Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁPHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.47 KB, 21 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁPHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1 Phương hướng, nhiệm vụ phát triển của công ty trong thời gian tới:
Kế hoạch phát triển của ngành thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu
nói chung và phương hướng phát triển của công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm
TOCONTAP nói riêng hoà nhập với chiến lược phát triển của ngành kinh tế
Việt Nam theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập
với ASEAN, khu vực và giao lưu quốc tế. Sự phát triển của công ty gắn liền
với sự phát triển của ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, gắn liền với tiến trình
hội nhập của Việt Nam. Trong thời gian tới, công ty vẫn duy trì và phát triển
hoạt động kinh doanh với kế hoạch đặt ra ngày càng cao.
Với sự ban hành và có hiệu lực của luật thương mại, luật doanh nghiệp, luật đầu tư
nước ngoài của nước cộng hoà XHCN Việt Nam và hệ thống các văn bản chính sách dưới
luật về đổi mới công tác xuất nhập khẩu trong bối cảnh Việt Nam đã là thành viên chính
thức WTO, có vị trí vai trò ngày càng cao trong khối ASEAN, quan hệ ngoại giao và buôn
bán với Hoa Kỳ được mở rộng khi Hiệp định thương mại Việt– Mỹ được ký kết vào tháng 7
năm 2000 cùng với yêu cầu, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển công tác xuất nhập khẩu, công
ty có phương hướng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh cụ thể như sau:
1.1 Về thị trường:
- Tiếp tục duy trì và tăng cường quan hệ buôn bán với các thị trường
truyền thống của công ty.
- Tìm hiểu và tiến tới ký kết hợp đồng với chủ hàng mới. Ngoài việc
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, công ty còn đẩy mạnh các hình thức xuất
nhập khẩu khác như: uỷ thác, tạm nhập, tái xuất, gia công… nhằm mở rộng
thị trường hàng hoá xuất nhập khẩu tạo ưu thế cạnh tranh, tăng nhanh tốc độ
lưu chuyển hàng hoá và nâng cao thu nhập.
- Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng chổi sơn và các mặt hàng khác theo sự
1
1
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT


khuyến khích của nhà nước. Xem xét mở rộng thêm hoạt động của xí nghiệp
TOCAN và khả năng đầu tư sản xuất tại Lào.
- Gắn sản xuất với xuất nhập khẩu, chủ động tham gia quản lý chất
lượng, giá cả hàng hoá xuất khẩu sang các nước với sức cạnh tranh mới.
- Tận dụng các chỉ tiêu tham gia trả nợ của nhà nước, tiếp tục tìm cách
mở rộng thị trường, củng cố thị trường đã có, phát triển một số khu vực thị
trường mới như: Bắc Mỹ, Trung Cận Đông…
- Đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng truyền thống, sản phẩm nông
sản như: gạo, hồ tiêu, các sản phẩm làm từ mây tre đan sang các nước như:
Philippin, Nhật Bản, các nước Châu Mĩ
- Tập trung kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng, dịch vụ phục vụ cho
ngành y tế như: nhập gói thầu cung cấp vật tư trang thiết bị y tế, xây dựng,
hàng tiêu dùng…
1.2. Về quản lý:
- Công ty sàng lọc và tinh giảm bộ máy, tăng cường phát huy tính chủ
động, sáng tạo của cá nhân và tập thể trong công ty. Nâng cao trình độ,
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
- Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, tài
chính, hạch toán nhằm mang lại kết quả cao trong hoạt động kinh doanh cũng
như khả năng cạnh tranh của công ty. Quản lý, sử dụng tài sản và phương tiện
cho tích cực và có hiệu quả.
- Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, phấn đấu giảm chi phí kinh
doanh để tăng lợi nhuận cho Công ty.
- Tiếp tục đào tạo cán bộ cả về chuyên môn nghiệp vụ lẫn trình độ
ngoại ngữ.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán, giao chỉ tiêu kim ngạch đến từng
phòng, từng cá nhân.
2
2
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT

- Phấn đấu đạt kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2007 là 48.400.000
USD
Trong đó: Xuất khẩu: 17.400.000 USD
Nhập khẩu: 31.000.000 USD
- Doanh thu dự kiến năm 2007 là 670 tỷ đồng.
- Lợi nhuận dự kiến: 4,10 tỷ đồng.
2. Đánh giá về thị trường tiềm năng cung cấp rượu vang của công ty:
Sau khi bộ tài chính giảm thuế nhập khẩu từ 80% xuống 65% cho các
sản phẩm rượu xuất xứ từ EU và một số nước khác, thị trường rượu vang
đang có những thay đổi mạnh mẽ. Rượu vang Pháp và Italia đã phải nhường
bớt thị phần cho hàng của Chilê, Úc,
2.1 Thị trường ChiLê:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam luôn luôn mong
muốn tạo lập các mối quan hệ kinh tế- thương mại với các nước nam Mỹ, đặc
biệt là ChiLê. Những năm gần đây, quan hệ kinh tế trao đổi giữa hai nước
không ngừng phát triển: kim ngạch trao đổi giữa Việt Nam và Chilê năm
2006 đạt hơn 163 triệu USD. Các doanh nghiệp Chilê đã thâm nhập vào thị
trường Việt Nam với nhiều mặt hàng: dầu cá, cá hồi, bột cá, gỗ thông, trái cây
tươi và khô... Đặc biệt là rượu vang Chilê đã chiếm được lòng tin và sự yêu
thích của người tiêu dùng Việt Nam. Hiện nay trên thị trường Việt Nam có
hơn 25 thương hiệu rượu vang Chilê. Chilê nước có lịch sử sản xuất rượu
vang lâu đời, từ thời Tây Ban Nha xâm chiếm châu Mỹ. Từ những năm 1980,
ngành xuất khẩu rượu vang đã lớn mạnh rất nhanh, số lượng lớn rượu vang
chất lượng cao đã được sản xuất. Số hãng sản xuất cũng tăng lên từ con số 12
hãng vào năm 1995 lên tới hơn 70 hãng vào năm 2005. Chilê ngày càng trở
thành một trong những quốc gia xuất khẩu rượu vang lớn nhất thế giới.
2.2 Thị trường Úc:
3
3
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT

Úc là một trong những quốc gia sản xuất vang thuộc nhóm “new wine”,
họ áp dụng các công nghệ kỹ thuật hiện đại, nhanh hơn nên sản phẩm có tính
cạnh tranh trong kinh doanh cao hơn. Họ sẵn sàng thay giống nho có năng
xuất cao và tốt hơn, dễ dàng chấp nhận cái mới, trong khi các nhà sản xuất
vang Pháp bị buộc chặt vào các quy định sản xuất vốn thuộc về truyền thống.
Đặc điểm của vang Úc là thường có độ cồn cao hơn mức bình thường, vang
nặng là từ 17-21%, vang nhẹ từ 13-14%. Ngoài ra với vị tươi và thơm mùi trái
cây của vang Úc rất thích hợp với các món ăn có nhiều gia vị. Với ẩm thực
Việt Nam thì các món gỏi, chả giò... làm từ thực phẩm tươi sẽ rất hợp với
vang Úc.
Với sản lượng dồi dào trong những năm gần đây, Úc sẽ là nguồn cung
cấp rượu vang ổn định, giá cả hợp lý.
3. Triển vọng thị trường rượu vang Việt Nam:
Kinh tế phát triển, vang đã trở thành một trong những chỉ số đo lường
mức độ sành điệu của người tiêu dùng và vị trí của họ trong xã hội. Ngoài nhu
cầu giao tiếp với đối tác nước ngoài người ta còn chọn rượu vang vì tác dụng
tốt của nó đối với sức khoẻ. Khách hàng Việt Nam mua rượu vang đang tăng
dần với mức tăng trung bình khoảng 15%. Điều này còn chưa tính đến lượng
khách mua là các công ty với số lượng lớn để làm quà tặng, biếu nhân viên và
đối tác trong những dịp lễ tết.
Theo số liệu của Phòng nông nghiệp Mỹ (USDA), kim ngạch vang Mỹ
nhập vào Việt Nam tăng từ mức chỉ có 60.000 USD năm 2001 lên gần nửa
triệu USD năm 2005. Hiện vang Mỹ chiếm từ 5-6% thị phần, trong khi vang
Pháp và Úc dẫn đầu với 54 và 10%. Trong lộ trình cam kết giảm thuế quan
của Việt Nam sau khi gia nhập WTO, các sản phẩm có cồn dưới 15 độ sẽ
giảm từ 65% như hiện nay (năm 2001 là 100%) xuống còn 50% trong 5 năm
nữa. Vì vậy, không khó để dự đoán rằng dòng vang ngoại sẽ tiếp tục chảy
4
4
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT

mạnh vào thị trường Việt Nam, nhất là khi một số quốc gia sản xuất đang tăng
cường tìm đầu ra cho năng lực dư thừa. Vang Chilê đang nổi lên trong dòng
vang mới (sau Úc) nhờ được tiếp thị mạnh. Chẳng hạn tuần lễ cấp cao APEC
Hà Nội vừa qua là dịp để nhiều người biết đến vang Chilê.
Người tiêu dùng Việt Nam hiện nay đang có xu hướng mua vang có giá
trị cao, để làm quà biếu tặng do tâm lý cho rằng vang càng đắt thì chất lượng
mới cao mới xứng để làm quà tặng.
Rượu vang ngày càng có giá rất phải chăng và chủng loại đa dạng hơn,
trong khi người tiêu dùng Việt Nam ngày càng quen với văn hoá Phương Tây.
Do đó rượu vang được đánh giá là mặt hàng hứa hẹn đầy những cơ hội kinh
doanh cho các nhà nhập khẩu Việt Nam.
4. Một số giải pháp:
Từ những phân tích tình hình thực tế của công ty, những khó khăn tồn
tại và tương lai phát triển rượu vang ở thị trường Việt Nam, em xin mạnh dạn
đề xuất một số giải pháp nhằm khác phục những khó khăn trên, đưa rượu
vang trở thành mặt hàng nhập khẩu chủ lực của công ty trong tương lai
4.1.Tăng cường nghiên cứu, xây dựng chiến lược thị trường toàn diện:
Hoạt động kinh doanh bao giờ cũng bắt đầu từ nhu cầu thị trường và
cuối cùng cũng quay trở lại phục vụ thị trường. Nếu không có thị trường thì
sản phẩm kinh doanh không thể tiêu thụ được, công ty không thể tồn tại và
phát triển được. Nghiên cứu thị trường để thích ứng với thị trường luôn luôn
biến động là biện pháp quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Đặc biệt là đối với mặt hàng rượu vang, một mặt hàng khá
mới mẻ đối với thị trường Việt Nam, việc nghiên cứu và mở rộng thị trường
của công ty là rất cần thiết. Công ty cần phải đặt nghiên cứu thị trường thành
một nội dung quan trọng trog chiến lược kinh doanh của mình, từ đó có kế
hoạch và biện pháp đầu tư thích đáng cho nó. Chi phí cho công tác nghiên cứu
5
5
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT

và tiếp cận thị trường phải được xem là một bộ phận không thể thiếu trong kế
hoạch tài chính của doanh nghiệp. Làm tốt công tác này giúp cho công ty
TOCONTAP có khả năng thực hiện được những hợp đồng kinh doanh tốt, đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Nghiên cứu thị trường ở công ty TOCONTAP từ trước đến nay vẫn do
phòng tổng hợp đảm nhiệm. Việc nghiên cứu này được thực hiện theo hai
phương pháp chủ yếu là nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu thực tế thị trường.
Đối với thị trường trong nước: thiết lập mạng lưới phân phối tập trung
tại các đô thị lớn như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng... để có thể bắt
kịp được nhu cầu trong nước. Kết hợp với các siêu thị lớn, các cơ sở bán
buôn, bán lẻ rượu vang để tạo thành mạng lưới phân phối rộng khắp. Đồng
thời đây cũng sẽ là khách hàng lớn tham gia ký kết hợp đồng nội mua rượu
nhập khẩu của công ty.
Đối với thị trường nước ngoài: Tăng cường mở rộng quan hệ với nhiều
thị trường xuất khẩu rượu vang mới như: Châu Phi, Châu Mỹ Latinh, Châu
Úc...
Với điều kiện kinh tế còn hạn hẹp, các hoạt động trực tiếp khảo sát thị
trường còn hạn chế, để giới thiệu được công ty, doanh nghiệp mình tới khách
hàng và thu hút họ đến với mình, một yếu tố quan trọng là phải làm tôt công
tác thông tin quảng cáo. Phải coi đó là một nghiệp vụ quan trọng trong chiến
lược Marketing của công ty. Bên cạnh các hình thức như thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, ấn phẩm, panô, áp phích...công ty
cũng cần phải lựa chọn để tham gia các hội trợ, triển lãm trong và ngoài nước.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, công ty cần phải:
+ Tổ chức tốt kênh thông tin để thu thập được lượng thông tin một cách
nhanh nhất và chính xác nhất trên cơ sở đó đưa ra những quyết định đúng đắn
về thị trường. Thông qua các tổ chức, hiệp hội ngành nghề, các doanh nghiệp
6
6
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT

khác để có được những thông tin về thị trường tốt hơn.
+ Mở các cửa hàng bán lẻ trong nước để tiếp cận với nhu cầu thị
trường, liên kết với các siêu thị, đại lý bán buôn, lẻ trong nước để có thể phát
triển kinh doanh từ đó thúc đẩy hoạt động nhập khẩu rượu vang.
+ Phối hợp với ban lãnh đạo công ty cũng như phối hợp với từng phòng
ban để đề ra chiến lược hành động đối với từng thị trường cụ thể.
+ Tăng cường mối quan hệ với Phòng Thương Mại và Công Nghiệp
Việt Nam, thông qua đó tìm kiếm thêm được bạn hàng nước ngoài.
+ Tích cực tham gia hội chợ triển lãm quốc tế để tìm kiếm thị trường,
giới thiệu sản phẩm, chào hàng với các đối tác có nhiều triển vọng.
+ Cử cán bộ trực tiếp sang khảo sát thị trường, đàm phán trực tiếp với
các đối tác kinh doanh để nắm bắt được cơ hội thị trường mới.
Thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường sẽ giúp doanh nghiệp chủ
động hơn trong việc lập kế hoạch nhập khẩu rượu vang hàng năm, tránh tình
trạng nhập cầm chừng, thăm dò thị trường như hiện nay. Đồng thời có thêm
nhiều nhà cung cấp sẽ tăng thêm cơ hội lựa chọn cho công ty, đa dạng thêm
nhiều chủng loại với giá cả cạnh tranh hơn.
4.2 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, tăng cường công tác quản lý, đào
tạo cán bộ nhân viên:
Một bộ máy tổ chức cồng kềnh, phản xạ chậm chạp sẽ không đáp ứng
được yêu cầu quản lý theo mục tiêu chiến lược của toàn hệ thống. Do đó công
tác quản lý là rất quan trọng và cần phải tăng cường hơn nữa để mọi hoạt
động diễn ra nhịp nhàng, không ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của toàn
công ty. Để thực hiện tốt công tác quản lý, phải tổ chức kiểm tra theo dõi sát
sao việc thực hiện hợp đồng, đánh giá đúng kết quả kinh doanh. Thường
xuyên nghiên cứu để nắm bắt được những thay đổi của môi trường kinh
doanh, tránh lúng túng bị động dẫn đến tình trạng trở tay không kịp.
7
7
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Khoa KT&KDQT

Bộ máy tổ chức phải đảm bảo yêu cầu: các phòng ban quản lý biên chế
gọn nhẹ, trình độ chuyên môn cao, các bộ phận kinh doanh thì phải tự chủ,
năng động gắn chặt với thị trường, đạt được hiệu quả kinh doanh cao. Hiện
nay, Công ty đã tiến hành sắp xếp bộ máy gọn nhẹ, tăng cả số lượng và chất
lượng cho khối kinh doanh trực tiếp. Mô hình giám đốc trực tiếp chỉ đạo các
phòng ban quản lý và đơn vị sản xuất- kinh doanh. Các phòng quản lý có
chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc, tham gia quản lý, giám sát,
hướng dẫn các đơn vị kinh doanh có hiệu quả. Các đơn vị được hạch toán độc
lập, chủ động giao dịch, thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Mô hình
bộ máy tổ chức như vậy sẽ phát huy được tính năng động sáng tạo và tạo điều
kiện thích ứng nhanh với thị trường.
Một bộ máy quản lý gọn nhẹ sẽ đảm bảo được yêu cầu thống nhất,
phản xạ linh hoạt, hoạt động nhịp nhàng giữa các bộ phận phòng ban, phù hợp
với quy mô thị trường. Khi tiến hành tổ chức cần phải đặt bộ phận Marketing
ở vị trí độc lập, quan trọng, có khả năng kết nối các bộ phận khác, giúp lãnh
đạo ra những quyết định quản lý chính xác và kịp thời. Bộ phận Marketing
cần phải tiến hành các công việc: nghiên cứu thị trường, lập và theo dõi kênh
phân phối mặt hàng, xúc tiến bán hàng, quảng cáo... sao cho vừa có hiệu quả
vừa tiết kiệm được chi phí.
Trong môi trường cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thì vấn đề
con người là vô cùng quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại
trong hoạt động kinh doanh của công ty. Hơn nữa, hoạt động nhập khẩu là
hoạt động mang tính quốc tế, nhiều rủi ro, đòi hỏi cán bộ nhân viên hoạt động
trong lĩnh vực này phải có bản lĩnh và một lượng kiến thức chuyên môn cao
đáp ứng được những đòi hỏi của thương mại quốc tế.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cán bộ về mặt chuyên môn
nghiệp vụ, ngoại ngữ. Để đào tạo được đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ
8
8

×