hiếu thảo, yêu lao động, yêu nghề nông, biết trân trọng sản phẩm của nghề nông nên đã được chọn kế vị. III. Tổng kết ghi nhớ. ( 3 Phút) - Truyền thuyết Bánh ? Hãy khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật và chưng, bánh giầy có nhiều chi tiết tiêu biểu nội dung của truyện Bánh chưng, bánh giầy? HS - Trình bày. cho truyện dân gian GV - Khái quát và chốt ý → (nhân vật chính – Lang Liêu - trải qua cuộc thi tài, được thần giúp đỡ và được nối ngôi vua,...). ? Qua câu chuyện, theo em, tục làm bánh chưng, - Truyện vừa giải thích bánh giầy ngày tết của dân tộc ta có từ khi nào? Ý nguồn gốc của bánh 16. Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. HS. ?. HS. Năm học: 2011 - 2012. nghĩa của phong tục này là gì? - Tục làm bánh chưng, bánh giầy có từ khi Lang Liêu nối ngôi vua. - Ý Nghĩa của phong tục này chính là đề cao vai trò của sản xuất nông nghiệp, đề cao sản phẩm nông nghiệp.... chưng, bánh giầy vừa phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện thái độ thờ kính trời đất, tổ tiên của nhân dân ta. IV. Luyện tập. Bánh chưng, bánh giầy cũng là truyền thuyết về (6 phút) thời đại Hùng Vương. So với Con Rồng cháu Tiên, em thấy tỉ lệ giữa yếu tố hoang đường và sự thật lịch sử ở truyện này có gì khác? Thử giải tích theo suy nghĩ của em? - Truyện chỉ có một chi tiết hoang đường, là việc thần báo mộng, giúp Lang Liêu. còn tất cả đều là sự việc đời thường gắn với lịch sử thời đại Hùng Vương. Đây là một truyền thuyết. Người xưa dùng để giải thích phong tục làm bánh chưng, bánh giầy ngày tết ở nước ta. Truyện đã nâng vị trí hai loại bánh đặc sản này thành hồn thiêng dân tộc, hương vị đất nước, như lời giải thích, đặt và tên của vua Hùng: Bánh hình tròn là tượng Trời, đặt tên là bánh giầy. Bánh hình vuông là tượng Đất, các thứ thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm thú, cây cỏ muôn loài, đặt tên là bánh chưng. Lá bọc ngoài, mĩ vị để trong là ngụ ý đùm bọc nhau...Trong hai thứ bánh có cả vũ trụ, trời đất, cầm thú, cỏ cây, lại có cả tình người đùm bọc lẫn nhau. Cả hương vị quê hương, đất nước, hồn thiêng dân tộc, ý chí cha ông như vẫn còn đọng lại trong câu chuyện dồi dào ý nghĩa này. nguồn gốc của hai thứ bánh đã cho ta hiểu thêm vẻ đẹp của cội nguồn dân tộc.. c- Củng cố( 2’) ? Qua câu chuyện, theo em, tục làm bánh chưng, bánh giầy ngày tết của dân tộc ta có từ khi nào? Ý nghĩa của phong tục này là gì? HS: - Tục làm bánh chưng, bánh giầy có từ khi Lang Liêu nối ngôi vua. - Ý Nghĩa của phong tục này chính là đề cao vai trò của sản xuất nông nghiệp, đề cao sản phẩm nông nghiệp... Tập kể lại câu chuyện và phân tích nội dung của truyện. d- Hướng dẫn học bài ở nhà( 1’) Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net. 17.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. - Về nhà viết một đoạn văn (khoảng 8 → 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Lang Liêu. (Khi nêu cảm nghĩ các em cần lưu ý: Cảm nghĩ phải gắn với cuộc đời, phẩm chất của nhân vật; cảm nghĩ phải chân thực, tránh sáo rỗng. Cần nêu cảm nghĩ về các chi tiết sau: + Trong các con vua, Lang Liêu là người thiệt thòi nhất. + Lang Liêu là người có tài đức hơn hẳn các Lang khác. + Hình ảnh Lang Liêu gắn với nguồn gốc Bánh chưng, bánh giầy, thể hiện rõ sự đề cao nghề nông và việc thờ kính Trời, Đất, tổ tiên của nhân dân ta. Sâu xa hơn, hình ảnh Lang Liêu phản ánh sự tìm tòi sáng tạo và những thành quả của nhân dân trong quá trình xây dựng nền văn hoá dân tộc). - Đọc và chuẩn bị bài Từ và cấu tạo từ của tiếng Việt (đọc kĩ bài, trả lời các câu hỏi tìm hiểu trong sách giáo khoa (phần I, II sgk trang 13, 14).. 18. Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. Ngày soạn: 15 / 8 /2011. Ngày dạy: 18 / 8 / 2011 Lớp 6C. Tiết 3. Tiếng Việt: TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT 1. Mục tiêu . a. Kiến thức: - Định nghĩa về từ, từ đơn, từ phức, các loại từ phức. - Đơn vị cấu tạo từ tiếng Việt b. Kĩ năng: - Nhận diện, phân biệt được: + Từ và tiếng. + Từ đơn và từ phức. + Từ ghép và từ láy. *RLKNS: - Ra quyết định được lựa chọn cách sử dụng từ tiếng Việt, nhất là các từ mượn. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng thảo luận và chia sẻ những cảm nhận về cách sử dụng từ, đặc biệt là từ mượn trong tiếng Việt. c. Thái độ: - Giúp HS có thói quen rèn luyện từ, tiếng trong khi nói viết. 2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh a.Giáo viên : Nghiên cứu soạn giảng. b.Học sinh: Chuẩn bị bài theo yêu cầu SGK 3.Tiến trình bài dạy a. Kiểm tra bài cũ: (2’) - Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh → Giáo viên nhận xét và hướng dẫn các em học tập phân môn tiếng Việt. * Giới thiệu bài : (1’) Ở Tiểu học, các em đã được làm quen với các đơn vị ngôn ngữ đó là từ và câu. Trong chương trình Ngữ văn 6, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu những đơn vị ngôn ngữ này. Vậy, từ là gì? Từ tiếng Việt có đặc điểm cấu tạo như thế nào? Mời các em cùng tìm hiểu trong tiết học ngày hôm nay. Giáo viên ghi tên đầu bài lên bảng b. Dạy nội dung bài mới: Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net. 19.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. GV - Ghi ví dụ trong sách giáo khoa lên bảng: Thần / dạy / dân / cách / trồng trọt, / chăn nuôi / và / cách / ăn ở. (Con Rồng cháu Tiên). NỘI DUNG. I. Từ là gì? (10 phút). * Ví dụ:. HS ?. Học sinh đọc ví dụ. Trong câu văn trên có bao nhiêu tiếng và bao nhiêu từ? HS - Trong câu văn trên có 12 tiếng nhưng chỉ có 9 từ (Mỗi từ được phân cách với từ khác bằng dấu gạch chéo): Thần / dạy / dân / cách / trồng trọt, / chăn nuôi / và / cách / ăn ở. ? Các đơn vị được gọi là tiếng và từ có gì khác nhau? HS - Khi đọc hoặc nói, mỗi tiếng chỉ phát ra một hơi, nghe thành một tiếng, tạo ra một thanh điệu nhất định. Ví dụ, đọc câu trên ta nghe được 12 tiếng. - Từ là những tiếng có nghĩa dùng để tạo câu (9 từ trong ví dụ trên kết hợp với nhau để tạo nên một câu - một đơn vị trong văn bản Con Rồng cháu tiên. GV - Trong chữ nôm cũng như trong chữ Quốc ngữ, mỗi tiếng được viết rời ra thành một chữ. Trong ví dụ trên có 12 tiếng được viết thành 12 chữ, hay trong câu tục ngữ sau đây có 7 tiếng được viết thành 7 chữ: “Con hơn cha là nhà có phúc” Mỗi chữ của ngôn ngữ Việt lại được tạo nên bằng một số con chữ nhất định, có chữ còn phải kèm theo các dấu (huyền, sắc, nặng, hỏi, ngã) (Ví dụ: Chữ nhà, gồm 3 con chữ n / h / a và dấu huyền tạo thành). Vì thế khi viết cần đảm bảo số con chữ và dấu trong từng chữ. Trong bản nháp có thể viết tắt, nhưng trong các bài tập, bài văn, các em phải viết đúng chính tả. Phần lớn các tiếng trong tiếng trong tiếng Việt đều có nghĩa. Ví dụ: xe, máy, áo, ăn, chạy, đi, xanh, đỏ,... Đa số các tiếng có nghĩa có thể dùng độc lập để tạo câu, khi đó chúng là các từ đơn. Một số tiếng có nghĩa không dùng độc lập để tạo câu, chỉ dùng để cấu tạo từ, như tiếng thuỷ (có nghĩa là “nước”) trong thuỷ thủ, thuỷ 20. Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. triều,...Những tiếng không có nghĩa hoặc đã mất nghĩa được dùng gắn chặt với những tiếng khác trong từ, tạo nghĩa cho từ. Ví dụ: dưa hấu, trồng trọt, đo đỏ, chùa chiền,... ? Vậy theo em, khi nào một tiếng được coi là một từ? Cho ví dụ minh hoạ? HS - Khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, tiếng ấy trở thành từ. Ví dụ: Các từ mưa, nắng, gió. → Câu: Hôm qua, trời mưa to. ? Qua phân tích ví dụ, em hiểu tiếng là gì? Từ là gì? HS - Trình bày (có nhận xét, bổ sung). GV - Khái quát và chốt ý →. GV. - Ghi ví dụ trong sách giáo khoa lên bảng: Từ / đấy, / nước / ta / chăm / nghề / trồng trọt / chăn nuôi / và / có / tuc / ngày / tết / làm / bánh chưng / bánh giầy. (Bánh chưng, bánh giầy). - Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ. - Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu. II. Từ đơn và từ phức. (12 phút) *Ví dụ:. HS ?. - Đọc ví dụ. Dựa vào những kiến thức đã học ở bậc tiểu học, hãy điền các từ trong câu trên vào bảng phân loại sau: HS - Lên bảng điền từ theo yêu cầu (có nhận xét, bổ sung). GV - Nhận xét, chữa hoàn chỉnh: Kiểu cấu tạo từ Từ đơn Từ ghép Từ phức Từ láy ?. Ví dụ Từ, đấy, nước, ta, chăm, nghề, và,có, tục, ngày, tết, làm chăn nuôi, bánh chưng, bánh giầy Trồng trọt. Căn cứ vào bảng phân loại, em có nhận xét gì. Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net. 21.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. về cấu tạo của từ đơn và từ phức? HS - Từ đơn chỉ có một tiếng. - Từ phức có hai tiếng. GV Cô giáo có các từ: xinh tươi, sạch sành sanh. ? Em hãy xác định những từ trên thuộc loại từ nào? HS - Các từ trên thuộc từ phức: xinh tươi, là từ ghép, sạch sành sanh là từ láy ? Phân tích nghĩa và mối quan hệ các tiếng trong các từ ghép và từ láy trên? HS - Xinh: Có hình dáng và những đường nét rất dễ coi, ưa nhìn. - Tươi: (Nét mặt) có biểu hiện vui vẻ, phấn khởi. → xinh tươi: (cùng trường nghĩa, có mối quan hệ với nhau về mặt nghĩa) xinh và tươi tắn, có sức sống. - sạch: hết đi tất cả, không còn chút nào - sành sanh: ( hai từ mờ nghĩa) - sạch sành sanh: (3 tiếng này có mỗi quan hệ với nhau về mặt âm thanh, lặp lại một bộ phận nào đó có thể là phần phụ âm, có thể là phần vần, tạo nên sự hài hoà về âm điệu) chỉ mức độ rất sạch, không còn vương một chút gì cả. ? Như vậy cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống và khác nhau? HS - Giống nhau: Đều là từ phức được cấu tạo từ hai hoặc nhiều tiếng trở lên. - Khác nhau: + Từ ghép: Các tiếng có mối quan hệ với nhau về nghĩa. + Từ láy: Có quan hệ láy âm giữa các tiếng. ? Qua phân tích, em hiểu thế nào là từ đơn, thế nào là từ phức? Trong từ phức, từ ghép và từ láy có đặc điểm gì? HS - Trình bày. GV - Khái quát và chốt ý →. 22. Nguyễn Thị Đào. - Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm hai hoặc nhiều tiếng là từ phức. - Từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Trường THCS Chiềng Bôm. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. Năm học: 2011 - 2012. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các HS - Đọc ghi nhớ (SGK, T.14). tiếng được gọi là từ láy. * Ghi nhớ: (SGK, T.14) III. Luyện tập. (17 phút) GV Chia lớp làm 3 nhóm thảo luận các bài tập 1, 3, 1. Bài tập 1: (T.14) 4 (SGK,T.14,15)(5 phút) sau đó đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. HS - Nhận xét, bổ sung kết quả thảo luận của nhóm a) Các từ nguồn gốc, con bạn. GV - Nhận xét, đánh giá và chốt kết quả đúng: cháu thuộc kiểu cấu tạo từ ? Yêu cầu (SGK, T.14): ghép. a) Những từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu b) Những từ đông nghĩa tạo từ nào? với từ nguồn gốc: cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, b) Tìm những từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc cha ông, nòi giống, gốc rễ, huyết thống. trong câu trên: [...] Người Việt Nam ta – con cháu vua c) Các từ ghép chỉ quan Hùng – khi nhắc đến nguồn gốc của mình, hệ thân thuộc: con cháu, thường xưng là con rồng cháu Tiên. anh chị, ông bà, cha mẹ, c) Tìm thêm các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc chú bác, cô dì, cậu mợ, theo kiểu: con cháu, anh chị, ông bà,... chú thím, anh em, cha con, vợ chồng,... ? Hãy nêu quy tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép 2. Bài tập 2: chỉ quan hệ thân thuộc? HS - Suy nghĩ cá nhân (3 phút ) sau đó lên bảng (SGK,T.14) viết theo yêu cầu (có nhận xét chữa bổ sung). Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc được sắp xếp theo hai quy tắc: - Quy tắc 1: Theo giới tính (nam trước, nữ sau): ông bà, cha mẹ, chú thím, cậu mợ, anh chị, chồng vợ,... - Quy tắc 2: Theo tôn ti trật tự - thứ bậc (bậc trên trước, bậc dưới sau): ông cháu, bà cháu, cha con, mẹ con, cha anh, anh em, chị em, chú cháu, cậu cháu,.... Nguyễn Thị Đào. Trường THCS Chiềng Bôm Lop6.net. 23.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án Ngữ Văn - Lớp 6. ? HS. Năm học: 2011 - 2012. * (SGK, T.14, 15). - Nhóm 2 lên bảng trình bày kết quả thảo luận đã được viết ra giấy khổ lớn: Cách chế biến Chất liệu Tính chất Hình dáng Hương vị. 3. Bài tập 3. (SGK,T.14,15). Bánh rán, nướng hấp, nhúng, tráng, cuốn, xèo... Bánh nếp, tẻ, khoai, ngô, sắn,đậu xanh, tôm gai,khúc... Dẻo phồng, xốp, cứng, mềm... Bánh gối, ống, tai voi, sừng bò, cuốn thừng... Ngọt, mặn, thập cẩm.... ?. Từ láy được in đậm trong câu sau miêu tả cái 4. Bài tập 4. (T.15) gì? Nghĩ tủi thân, công chúa út ngồi khóc thút - Từ láy in đậm: thút thít miêu tả tiếng khóc. thít. (Nàng Út làm bánh ót). HS. - Đứng tại chỗ trình bày kết quả thảo luận (có nhận xét, bổ sung). Hãy tìm những từ láy khác có cùng tác dụng trên? - Những từ láy khác miêu - HS trả lời tả tiếng khóc: nức nở, nghẹn ngào, ti tỉ, rưng rức, dấm dứt, tức tưởi, nỉ non, não nùng,.... ? HS. ?. Thi tìm nhanh các từ láy: a) Tả tiếng cười, ví dụ: khanh khách. b) Tả tiếng nói, ví dụ: ồm ồm. c) Tả dáng điệu, ví dụ: lom khom. HS - Chia làm 3 nhóm, chơi trò tiếp sức ( viết nhanh những từ tìm được). GV - Cùng học sinh nhận xét, đánh giá kết quả.. 24. Nguyễn Thị Đào. 5. Bài tập 5. (T.15) a) Tả tiếng cười: khanh khách, khúc khích, sắng sặc, hô hố, ha hả, hềnh hệch,... b) Tả tiếng nói: ồm ồm, khàn khàn, lè nhè, thỏ thẻ, léo nhéo, lầu bầu,... c) Tả dáng điệu: lom Trường THCS Chiềng Bôm. Lop6.net.

<span class='text_page_counter'>(21)</span>

×