Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Dap an thi HKI mon Đia lý (THPT) nam 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.54 KB, 4 trang )

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN ĐỊA LÝ 12 THPT
A.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (8,0 điểm)
Câu I : (3,0 điểm)
1.Ý nghĩa về tự nhiên của vị trí địa lí nước ta (1,0 điểm)
-Qui định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta là mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
-Là một trong những nhân tố tạo ra tính phong phú , đa dạng của nguồn tài nguyên thiên nhiên
nước ta
-Là một trong những nhân tố tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên nước ta
-Là một trong những nhân tố làm cho nước ta có nhiều thiên tai .
2.Đặc điểm và ý nghĩa của giai đoạn Tiền Cambri trong lịch sử hình thành và phát triển
lãnh thổ Việt Nam (2,0 điểm)
a. Đặc điểm của giai đoạn Tiền Cambri :
- Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam .
Diễn ra ở nước ta trong suốt thời gian khoảng 2 tỉ năm và kết thúc cách đây 542 triệu năm
(0,5 điểm)
- Diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay , tập trung ở khu vực núi
cao Hoàng Liên Sơn và Trung Trung Bộ (0,25 điểm)
-Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu (0,25 điểm)
+ Khí quyển rất loãng chủ yếu là amoniac , điôxít cácbon , nitơ , hidro (0,25 điểm)
+ Khi nhiệt độ không khí hạ thấp , thủy quyển mới xuất hiện , từ đó sự sống xuất hiện
(0,25 điểm)
+ Các sinh vật còn ở dạng sơ khai (tảo , động vật thân mềm) (0,25 điểm)
b.Ý nghĩa :
Là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ Việt Nam (0,25 điểm)
Câu II.(2,0 điểm)
1.Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam ở nước ta (1,25 điểm)
- Nhiệt độ trung bình tháng I :
+ Càng vào Nam , nhiệt độ càng tăng
+ Có sự chênh lệch nhiệt độ khá lớn (Lạng Sơn 13,3
0
C , T.P Hồ Chí Minh 25,8


0
C ) , chênh lệch
12,5
0
C
1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRÀ VINH
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
ĐỀ THI HỌC KỲ 1 LỚP 12 NĂM HỌC 2010 – 2011
Môn thi: ĐỊA LÝ – Giáo dục trung học phổ thông
-Nhiệt độ tháng VII: Cũng có sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam , nhưng không lớn (Lạng
Sơn 27
0
C , T.P Hồ Chí Minh 27,1
0
C), chênh lệch 0,1
0
C
- Nhiệt độ trung bình năm : Cũng có sự thay đổi , càng vào Nam nhiệt độ càng tăng (Lạng Sơn
21,2
0
C , T.P Hồ Chí Minh 27,1
0
C)
-Biên độ nhiệt giảm từ Bắc vào Nam (Lạng Sơn 13,7
0
C , T.P Hồ Chí Minh 1,3
0
C)

2. Gỉải thích : (0, 75 điểm)
- Càng vào Nam , càng gần xích đạo nên góc chiếu của tia sáng mặt trời lớn , sẽ nhận được
lượng nhiệt nhiều , ảnh hưởng của gió mùa mùa Đông giảm , khi vào đến Huế thời tiết se lạnh ,
vào đến Nam thì hầu như không chịu ảnh hưởng của gió mùa mùa Đông .
-Tháng I : Có sự chênh lệch nhiệt lớn từ Bắc vào Nam vì đây là thời kì hoạt động của gió mùa
mùa Đông ở phía Bắc
-Tháng VII : Do hoạt động của gió mùa mùa Hạ nên có sự chênh lệch nhiệt độ ít từ Bắc vào
Nam.
Câu III : (3,0 điểm)
1.Vẽ biểu đồ cột (1,0 điểm)
- Vẽ đủ 4 cột , chính xác
+ Thiếu tên biểu đồ , chú thích đơn vị trên các trục - 0,25 điểm
+ Thiếu số liệu trên đầu cột - 0,25 điểm
2.Nhận xét và nêu nguyên nhân : (1,5 điểm)
Từ 1943 đến 2006 , diện tích rừng nước ta giảm (DC) (0,25 đ)
Trong giai đoạn trên , diện tích rừng có sự biến động lớn trong từng thời kì (0,25 điểm)
+Thời kì 1943 – 1983 : diện tích rừng giảm mạnh (dẫn chứng) (0,25 điểm)
Nguyên nhân : (0,25 điểm)
*Phá rừng lấy đất canh tác
* Cháy rừng
*Chiến tranh
* Khai thác rừng bừa bãi , khai thác không đi đôi với trồng rừng .
+ Thời kì 1983-2006 : diện tích rừng tăng (dẫn chứng) (0,25 điểm)
Nguyên nhân : (0,25 đ)
*Do đẩy mạnh trồng rừng
*Việc quản lí và bảo vệ rừng tốt hơn
3.Hậu quả của việc suy giảm tài nguyên rừng ở nước ta : (0,5 điểm)
- Mất cân bằng sinh thái
-Suy giảm các nguồn lợi kinh tế : tài nguyên sinh vật , đất đai , các cảnh quan thiên nhiên có giá
trị du lịch … ảnh hưởng đến sự phát triển của nhiều ngành và đời sống nhân dân .

2
Câu IV.a :(2,0 điểm)
Sự khác nhau về địa hình của vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc :
-Đông Bắc :
+Chủ yếu là đồi núi thấp (0,25 điểm)
+Hướng núi : vòng cung , có 4 cánh cung lớn mở ra về phía bắc và phía đông , chụm lại ở Tam
Đảo, đó là các cánh cung : sông Gâm , Ngân Sơn , Bắc Sơn , Đông Triều (0,25 điểm)
+ Núi cao tập trung chủ yếu ở phía bắc , giáp biên giới Việt Trung , trung tâm là đồi núi thấp có
độ cao trung bình 500 – 600 m (0,5 điểm)
Tây Bắc :
+ Địa hình núi cao nhất nước (0,25 điểm)
+Hướng núi : tây bắc – đông nam (0,25 điểm)
+Có ba dải địa hình lớn : (0,5 điểm)
*Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn , cao đồ sộ , có đỉnh Phanxipăng (3143 m). Phía tây là địa
hình núi trung bình chạy dọc biên giới Việt Lào ,ở giữa thấp hơn là các dãy núi các sơn
nguyên , cao nguyên đá vôi , xen giữa các dãy núi là thung lũng các con sông cùng hướng tây
bắc –đông nam .
Câu IV.b : (2,0 điểm)
Những nét đặc trưng trong sử dụng đất nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng , đồng bằng
sông Cửu Long
-Đồng bằng sông Hồng : (1,0 điểm)
+ Là nơi điển hình về sức ép dân số lên việc sử dụng đất nông nghiệp , bình quân đất nông
nghiệp trên đầu người chỉ còn 0,04 ha / người , là mức thấp nhất cả nước , khả năng mở rộng
còn hạn chế .
+ Sử dụng hợp lí đất nông nghiệp của vùng phải qui hoạch tổng thể , đẩy mạnh thâm canh tăng
vụ , phát triển vụ đông thành vụ chính , tận dụng diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản
Đồng bằng sông Cửu Long : (1,0 điểm)
+ Diện tích đất nông nghiệp lớn gấp 3,5 lần đồng bằng sông Hồng , bình quân đầu người
(0,15 ha) , còn nhiều diện tích đất trồng lúa mới gieo trồng một vụ và nhiều diện tích mặt nước
chưa khai thác .

+Sử dụng hợp lí đất nông nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long phải gắn liền với việc qui hoạch
thủy lợi , cải tạo đất , thay đổi cơ cấu mùa vụ , đa dạng hóa cây trồng ,phát triển nuôi trồng thủy
sản .
---------------HẾT----------------
3

4

×