Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164 KB, 26 trang )

Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại
Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội.
1. Khái quát về NHNT Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNT Hà Nội
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam Chi nhánh TP Hà Nội (gọi tắt là NHNT
Hà Nội) đợc thành lập theo quyết định số 177/QĐ/NH ngày 22 tháng 12 năm 1984
của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam), chính thức đi vào hoạt động từ 01/ 03/1985 theo sự quản lý
và phân công của NHNT Việt Nam.
NHNT Hà Nội là một tổ chức tài chính có t cách pháp nhân, thực hiện hạch
toán kế toán và kinh tế thống nhất trong hệ thống NHNT Việt Nam, hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, đảm bảo và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí
và tự chịu rủi ro.
NHNT Hà Nội là ngân hàng trực thuộc và là Chi nhánh cấp I trong hệ thống
NHNT Việt Nam, cùng với NHNT TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa- Vũng Tàu đợc xếp
loại doanh nghiệp hạng I
1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNT Hà Nội
Cơ cấu tổ chức của NHNT hà nội đợc trình bày theo sơ đồ sauSơ đồ 1: Sơ đồ
tổ chức NHNT Hà Nội:
Ban Giám Đốc
Phòng Tín Dụng Tổng Hợp
Phòng Thanh Toán Quốc Tế
Phòng Tin Học
Phòng Hành Chính Nhân Sự
Phòng Kế Toán -Tài Chính
Phòng Ngân quỹ
Phòng Dịch Vụ Khách Hàng
Tổ Kiểm Tra Nội Bộ
Tổ Quan Hệ Khách Hàng
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNT Hà Nội.
Trong những năm vừa qua, cùng với hệ thống NHNT Việt Nam nói chung,


NHNT Hà Nội đã có nhiều thành công tích cực trong hoạt động kinh doanh, tiếp
tục khẳng định vị trí của mình trong quá trình phát huy các nguồn nội lực, thu hút
nguồn ngoại lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thủ đô
Hà Nội. Đây là kết quả đợc duy trì trong những năm vừa qua, đợc thực hiện cụ thể
trên các mặt nghiệp vụ:
2.1. Về huy động vốn.
- Nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế luôn là yêu cầu bức thiết, nhất là đối
với địa bàn Hà Nội. Hiện nay, NHNT Hà Nội thực hiện huy động vốn bằng VND
và các ngoại tệ mạnh thông qua các hình thức nh: Tiết kiệm (có kỳ hạn và không
kỳ hạn), phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, mở tài khoản... - Về ngoại tệ, NHNT
Hà Nội thực hiện huy động và thu đổi 11 loại ngoại tệ, chủ yếu là các loại ngoai tệ
mạnh và các ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu XNK của nền kinh tế.
Trong năm 2002 vừa qua, với vị trí và uy tín đợc tạo dựng trong nhiều năm,
NHNT Hà Nội đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn theo kế hoạch, đóng góp
lớn vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống NHNT. Kết quả nh sau:
Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong năm 2002 là 3996 tỷ đồng,
tăng 22% so với cùng kỳ 2001. Trong đó:
+ Huy động từ dân c đạt 3.254 tỷ đồng, tăng 24% và chiếm 81% tổng
số vốn huy động
+ Huy động từ các tổ chức kinh tế đạt 740 tỷ đồng, tăng 13% và
chiếm 18% trong tổng nguồn vốn huy động.
Nhờ vậy, tổng nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh trong năm 2002 là 4.242
tỷ đồng. Trong đó:
+ Vốn điều lệ : 13 tỷ VND
+ Vốn và các quỹ khác: 107 tỷ VND (do tích lũy qua các năm).
+ Vốn huy động: 4.122 tỷ VND
2.2. Về công tác sử dụng vốn.
NHNT Hà Nội sử dụng vốn theo nguyên tắc: An toàn và Hiệu quả.
Ngân Hàng chủ yếu cho vay các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và một
số tỉnh lân cận. Hiện nay NHNT Hà Nội cho vay 1 khách hàng tối đa là 80 tỷ

đồng, và cho vay trung dài hạn tối đa một dự án là 35 tỷ đồng.
Ngân hàng tập trung cho vay phục vụ XNK, đầu t mở rộng sản xuất, xây
dựng các nhà máy lớn trên địa bàn Hà Nội, cho vay các dự án phục vụ công nghiệp,
giao thông công cộng, y tế, xây dựng cơ bản... Phơng thức cho vay của Ngân hàng
là khá phong phú, tuy vậy hai phơng thức cho vay chủ yếu của NHNT Hà Nội là
cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng.
Với kết quả sử dụng vốn sinh lời của Chi nhánh trong năm 2002 đạt 99%
tổng nguồn vốn huy động, tăng 62% so với năm 2001. Chi nhánh đã chủ động mở
rộng hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng vốn có hiệu quả cho nền kinh tế và tăng c-
ờng nguồn vốn cho NHNT Việt Nam, thông qua 2 kênh sử dụng vốn chính là đầu t
tín dụng trực tiếp và điều chuyển vốn nội bộ.
Công tác tín dụng của Chi nhánh trong năm 2002 đã thực sự khởi sắc:
Doanh số cho vay đạt 3. 625 tỷ đồng, tăng 64%. Doanh số thu nợ đạt 3. 255 tỷ
đồng, tăng 62%, d nợ tín dụng đạt 985 tỷ đồng, tăng 60% so với năm 2001. Trong
đó:
- D nợ tín dụng ngắn hạn đạt 793 tỷ đồng, tăng 74%. Chi nhánh đã đáp ứng đầy
đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các khách hàng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm
bắt đợc thời cơ kinh doanh. Đặc biệt, Chi nhánh đã thực hiện cho vay USD để thu mua
và làm hàng xuất khẩu với lãi suất u đãi nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của thành
phố với doanh số cho vay đạt 4 triệu USD.
- D nợ tín dụng trung và dài hạn đạt 192 tỷ đồng, tăng 107%. Chi nhánh đã
chủ động tìm kiếm các dự án đầu t có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn đầu t đổi
mới công nghệ và mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế xã hội ở Thủ đô.
Hiệu quả tín dụng của Chi nhánh là rõ rệt, mặc dù mở rộng và tăng nhanh
cả về doanh số và số d cho vay nhng vẫn đảm bảo an toàn và có chất lợng, d nợ
quá hạn chỉ chiếm 0,6% tổng d nợ, đặc biệt trong năm 2002 không phát sinh một
khoản nợ quá hạn nào.
2.3. Về công tác thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ.
Phát huy thế mạnh và uy tín đã tạo dựng đợc trên trờng quốc tế của toàn hệ
thống, NHNT Hà Nội đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp hoạt

động XNK trên địa bàn. Công tác thanh toán quốc tế năm 2002 có chất lợng tốt với
tổng doanh số thanh toán XNK cả năm đạt 374 triệu USD, tăng 18% so với năm 2001
(Chủ yếu là thông qua L/C, D/P, D/A, TTR). Trong đó doanh số thanh toán nhập khẩu
tăng 30%, riêng doanh số thanh toán xuất khẩu bằng 78% so với doanh số thanh toán
xuất năm 2001 do khó khăn hoạt động xuất khẩu chung của cả nớc.
Bảng 1: Doanh số thanh toán XNK qua các năm
(Đơn vị: Nghìn USD)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
Nhập khẩu 210. 144 239. 589 292. 196
Xuất khẩu 83. 434 87. 721 68. 863
(Nguồn: Báo cáo tín dụng của NHNT Hà Nội qua các năm)
Đi đôi với hoạt động thanh toán XNK, công tác kinh doanh ngoại tệ cung đ-
ợc chú trọng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu về ngoại tệ trong thanh toán XNK.
Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2002 tăng mạnh, đạt 131 triệu USD, tăng 13% so
với năm 2001. Chi nhánh đã tự chủ động cân đối các nguồn ngoại tệ để cung ứng
cho nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và tiêu ding của các
doanh nghiệp và khách hàng có quan hệ.
2. 4. Về công tác Kế toán, Thanh toán Ngân hàng
Hiện nay NHNT Hà Nội đã tích cực chủ động tham gia cùng với NHNT
Việt Nam và Ngân Hàng Nhà nớc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại vào
công tác thanh toán của ngân hàng đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác và tăng
nhanh vòng quay sử dụng vốn của các doanh nghiệp qua Ngân hàng.
Có thể nói, hiên nay NHNT Việt Nam nói chung và NHNT Hà Nội nói
riêng có công nghệ thanh toán hiện đại nhất trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
NHNT Hà Nội là đơn vị đầu tiên trong toàn hệ thống ứng dụng chơng trình Tầm
nhìn 2010 Hệ thống VCB Vision 2010, đây là dự án của Ngân Hàng Thế Giới
do Vietcombank triển khai dựa trên nền tảng công nghệ hiên đại nhất của Mỹ. Các
ứng dụng nổi bật của chơng trình này là:
- Là hệ thống xử lý trực tuyến và các dịch vụ hỗ trợ.
- Có hệ thống định hớng khách hàng.

- Giao dịch một cửa
- Gửi một nơi, rút nhiều nơi (điều này các Ngân hàng khác cha làm đợc).
- Thanh toán tự động.
Nhờ đó, năm 2002 lợng khách hàng đến mở tài khoản tăng 46% so với năm
2001, số lợng khách hàng có tài khoản đến 31/12/2002 là 31.982, trong đó có 570
đơn vị và 4106 cá nhân mở tài khoản giao dịch tại Chi nhánh.
Bảng 2: Số lợng tài khoản giao dịch qua các năm:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2002 2001 2000
Số lợng 16. 248 21. 215 31. 982
( nguồn: báo cáo của NHNT Hà nội)
Doanh số thanh toán trong hệ thống Ngân Hàng Ngoại Thơng đạt 34.509 tỷ
đồng, tăng 45%; Thanh toán bù trừ đạt 5.045 tỷ đồng, tăng 16%; Thanh toán qua
NHNN đạt 2.294 tỷ đồng, tăng 47% so với năm 2001; Thanh toán liên Ngân hàng
áp dụng từ tháng 5 - 2002 đạt 656 tỷ đồng.
2.5. Về dịch vụ kiều hối, thẻ và bảo lãnh Ngân Hàng
Với chính sách đa dạng hoá và nâng cao chất lợng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, công tác dịch vụ Ngân hàng của Chi nhánh trong năm 2002 tăng mạnh.
Chất lợng thanh toán và trình độ phục vụ ngày càng đợc nâng cao, công tác
thanh toán chi trả kiều hối của Chi nhánh trong năm 2002 đạt doanh số 15,546
triệu USD. Tuy còn nhỏ so với hơn 2 tỷ USD kiều hối đợc chuyển về trong năm
qua nhng cũng đã tăng tới 94% so với năm 2001.
NHNT Hà Nội đã mở rộng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng hiện đại vào cuộc sống. Ngoài các chơng trình dịch vụ mới nh VCB-Online,
Home-banking, E-banking, Ci-tad... Ngân hàng đã chú trọng tạo điều kiện cho
khách hàng giao dịch, tiếp cận với các dịch vụ thanh toán mới nhất của ngân hàng.
Công tác phát hành thẻ lần đầu tiên đợc Chi nhánh triển khai đã có hiệu quả tốt:
- Thẻ rút tiền mặt tự động ATM số lợng phát hành đạt 3.086 thẻ, doanh số
thanh toán là 35 tỷ đồng,
- Thẻ Visa, Master số lợng thẻ mới phát hành đã đạt 162 thẻ, doanh số

thanh toán thẻ tín dụng là 128 ngàn USD, tăng 44% so với năm 2001. Hiện nay
ngoài Visa và Master, NHNT Hà Nội còn phát hành và thanh toán các loại thẻ tín
dụng khác nh Amex, Diner Club, và thẻ ghi nợ VCB-ATM.
Năm 2002 cũng là năm mà dịch vụ bảo lãnh ngân hàng tăng mạnh về cả số
lợng và loại hình bảo lãnh. Nhiều hình thức bảo lãnh đợc thực hiện với các mức ký
quỹ phù hợp, tạo điều kiện cho khách hàng có thể sử dụng dịch vụ bảo lãnh ngân
hàng mà không bị ứ đọng vốn (các loại hình bảo lãnh hiện nay ngân hàng đang áp
dụng bao gồm: Bảo lãnh Thanh toán, bảo lãnh Dự thầu, và bảo lãnh Thực hiện hợp
đồng). Tổng doanh thu bảo lãnh cả năm đạt 72.135 triệu đồng, tăng 366% so với
năm 2001. Năm vừa qua không có khoản bảo lãnh nào bị quá hạn.
Hiện nay Chi nhánh đang áp dụng việc tín chấp, giảm mức ký quỹ xuống
nhằm thu hút nhiều khách hàng hơn nữa.

3. Thực trạng hoạt động tín dung xuất nhập khẩu tại NHNT Hà nội.
Trong toàn bộ chuyên đề này tỷ giá giữa đồng Việt Nam và USD đợc sử
dụng thống nhất nh sau:
Tỷ giá USSD/VNĐ = 14501 (năm 2000)
= 15054 (năm 2001)
= 15349 (năm 2002)
3.1. Về công tác huy động vốn
Huy động vốn là một khâu quan trọng trong hoạt động ngân hàng nhằm tạo
nguồn cho hoạt động tài trợ của ngân hàng. Xét về mặt này NHNT Hà Nội đã thực
hiện khá tốt.
Bảng3: Cơ cấu nguồn vốn huy động
(Đơn vị: triệu đông, nghìn USD)
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Số tiền Số tiền
% so với
2000

Số tiền
% so với
2001
1/Tiền gửi TCKT 403. 336 558221 138, 4 739537 132, 48
- Đồng Việt Nam 330338 415000 125, 63 540000 106, 93
- Ngoại tệ
72. 998
(5034)
143221
(9500)
195, 91
199537
(13000)
132, 67
2/Tiền gửi dân c 2277654 2651221 116, 84 3237004 122, 09
- Đồng Việt Nam 180592 230000 127, 36 620000 278, 03
- Ngoại tệ
2097062
(144615)
2431221
(161500)
115, 93
2617004
(170500)
110, 00
3/Các nguồn khác 34082 49701 145, 82 19817 39, 87
- Đồng Việt Nam 9140 23 - 17 74, 91
- Ngoại tệ
24942
-

49678
(3300)
199, 17
19800
(1290)
62, 50
Tổng 2756735 3268935 118, 58 3996342 121, 53
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh hàng năm của NHNT Hà nội)
Biểu 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNT Hà Nội tiền gửi dân c chiếm
bộ phận chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động. Mặc dù gặp phải những khó
khăn vào cuối năm 2002 do tình hình chính trị trên thế giới có biến động và sự
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, nhng nhìn chung nguồn vốn của ngân
hàng tăng nhanh qua các năm. Để đạt đợc kết quả huy động vốn nh trên, Chi
nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp, hình thức huy động khác nhau nh phát hành
kỳ phiếu, cung cấp dịch vụ ATM, ngân hàng trực tuyến, nâng cao chất lợng phục
vụ, điều này đã tạo ra thuận lợi cho khách hàng, tạo uy tín cho ngân hàng.
Trong năm 2002, tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh đạt 3396342
triệu đồng tăng 21,53% so với năm 2001
+ Nguồn vốn VND huy động năm 2002 đạt 11600 triệu đồng chiếm
29% tổng nguồn vốn, tăng 59,34% so với năm 2001. Nguyên nhân chủ yếu là lãi
suất huy động tăng và đạt mức cao kỷ lục trong vài năm gần đây.
+ Huy động vốn ngoại tệ đạt 184790 nghìn USD tăng 10,78% so với
năm 2001.
+ Trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì huy động vốn ngoại tệ
chiếm tỷ trọng lớn hơn so với huy động băng VND, đạt doanh số 2836342 triệu
đồng (Quy VND theo tỷ giá 15349VND/USD), chiếm tỷ trọng 71% tổng nguồn
vốn huy động
3.2. Về hoạt động sử dụng vốn tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu
Hoạt động tín dụng XNK tại Ngân hàng ngoại thơng Hà Nội ngày càng

diễn ra sôi nổi và đa dạng. Để đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động XNK của các
doanh nghiệp, Ngân hàng đã tiến hành đa dạng hoá các hình thức tài trợ, áp dụng
nhiều hình thức tài trợ mới, đồng thời không ngừng cải tiến các hình thức tài trợ
mới.
Hiện nay, tại NHNT Hà Nội có áp dụng nhiều hình thức tín dụng tài trợ
XNK, bao gồm:
Cho vay phục vụ nhập khẩu, gồm có:
- Cho vay Ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị, hàng hoá, khuyến khích
cho vay đối với những mặt hàng mà trong nớc cha sản xuất đợc.
-Cho vay bằng Đồng Việt Nam để mua Ngoại tệ phục vụ nhập khẩu.
-Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu, cho vay ký quỹ L/C.
-Bảo lãnh.
Cho vay phục vụ xuất khẩu, gồm có:
- Cho vay vốn lu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo
đúng L/C quy định, hợp đồng ngoại thơng đã ký kết.
- Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu.
Hiện nay tại NHNT Hà Nội cha áp dụng các hình thức nh tín dụng thuê
mua, tín dụng chấp nhận hối phiếu, tín dụng bao thanh toán.
Hoạt động tài trợ xuất nhập là hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của NHNT
Hà Nội. Thực hiện phơng châm mở rộng hoạt động tín dụng đồng thời bảo đảm an
toàn vốn, lợi nhuận hợp lý, Chi nhánh đã nổ lực vơn lên đáp ứng yêu cầu về vốn
cho các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn Thủ đô.
Dựa trên sự phân loại tín dụng tài trợ XNK theo các tiêu chí khác nhau ta đi sâu
phân tích tình hình hoạt động tài trợ XNK tại NHNT Hà Nội:
* Theo thời hạn khoản tài trợ
Bảng 4: Doanh số cho vay tài trợ XNK tại NHNT Hà Nội
(Đơn vị: 1 triệu đồng, 1000USD)
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1/Tín dụng Ngắn hạn 879426 895037 1459253

a-Đồng Việt Nam 380476 497327 739247
b-Ngoại tệ

34408 26419 46909

×