Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

KẾ HOẠCHChỉ đạo công tác chuyên môn trường THCS Hùng TiếnNăm học 2020- 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.94 KB, 111 trang )

PHỊNG GD&ĐT KIM SƠN
TRƯỜNG THCS HÙNG TIẾN
Số:

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

/KHCM-THCSHT

Hùng Tiến, ngày 26 tháng 9 năm 2019

KẾ HOẠCH
Chỉ đạo công tác chuyên môn trường THCS Hùng Tiến
Năm học 2020- 2021
Căn cứ Công văn số 3414/BGDĐT-GDTrH ngày 03/9/2020 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 20202021;
Căn cứ Quyết định số 515/QĐ-UBND ngày 03/8/2020 của UBND tỉnh Ninh Bình
về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Bình; Chỉ thị sớ 12/CT-UBND
ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh Ninh Bình về nhiệm vụ trọng tâm Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Ninh Bình năm học 2020-2021;
Căn cứ Quyết định 567/SGDĐT ngày 03/9/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành chương trình cơng tác trọng tâm năm học 2020-2021; cơng văn 1053/SGDĐTGDTrH ngày 15/9/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục
trung học năm học 2020-2021;
Căn cứ Quyết định 99/PGDĐT ngày 08/9/2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành chương trình công tác trọng tâm năm học 2020 - 2021; Căn cứ Cơng văn sớ
287/CV-PGDĐT ngày 15/9/2020 của Phịng GDĐT Huyện Kim Sơn về việc hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học 2020- 2021 cấp THCS;
Căn cứ Kế hoạch số 150/KH-THCSHT ngày 25/9/2019 về việc thực hiện Kế hoạch
năm học 2020-2021 của trường THCS Hùng Tiến; Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ
năm học 2020-2021, tình hình thực tế nhà trường, trường THCS Hùng Tiến xây dựng kế


hoạch chỉ đạo công tác chuyên môn năm học 2020-2021 như sau:
A . MỤC ĐÍCH U CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt động chuyên môn của trường theo yêu cầu,
hướng dẫn của SGD, PGD, hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
- Duy trì và củng cố vững chắc kỷ cương, nền nếp chuyên môn, tiếp tục nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục. Nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện tốt nhiệm vụ
năm học 2020-2021.
2. Yêu cầu

1


- Kế hoạch phải đảm bảo tính khách quan, khoa học, thực tiễn và mang tính khả thi
cao, đáp ứng được các nhiệm vụ, chỉ tiêu mà kế hoạch đã đề ra.Thực hiện tốt nhiệm vụ
năm học theo hướng dẫn của Sở giáo dục Ninh Bình; Phịng giáo dục Kim Sơn.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch một cách nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo
- Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo chuyên môn, các tổ chuyên môn, cá nhân xây dựng kế
hoạch một cách cụ thể, sát thực và hiệu quả.
B. NỘI DUNG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN
1. Đặc điểm tình hình.
1.1. Đội ngũ:
Nhà trường có 25 cán bộ, giáo viên và nhân viên; số lao động nữ là 22/25 chiếm
92%.
- Ban giám hiệu 03; giáo viên 18; nhân viên 04.
- Về trình độ chun mơn: Thạc sĩ: 01; Đại học: 21; Cao đẳng: 03 (trong đó 01
đang theo học nâng trình độ chuẩn)
- Trình độ trung cấp Lý luận chính trị và trình độ Quản lí giáo dục THCS: 03
(Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng)

- Quản lí Nhà nước ngạch chuyên viên: 01 (Hiệu trưởng)
- Trình độ Tin học: 25/25 đạt 100%. Trong đó, trình độ A là 09, trình độ B là 15,
cử nhân Tin học là 01.
- Trình độ ngoại ngữ Tiếng Anh: 14/25 đạt 56%. Trong đó, 02 giáo viên tiếng Anh
(trình độ B2 và C1), 02 giáo viên trình độ A, 06 giáo viên có trình độ B, 03 trình độ B1,
01 trình độ C.
- Thành tích: Tính đến nay, nhà trường có 6 giáo viên được cơng nhận giáo viên
giỏi cấp tỉnh, 10 giáo viên giỏi cấp huyện, 7 Chiến sĩ thi đua, 02 CBQL đã được Chủ tịch
UBND tỉnh Nình Bình tặng Bằng khen, 01 giáo viên nhận Bằng khen của Liên đoàn lao
động tỉnh, 01 giáo viên được nhận Bằng khen của Tỉnh đoàn và nhiều giáo viên đã được
nhận Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện trong Hội thi GVG và phong trào thi đua của
huyện. Năm học 2019-2020, có 02 CBGV đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua, 01 giáo viên
nhận được UBND huyện tặng giấy khen.
1.2. Cơ cấu tổ chức của nhà trường được thành lập và kiện toàn đầy đủ theo
quy định:
- Hội đồng trường: 9 thành viên, với 01 chủ tịch Hội đồng trường, 01 thư kí và các
uỷ viên.
- Ban giám hiệu: Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng
- Hội đồng thi đua khen thưởng: 10 người
- Hội đồng tư vấn Tâm lý học đường: 10 người
- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam: 17 đảng viên (trong đó 01 đảng viên dự bị)
- Tổ chức Cơng đồn: 25 cơng đồn viên
- Tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: 06 đoàn viên
- Liên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh: 292 đội viên
- Hai tổ chun mơn và Tổ văn phòng:
+ Tổ Khoa học Tự nhiên gồm 07 giáo viên và 01 nhân viên thiết bị

2



+ Tổ Khoa học Xã hội gồm 11 giáo viên
+ Tổ văn phòng gồm 3 nhân viên: Văn thư - Thủ quỹ; Kế toán, Y tế học đường)
1.3. Về số lớp, học sinh:
Tổng số: 292 học sinh với 8 lớp, trong đó:
Khối 6: 2 lớp với 76 HS;
Khối 8: 2 lớp với 84 HS
Khối 7: 2 lớp với 63 HS;
Khối 9: 3 lớp với 69 HS
1.4. Cơ sở vật chất
Nhà trường đặt tại xóm 14, xã Hùng Tiến, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình với
Tổng số diện tích: 4045 m2.
Số
lớp

8

TS
phịng
học

8

Số phịng học bộ mơn
Tin

NN

Sinh

Hóa


1

1

1

1

Lý-CN

1

Phịng
chức
năng

8

Khu văn
phịng

6

Số máy
tính

29

Máy

chiếu đa
năng

03

- Nhà trường có đủ 02 nhà vệ sinh riêng cho giáo viên, tổng diện tích 19 m 2; 01
nhà vệ sinh cho Giáo viên khép kín có diện tích 6 m 2, 02 nhà vệ sinh học sinh, tổng diện
tích 10 m2.
- Thiết bị, tài liệu đảm bảo phục vụ tối thiểu cho cơng tác dạy và học.
2. Những thuận lợi, khó khăn:
2.1. Thuận lợi:
Nhà trường đã được đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, trường lớp khang trang,
sạch đẹp, có đủ phịng học, phịng bộ mơn, các phịng chức năng theo tiêu chuẩn của
trường chuẩn quốc gia và các trang thiết bị khác. Trường được công nhận trường học đạt
chất lượng Kiểm định giáo dục mức độ 3 năm 2015, đạt chuẩn Quốc gia tháng 6 năm
2018, Thư viện Tiên tiến năm 2011.
Nhà trường tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát cụ thể và sự đầu tư thiết
thực có hiệu quả của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, sự ủng hộ và phối hợp đồng
bộ của các tổ chức đoàn thể xã hội, các bậc phụ huynh học sinh.
Tập thể sư phạm nhà trường đoàn kết nhất trí, đủ về số lượng, trẻ về tuổi đời, trình
độ chun mơn nghiệp vụ vững vàng, tâm huyết nhiệt tình trách nhiệm trong cơng tác.
Học sinh chăm ngoan có ý thức học tập tốt, tự giác trong tu dưỡng rèn luyện và có
chiều hướng phát triển tốt.
2.2. Khó khăn
Đời sống nhân dân địa phương một bộ phận còn nghèo, do nền kinh tế chủ yếu là
sản xuất nông nghiệp, một số gia đình có người thân mắc tệ nạn xã hội, nên việc chăm lo
đến việc học tập của con cịn hạn chế. Một bộ phận khơng nhỏ gia đình đi làm ăn xa để
con ở nhà với người thân, thậm chí cịn có em ở nhà một mình, kĩ năng sống cịn hạn chế,
một số ít gia đình chưa thực sự phối kết hợp cùng giáo viên chủ nhiệm và nhà trường để


3


giáo dục con, một số học sinh chưa tự lo cho bản thân cịn mải chơi, ít chú ý tới học tập
và rèn luyện. Chất lượng văn hóa của học sinh so với yêu cầu chưa cao.
Giáo viên đủ về số lượng nhưng cơ cấu giáo viên chưa đủ: Thiếu 01 giáo viên Vật
lí, 01 Giáo viên kĩ thuật cơng nghiệp, thiếu 01 nhân viên thư viện. Tay nghề chuyên môn
của giáo viên chưa đều, kinh nghiệm bồi dưỡng chất lượng mũi nhọn cịn hạn chế ở nhiều
mơn như mơn Tốn, Hóa, Sinh, Sử, Địa… . Việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học
và đổi mới kiểm tra đánh giá ở một bộ phận giáo viên còn chậm.
Thiết bị dạy học được cung cấp khá lâu nên hỏng nhiều và độ chính xác khơng
cao dẫn đến chưa đảm bảo độ chính xác
Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ song diện tích một số phịng học cũ hạn chế, có
biểu hiện xuống cấp cần cải tạo hoặc xây mới. Sân TDTT cách xa trường, khó khăn trong
cơng tác quản lí, giáo dục thể chất.
II. PHƯƠNG HƯỚNG , NHIỆM VỤ
1. Phương hướng chung:
Năm học 2020-2021, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi
mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hịên đại
hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh Ninh Bình về nhiệm vụ trọng
tâm Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2020-2021; Quyết định 567/SGDĐT
ngày 03/9/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình cơng tác trọng tâm
năm học 2020 - 2021; công văn 1053/SGDĐT-GDTrH ngày 15/9/2020 của Sở Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2020 - 2021; Quyết định
99/PGDĐT ngày 08/9/2020 của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình
cơng tác trọng tâm năm học 2020 - 2021; Căn cứ Công văn số 287/CV-PGDĐT ngày
15/9/2020 của Phòng GDĐT Huyện Kim Sơn về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học 2020 - 2021 cấp THCS huyện Kim Sơn.

Trường THCS Hùng Tiến tập trung xây
dựng nền nếp, kỷ cương, xây dựng khối đồn kết thống nhất. Triển khai sáng tạo, có hiệu
quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành. Tập trung nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục, tiếp tục giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, tăng tỉ lệ học
sinh khá giỏi.
Chú trọng thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên
lớp, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống trong các môn
học và các hoạt động trải nghiệm giáo dục, đẩy mạnh triển khai giáo dục STEM.
Thực hiện tốt mục tiêu phịng, chống dịch Covid-19, bảo đảm trường học an tồn
và nâng cao chất lượng giáo dục; nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chương trình
giáo dục trung học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, đồng thời
tích cực chuẩn bị các điều kiện triển khai Chương trình Giáo dục phổ thơng mới năm
2018 (Chương trình GDPT 2018), ưu tiên cho việc triển khai thực hiện đối với lớp 6 từ

4


năm học 2021-2022; thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế
hoạch giáo dục theo hướng dẫn của công văn 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của
Bộ giáo dục và đào tạo;
Thực hiện nghiêm túc chương trình biên chế, nhiệm vụ năm học 2020-2021 theo
quy định và các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GD&ĐT và Kế hoạch giáo dục của
nhà trường.
Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn: sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trên mọi lĩnh vực, xây dựng mơi trường giáo dục
lành mạnh; tích cực trao đổi thảo luận về chuyên môn trong các buổi sinh hoạt nhóm
chun mơn, tránh hình thức, qua loa.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ
năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng

các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, STEM, nghiên cứu khoa học của học sinh; Đổi mới
kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư 26/2020/BGDĐT; Tăng cường ứng dụng Công
nghệ thông tin, internet trong dạy và học.
2. Những nhiệm vụ chung
Năm học 2020 - 2021 Công tác Chuyên môn trường THCS Hùng Tiến tập trung
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tăng cường nền nếp, kỉ cương, chất lượng, hiệu quả công tác trong mọi nhiệm
vụ. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm công dân của
học sinh (HS). Thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành gắn với rèn
luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, giáo viên (CBGV) và HS.
2. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), tổ trưởng chuyên môn
và GV trong quản lý, tổ chức các hoạt động giáo dục, trong công tác tham mưu đề xuất
thực hiện nhiệm vụ và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng.
3. Tiếp tục điều chỉnh nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông
hiện hành theo hướng tinh giản, tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thơng
mới theo cơng văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ giáo dục và đào tạo
về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT.
Xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục tích hợp, giáo dục đạo đức,
lồng ghép giáo dục Quốc phòng-An ninh, giáo dục địa phương, giáo dục di sản văn hóa
và tích hợp nội dung “ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh”...
Thực hiện nghiêm túc hiệu quả chương trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy
học tích cực, các hình thức đánh giá nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và

5


rèn luyện phương pháp tự học, vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn của
HS. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, STEM, nghiên cứu KHKT cho GV, HS.

Khai thác thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động giáo dục.
5. Duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí, tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn
quốc gia, gắn với mục tiêu nâng cao chất lượng toàn diện và xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện đổi mới công tác hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa
phương; thực hiện phân luồng học sinh sau THCS đi học nghề hợp lí, hiệu quả.
III. CHỈ TIÊU CƠ BẢN NĂM HỌC 2020 – 2021
1. Chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch phát triển và công tác phổ cập
1.1. Về huy động sĩ số
Huy động đảm bảo và duy trì sĩ số: 292 HS.
Trong đó: Khối 6 = 76 HS ; Khối 7 = 63 HS ; Khối 8 = 84 HS ; Khối 9 = 69 HS.
1.2. Về Phổ cập giáo dục
Phấn đấu duy trì và giữ vững các tiêu chuẩn phổ cập giáo dục một cách vững chắc.
Duy trì kết quả PCGD THCS đạt tiêu chuẩn mức độ 3, XMC mức độ 2.
2. Chỉ tiêu về thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện
2.1. Hạnh kiểm
Lớp

Tổng số

6
76
7
63
8
84
9
69
Cộng
292
2.2. Học lực

Lớp

Tốt
SL
70
60
78
68
276

%
92,11
95,24
92,86
98,55
94,5

SL
6
3
6
1
16

Hạnh kiểm
Khá
TB
%
SL
%

7,89
0
0
4,76
0
0
7,14
0
0
1,45
0
0
5,5
0
0

Yếu
SL
0
0
0
0
0

%
0
0
0
0
0


Học lực

Tổng
số

Giỏi
Khá
SL
%
SL
%
6
76
15
19,74
27
35,53
7
63
14
22,22
25
39,68
8
84
13
15,48
36
42,85

9
69
17
24,64
28
40,58
Cộng
292
59
20,20
115
39,38
3. Chất lượng học sinh giỏi
* Cấp Tỉnh: 2 giải, trong đó: 02 giải văn hố
* Cấp Huyện: 45 giải, trong đó
- Thi Tài năng tiếng Anh: 07 giải
- Thi Nghiên cứu Khoa học kĩ thuật: 01 giải

6

SL
34
24
34
24
117

TB
%
44,73

38,10
40,48
34,78
40,07

Yếu ; kém
SL
%
0
0
0
0
1
1,19
0
0
1
0,35


- Thi sáng tạo trẻ: 01 giải
- Thi HSG văn hóa lớp 9: 7 giải
- Thi HSG văn hóa lớp 6,7,8: 29 giải
- Các cuộc thi Violimpic, IOE tiếng Anh: tham gia tích cực
4. Chỉ tiêu về hiệu quả đào tạo:
- Tỉ lệ học sinh K6, 7, 8 được lên lớp thẳng cuối năm học là: 99-100%
- Tỉ lệ học sinh lớp 9 được xét và công nhận TN THCS là: 99-100%.
- Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT: Nâng điểm trung bình các mơn Tốn, Ngữ văn,
bài thi tổng hợp, hạn chế điểm liệt, phấn đấu điểm trung bình của các bài thi như sau:
Mơn Văn: 6,0; Mơn Tốn: 6,5; Tổng hợp: 6,5. Tổng điểm 3 bài: 19,0. Tỉ lệ học sinh dự

thi trúng tuyển vào lớp 10 THPT/Tổng số học sinh được công nhận tốt nghiệp đạt từ 80%
trở lên, số còn lại được tư vấn hướng nghiệp để theo học tại TTGDTX kết hợp học nghề,
các trường cao đẳng, trung cấp nghề hoặc các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài địa
phương.
- Khảo sát chất lượng giáo dục về văn hóa lớp 9: Đảm bảo độ lệch giữa điểm
khảo sát với điểm tổng kết kỳ I không quá chênh lệch; Nâng cao điểm kiểm tra khảo sát
của học sinh lớp 9.
5. Chỉ tiêu về xây dựng các điều kiện
5.1. Về CB,GV
- Tổng số: 25 cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, trong đó:
+ 03 cán bộ quản lý
+ 18 giáo viên trực tiếp giảng dạy
+ 04 nhân viên.
- Tỉ lệ giáo viên/lớp: là 18/8 đạt 2,25 giáo viên/lớp.
- Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn trở lên là: 19/21 = 90,47%. Trong đó tỉ lệ giáo viên trên
chuẩn là: 02/21 = 9,5%.
- Giáo viên tiếp tục nâng cao trình độ Tin học và Ngoại ngữ.
- 100% cán bộ, giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm, phấn đấu có từ 02
sáng kiến được xếp loại giỏi cấp huyện, 01 sáng kiến xếp loại giỏi cấp tỉnh.
- Hiện nay chi bộ có 17 Đảng viên, phấn đấu trong năm học kết nạp được 01 Đảng
viên, chọn cử 01 quần chúng ưu tú đi học lớp đối tượng Đảng.
- Về trình độ tin học-Ngoại ngữ: Phấn đấu số CBGVNV có trình độ Tin học B và
Ngoại ngữ cao hơn nữa đủ điều kiện ứng dựng CNTT trong quản lí và trong cơng tác
giảng dạy.
5.2. Xây dựng cơ sở vật chất
- Tích cực tham mưu với địa phương có kế hoạch tu sửa hoặc xây mới khu phịng
học cũ đã xuống cấp.

7



- Huy động Xã hội hoá, kêu gọi Tài trợ, ủng hộ giáo dục để từng bước nâng cấp cơ
sở vật chất, trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Hồn thành cơng tác xây
dựng trường học Thân thiện, học sinh tích cực.
- Ký giao nhận, trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài sản với các lớp và giáo viên phụ
trách, nhằm khai thác tốt điều kiện cơ sở vật chất hiện có phục vụ cho các hoạt động giáo
dục đạt hiệu quả cao. Tiếp tục tham mưu với địa phương xây dựng, tu bổ, hoàn thiện cơ
sở vật chất trường học, có đủ trang thiết bị và các điều kiện dạy và học. Có kế hoạch đưa
vào khai thác sử dụng thật hiệu quả cơ sở vật chất mới được trang bị và đầu tư mới.
- Cải tạo vườn cây và trồng thêm cây hoa, cây cảnh vườn trường tạo môi trường
xanh, sạch, đẹp.
- Thiết kế mơ hình thư viện thân thiện, tiện lợi và hữu ích tại khu vực cầu thang.
- Huy động giáo viên, học sinh, phụ huynh cùng tham gia trang trí, tạo môi trường
lớp học thân thiện, gần gũi và sinh động.
6. Chỉ tiêu về thi đua chung
6.1. Tập thể:
- Nhà trường: Danh hiệu Tập thể Lao động Tiên tiến xuất sắc
- Chi bộ: Hồn thành xuất sắc nhiệm vụ
- Cơng đồn: Giữ vững danh hiệu cơng đồn vững mạnh.
- Chi đồn TNCS Hồ Chí Minh: Giữ vững danh hiệu vững mạnh xuất sắc.
- Liên đội: Phấn đấu đạt danh hiệu Liên đội xuất sắc
- Hai tổ chuyên môn và tổ văn phòng phấn đấu đạt danh hiệu: Tổ Lao động tiên
tiến.
6.2. Cá nhân:
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 02 đ/c.
- Lao động tiên tiến: 19/25 đạt 76 %.
- Đề nghị UBND huyện tặng giấy khen: 02 đ/c.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ, CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
1. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục:
1.1. Kế hoạch thời gian năm học:

Thực hiện theo Quyết định số 515/QĐ-UBND ngày 03/8/2020 của Chủ tịch
UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Cụ thể:
- Thực hiện kế hoạch 35 tuần học (HKI: 18 tuần, HKII: 17 tuần)
- Ngày tựu trường: 01/9/2020
- Ngày khai giảng: 05/9/2020
- Ngày bắt đầu học kỳ I: 07/9/2020
- Ngày kết thúc học kỳ I: 09/01/2021
- NGhỉ giữa học kỳ: 11/1/2021

8


- Ngày bắt đầu học kỳ II: 12/01/2021
- Ngày hoàn thành kế hoạch giảng dạy và học tập trước: 25/5/2021
- Kết thúc năm học trước: 31/5/2021
1.2. Xây dựng Kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực HS:
Trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng bộ môn, điều kiện về cơ
sở vật chất, đội ngũ GV, năng lực HS và đặc điểm nhà trường, giao các tổ chuyên môn
xây dựng kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực HS theo khung thời gian 35
tuần thực học theo Hướng dẫn tại công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của
Bộ giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp
THCS, THPT.
Xây dựng kế hoạch giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục theo hướng
sắp xếp lại các bài học trong sách giáo khoa thành bài học theo chủ đề phù hợp với các
chủ đề tương ứng trong chương trình, xây dựng một số bài học theo chủ đề liên môn đối
với những kiến thức giao thoa giữa các môn học, tạo thuận lợi cho việc thiết kế tiến trình
dạy học thành các nhiệm vụ học tập của học sinh theo phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực để thực hiện ở trong và ngồi lớp học, trong đó có các nhiệm vụ học tập có thể
giao cho học sinh thực hiện ở nhà hoặc qua mạng, chủ động ứng phó với tình hình dịch

bệnh Covid-19 và các tình huống bất thường khác. Chú ý xây dựng kế hoạch giáo dục
theo hướng tiếp cận định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới, chú trọng lồng
ghép giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp
luật.
2. Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá
2.1. Đổi mới phương pháp dạy học:
Tiếp tục triển khai áp dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực theo
định phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
Tạo động lực cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học: Điều quan trọng nhất
để có thể đổi mới PPDH, thay đổi chất lượng dạy học trong nhà trường nằm ở người giáo
viên, thể hiện qua động lực đổi mới từ nhận thức tới hành động. Triển khai đổi mới
PPDH không nên chỉ là một hoạt động có tính chất phong trào. Việc khuyến khích và
đánh giá đổi mới PPDH không phải là ở một vài giờ thi GV giỏi hay các giờ dạy chuyên
đề mà tính đến sự đổi mới liên tục, thường xuyên ở tất cả các giờ học, nghĩa là phải trở
thành động lực từ bên trong của mỗi giáo viên. Đây là một điều rất quan trọng vì nếu GV
khơng có động lực đổi mới PPDH thì thực tế dạy học khó có sự biến chuyển. Chỉ khi nào
GV ý thức được đổi mới PPDH là cần thiết, là không thể không thực hiện ở tất cả các giờ
học thì đổi mới PPDH mới có thể thực thi.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên môn, giúp giáo
viên hiểu đúng bản chất của đổi mới PPDH là thay đổi lối dạy học truyền thụ kiến thức

9


một chiều chỉ chú ý đến truyền đạt nội dung học tập mà không chú trọng đến việc dạy
cho HS cách học, hướng đến việc dạy cho HS có kỹ năng giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong học tập và trong đời sống.
Trong quá trình tổ chức dạy học, khâu quan trọng là:
- Xây dựng được kế hoạch dạy học và tài liệu dạy học: Kế hoạch dạy học phải nêu
được mục tiêu bài học, phương pháp dạy học phù hợp với thiết bị và học liệu được sử

dụng, nội dung dạy học; mức độ cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập của học sinh; có
phương án kiểm tra đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học tập của học sinh.
- Hoạt động học của học sinh: Học sinh phải là người tiếp nhận và sẵn sàng tiếp
nhận nhiệm vụ học tập; thể hiện được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác trong
thực hiện nhiệm vụ học tập; phải biết cách trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập…
Như vậy việc tổ chức dạy học cho học sinh theo 6 bước 5 hoạt động, trong mỗi hoạt
động phải thể hiện được các bước sau:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV giao nhiệm vụ học tập…dưới nhiều hình thức.
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS trao đổi, thảo luận….; GV phát hiện kịp thời
những khó khăn của nhóm, của học sinh yếu, từ đó có giải pháp hỗ trợ.
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận…; (HS phải thực hiện được)
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: GV nhận xét, đánh giá; chính xác hóa
các kiến thức mà học sinh đã được thơng qua.
Mỗi giáo viên có 01 tài khoản để tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng và
sinh hoạt chun mơn qua mạng trên “Trường học kết nối”.
GV hướng dẫn HS rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu các tài liệu học, bồi
dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ từ đó tăng tính chủ động trong học tập của HS và sự
tương tác giữa GV và HS trong quá trình dạy – học.
Đẩy mạnh việc dạy – học vận dụng kiến thức bộ môn, kiến thức liên môn vào giải
quyết vấn đề thực tiễn; bảo đảm cân đối giữa truyền thụ kiến thức và rèn luyện phẩm
chất, kỹ năng cho HS; khai thác, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học, phịng học bộ mơn,
CNTT trong dạy học thí nghiệm, thực hành, sáng tạo khoa học của học sinh.
2.2. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học:
Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
STEM, nghiên cứu khoa học của học sinh; Sử dụng di sản vào dạy học; Sử dụng dạy học
có ứng dụng cơng nghệ thơng tin: dạy học trực tuyến, trường học kết nối. Ngoài việc
hướng dẫn học sinh học trên lớp, coi trọng hướng dẫn học sinh học tập tại nhà, ngoài nhà
trường, học trực tuyến để đối phó với tình hình dịch bệnh Covid-19.
Mỗi giáo viên tải phần mềm Zoom về điện thoại hoặc máy tính và tạo tài khoản để

dạy học trực tuyến khi cần thiết; mỗi lớp học lập 1 gmail riêng để giáo viên bộ mơn có

10


thể giao bài tập, đề cương cho học sinh và mỗi lớp lập 1 nhóm Zalo hoặc Messenger để
học sinh trao đổi kiến thức, bài tập với giáo viên.
Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát
triển năng lực như: Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao; các cuộc thi năng khiếu trên
cơ sở tự nguyện của phụ huynh và học sinh; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc
đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị
văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.
2.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá
2.3.1. Đổi mới kiểm tra đánh giá:
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá, xếp loại học sinh THCS theo quy định của Bộ
GDĐT (Thông tư 26/2020 và Thông tư 58/2011); lưu ý sử dụng định dạng đề thi đánh giá
năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thơng.
+ Tổ/nhóm chun mơn nghiên cứu thảo luận kỹ Thông tư 26/TT-BGDĐT ban
hành ngày 26/08/2020 và hướng dẫn số 1043/SGDĐT-GDTrH ngày 11/9/2020 của Sở
GD&ĐT về chỉ đạo thực hiện thơng tư 26/TT-BGDĐT.
+ Nhà trường, tổ/nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh phù hợp với kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục
của nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Không kiểm
tra, đánh giá những nội dung, bài tập, câu hỏi vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ
năng của Chương trình GDPT hiện hành.
- Thực hiện đánh giá thường xuyên trực tiếp hoặc trực tuyến đối với tất cả học
sinh bằng các hình thức: hỏi - đáp, viết; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm
học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên
cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết
trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

- Việc kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa kì và kiểm tra, đánh
giá cuối kì, được thực hiện thơng qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài
thực hành, dự án học tập.
+ Đối với bài kiểm tra, đánh giá bằng điểm số thông qua bài kiểm tra trên giấy
hoặc trên máy tính: đề kiểm tra phải được xây dựng theo ma trận, đặc tả câu hỏi tự luận,
trắc nghiệm khách quan hoặc trắc nghiệm khách quan kết hợp với tự luận cần biên soạn
theo mức độ cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục.
+ Đối với kiểm tra, đánh giá bằng bài thực hành, hoặc dự án học tập: yêu cầu cần
đạt của bài thực hành hoặc dự án học tập phải được hướng dẫn cụ thể bằng bảng kiểm các
mức độ đạt được phù hợp với 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao
của các kiến thức, kĩ năng được sử dụng. Căn cứ vào mức độ cần đạt của chương trình
mơn học, hoạt động giáo dục, mức độ phát triển năng lực của học sinh, tổ/nhóm chuyên

11


môn cần xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra,
đánh giá đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập
ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao; có hướng dẫn cụ thể trước khi tổ chức thực
hiện.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới hình thức, phương pháp
kiểm tra, đánh giá; chuẩn bị tốt các điều kiện để từng bước triển khai các hoạt động kiểm
tra, đánh giá, thi trực tuyến, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
2.3.2. Một số yêu cầu cụ thể về đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh:
- Giáo viên tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh, cha mẹ học
sinh và cộng đồng thông qua nhiều hình thức để mọi đối tượng hiểu rõ về chủ trương đổi
mới và sẵn sàng đổi mới;
- Các tổ chuyên mơn rà sốt nội dung tập huấn về kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh của tổ/nhóm chun mơn (đã được tập huấn từ

27/9/2020- 29/9/2020);
- Giáo viên xây dựng, trao đổi nguồn học liệu mở về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế
hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên trang mạng “Trường học kết nối”.
Tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về
xây dựng các chun đề dạy học tích hợp, liên mơn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy
học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3. Tổ chức sinh hoạt tổ/ nhóm chun mơn, thực hiện chuyên đề.
3.1. Tổ chức sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn
- Nâng cao hiệu quả thiết thực trong hoạt động của tổ/nhóm chun mơn, tổ chức
sinh hoạt chun mơn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và
quản lí các hoạt động chun mơn qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn tại Công
văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GD&ĐT.
- Tổ chức nền nếp sinh hoạt chuyên môn 2 lần/tháng vào chiều thứ 5 tuần 2,4 của
tháng và có thể họp đột xuất theo yêu cầu của Hiệu trưởng khi cần. Sinh hoạt nhóm
chun mơn tại trường và liên trường vào thứ 5 tuần thứ 3 của tháng.
- Đầu năm, bộ phận chuyên môn nhà trường chỉ đạo hai tổ lên kế hoạch dự kiến
nội dung sinh hoạt chuyên môn, kế hoạch chuyên đề và kế hoạch hoạt động của tổ trong
năm học theo học kì, tháng, tuần.
- Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt tổ/nhóm chun mơn, xây dựng nội dung
sinh hoạt tổ trước khi họp. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nội dung nghiên cứu bài
học, tập trung vào các vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực, dạy
học theo hướng phát triển năng lực học sinh, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng dẫn tại
Thơng tư 26/2020/BGDĐT ngày 26/8/2020. Ngồi việc triển khai các nội dung chuyên

12


môn cần đầu tư thời gian tổ chức sinh hoạt chuyên đề, tăng cường sự trao đổi, thảo luận,
chia sẻ các kiến thức và phương pháp bộ môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học từng bộ
môn trong nhà trường.

3.2. Việc thực hiện chuyên đề
- Chỉ đạo hai tổ chuyên mơn thực hiện 2 chun đề/tổ/ học kỳ, khuyến khích các
bộ mơn có ít giáo viên (Mỹ thuật, âm nhạc, thể dục, hoặc các GV có hai chun mơn…)
thực hiện chuyên đề.
- Nội dung chuyên đề, chọn các nội dung sau:
+ Chuyên đề nghiên cứu bài học;
+ Chuyên đề trải nghiệm sáng tạo (liên môn);
+ Chuyên đề giáo dục kỹ năng sống;
+ Chuyên đề dạy học STEM;
+ Chuyên đề phát triển tài năng (Âm nhạc, TDTT. Mỹ thuật, tiếng Anh).
Mỗi tổ thực hiện ít nhất 1 chuyên đề nghiên cứu bài học/học kỳ
- Quy trình tổ chức chuyên đề:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị.
Bước 2: Tổ chức dạy minh họa và dự giờ.
Bước 3: Thảo luận chung, rút kinh nghiệm.
Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn.
- Hồ sơ chuyên đề gồm:
+ Giáo án (nếu có tiết dạy minh họa)
+ Biên bản thảo luận chuyên đề (ghi chép lại những đánh giá, nhận xét của các
thành viên tham dự/có thể tập hợp lại các phiếu đánh giá nhận xét của các thành viên...Cuối
cùng tóm tắt được bài học kinh nghiệm khi thực hiện chuyên đề, rút kinh nghiệm cho
những lần thực hiện chuyên đề sau.
- Đăng ký chuyên đề, cụ thể:
Tháng

10/2020

10/2020

11/2020


Tổ/ Nhóm
chun
Nội dung chun đề
mơn
KHXH

KHTN

KHXH

Mơn/ Lớp

Người thực hiện

Sinh hoạt chuyên môn Tiếng Anh 7 Dương Việt Linh
theo NCBH: Unit4: A
closer look 1
Sinh hoạt chun mơn
Mai Thị Bích Liên
theo NCBH. Bài: Tính Hóa học 9
chất của Phi kim
Sinh hoạt chuyên môn Văn 8
Phạm Thị Hường
theo NCBH. Bài: “Chiếc
lá cuối cùng”
13


11/2020


02/2021

02/2021

03/2021

04/2021

KHTN

KHTN

Sinh hoạt chuyên môn
theo NCBH. Bài: Thao tác Tin học 7
với bảng tính

Phan Thị Kim Oanh

Trải nghiệm: Ươm mầm giá
Sinh học 6
đỗ

Trịnh Thị Tuyết

KHXH

Sinh hoạt chuyên môn Văn 6
theo NCBH. Bài: “Đêm
nay Bác không ngủ”


KHXH

Trải nghiệm STEM chủ đề: Công nghệ
Trần Thị Mùi
“Chất tạo màu tự nhiên- 6, Vật lý 6,
Phạm Thị Thu
mạch điện than chì”
Vật lý 7

KHXH

Sinh hoạt chuyên mơn Mỹ thuật 7
theo NCBH. Tiết 32: Vẽ
tranh đề “Trị chơi dân
gian”

Đào Thị Hòa

Nguyễn Thị Dinh

Các buổi sinh hoạt chuyên môn cần được ghi chép cụ thể vào sổ sinh hoạt chuyên
môn của tổ và lưu tại hồ sơ chuyên môn.
4. Thực hiện nghiêm túc quy định về chuyên môn.
* Chỉ tiêu:
- 100% giáo viên thực hiên đúng quy chế chun mơn, đảm bảo tiến độ chương
trình
dạy học theo kế hoạch giáo dục của giáo viên đã xây dựng, được Hiệu trưởng duyệt và
Phòng GD&ĐT xác nhận.
- 100% giáo viên có đầy đủ giáo án theo mẫu của Sở Giáo dục và đào tạo, được kí

duyệt vào thứ 5 hàng tuần trước khi lên lớp .
- 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra đánh giá và xếp loại học
sinh theo thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
* Giải pháp:
- Triển khai cho giáo viên học tập quy chế chuyên môn, nghiên cứu kỹ công văn
số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn
thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT để xây dựng kế hoạch giáo dục
phù hợp điều kiện địa phương và cơ sở vật chất trường học; Thông tư 26/2020/TTBGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS, hướng dẫn về quy định kiểm tra,
đánh giá, xếp loại học sinh cho các môn học; Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày
15/9/2020 ban hành Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học.

14


- Nâng cao trình độ tay nghề bằng tự học, tự bồi dưỡng bằng thao giảng, chuyên
đề, đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chun mơn tổ, nhóm, sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học.
- Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chun mơn, giáo viên
có thể thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất thiết phải theo
bài/tiết trong sách giáo khoa. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết
có thể chỉ thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học. Các
nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ trên lớp. Ngoài việc tổ
chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần chú trọng giao nhiệm
vụ học tập cho học sinh ở ngoài lớp học và ở nhà.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh; tiếp tục áp dụng các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc;
tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định

hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực
của học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
- Phân cơng sử dụng hợp lí giáo viên đảm nhận công tác chuyên môn, công tác
kiêm nhiệm để phát huy tốt năng lực và hiệu quả trong giảng dạy, công tác.
- Tăng cường công tác dự giờ trao đổi kinh nghiệm đối với giáo viên.
- Thực hiện đúng kế hoạch kiểm tra nội bộ của lãnh đạo nhà trường.
- Kiểm tra đôn đốc giáo viên sử dụng có hiệu quả thường xun phịng học bộ
mơn, lên lớp sử dụng đồ dùng dạy học một cách triệt để, có hiệu quả, phát huy hết cơng
suất của bộ thiết bị và phịng học bộ mơn.
- Giáo viên có giáo án chi tiết (khuyến khích giáo viên sử dụng giáo án vi tính,
giáo án điện tử theo hướng dẫn của Ngành) thể hiện rõ đổi mới phương pháp. Kí duyệt
đúng lịch, đúng đăng kí, ghi sổ đầu bài. Thực hiện soạn giáo án bài học, giáo án chủ đề,
giáo án trải nghiệm theo mẫu mới đối với tất cả các môn học.
- Giáo viên kiểm tra đúng lịch quy định, chấm chữa có nhận xét, có trách nhiệm
góp phần nâng cao chất lượng bộ môn, trả bài đúng thời gian, ghi kết quả vào sổ điểm cá
nhân và cập nhập điểm thường xuyên vào phần mềm Smas, thực hiện “Đổi mới phương
pháp kiểm tra đánh giá học sinh, thúc đẩy đổi mới phương pháp giảng dạy” phù hợp,
phân loại được học sinh.
- Chỉ đạo dự giờ thường xuyên liên tục, tổ chức kiểm tra chất lượng HS ngay sau
tiết dạy cộng với kết quả giờ dạy để đánh giá tay nghề của giáo viên. Phát động phong
trào dạy tốt, học tốt vào các đợt thao giảng cấp trường (Mỗi giáo viên dạy ít nhất 01 tiết
trong năm học chia 2 đợt: đợt 1 từ tuần 2 tháng 10 đến 20/11; đợt 2 từ 15/1 đến 26/3).

15


- Phân cơng giáo viên có năng lực, kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Chỉ đạo chặt chẽ việc dạy và thực hành môn giáo dục công dân, thực hiện tốt
nhiệm vụ học sinh, học quy định nền nếp giáo viên - học sinh.
- Đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hố Chí

Minh”, dạy học tích hợp, tích cực chú ý rèn kĩ năng sống cho học sinh.
- Thực hiện giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh đối với học sinh.
- Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh vào các buổi chiều dựa
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thơng cấp THCS. Căn cứ vào
hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học theo công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày
27/8/2020 của Bộ giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung
dạy học cấp THCS, THPT, giáo viên chủ động thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý
hoạt động của giáo viên và học sinh; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối
tượng, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải; bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ,
vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh ghi nhớ máy móc khơng nắm vững bản chất. Chú
trọng cơng tác BD HSG, phụ đạo học sinh yếu.
- Chỉ đạo dạy Kỹ năng sống và dạy học sách Bác Hồ và những bài học đạo
đức lồng ghép và tích hợp vào các bộ mơn GDCD, Hoạt động ngồi giờ lên lớp, hoạt
động Đồn - Đội và các mơn học có liên quan. Dạy học có sử dụng di sản văn hố địa
phương trong các môn học được quy định; dạy học giáo dục địa phương; tích hợp GD
QP-AN.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện; thực hiện tốt cơng tác phát hiện và bồi
dưỡng HS giỏi, HS năng khiếu:
5.1. Giáo dục đạo đức, lối sống:
- Tiếp tục thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; tăng cường công tác
giáo dục kỹ năng sống, xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học; công tác tư vấn tâm
lý cho học sinh trong trường học.
- Lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các chương
trình mơn học và hoạt động giáo dục, bao gồm: học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; phổ biến, giáo dục pháp luật; phịng chống tệ nạn xã hội,
phòng chống tội phạm, tai nạn thương tích, chủ quyền Quốc gia về biên giới, biển đảo; sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn
thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phịng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an
tồn giao thơng và văn hóa giao thơng; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình
và phịng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; làm tốt giáo dục giới tính, sức

khoẻ sinh sản vị thành niên.
- Tổ chức ký cam kết thực hiện nội quy trường lớp, an tồn giao thơng đối với mọi
học sinh, phối hợp với Đồn TN, Ban ATGT các cấp duy trì tốt hoạt động mơ hình “Cổng

16


trường an tồn giao thơng”. Giao cho Tổng phụ trách Đội có kế hoạch triển khai, tuyên
truyền, giáo dục đối với học sinh, tổ chức thực hiện vào các buổi sinh hoạt đầu tuần, các
buổi ngoại khóa.
- Xây dựng chỉ tiêu, tiêu chí thi đua cho các lớp, các chi đội.
- Phối kết hợp chặt chẽ với đội thiếu niên tiền phong, tăng cường mọi hoạt động
hội đồng chủ nhiệm, của đội sao đỏ, ban chỉ huy liên đội.
- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong việc giáo dục đạo
đức lối sống cho HS.
5.2 Giáo dục trí dục:
5.2.1. Chất lượng đại trà:
- Nâng cao chất lượng đại trà thông qua nâng cao chất lượng của từng tiết dạy
chính khóa, chun đề trên lớp.
- Chỉ đạo các tổ chun mơn phân tích, đánh giá kết quả thi vào lớp 10 THPT năm
học trước, xác định nguyên nhân tồn tại (điểm liệt, điểm loại yếu, kém) của từng bộ môn,
đề ra giải pháp khắc phục cụ thể cho năm học 2020 – 2021. Phân tích kết quả học tập của
học sinh vào lớp 6, từ đó có kế hoạch, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dạy
học.
- Chỉ đạo giáo viên bộ môn xây dựng kế hoạch giảng dạy buổi chiều, ôn tập và bồi
dưỡng cho HS bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng, phù hợp năng lực, nguyện vọng của
HS; tăng cường quản lý giảng dạy, kiểm tra, đánh giá bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng;
bước đầu tiếp cận đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
- Nhà trường có kế hoạch rà sốt chất lượng học sinh ngay từ đầu năm học, theo
dõi quá trình bồi dưỡng phụ đạo học sinh chưa đạt yêu cầu về bộ môn của tất cả các giáo

viên giảng dạy ở các khối lớp và đôn đốc kịp thời nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại
trà.
- Yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc về đổi mới phương pháp dạy học, tổ
chức các hoạt động bổ trợ giúp học sinh chủ động nắm kiến thức, sáng tạo, năng động
trong nhận thức.
- Giao chỉ tiêu chất lượng đại trà tới từng giáo viên bộ môn theo từng lớp và coi
đây là một trong những chỉ số quan trọng dùng để đánh giá chuẩn giáo viên vào cuối năm
học.
- Đối với lớp 9: Tăng cường học chuyên đề cả 3 môn học cơ bản (Tốn, Văn,
Tiếng Anh), u cầu giáo viên bố trí thời gian phụ đạo học sinh yếu bộ mơn, có kế hoạch
ôn thi THPT cụ thể, phân luồng học sinh thi hợp lý; Các bộ mơn khác có thể nằm trong
bài thi tổ hợp cần dạy cho học sinh nắm vững kiến thức cơ bản…, nhằm nâng cao thành
tích về kết quả thi vào THPT so với năm học 2019- 2020.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn.

17


- Nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên đề của tổ chuyên môn, tổ chức thăm lớp dự
giờ thường xuyên.
- Tổ chức phát động hội học ở các lớp, khuyến khích động viên phong trào học tập
ở mỗi cá nhân, tập thể lớp, xác định cho các em thái độ, động cơ học tập tốt nhất. Đưa chỉ
tiêu thi đua trong học tập là chỉ tiêu chính.
- Xây dựng nền nếp học tập phù hợp với các đối tượng học sinh, đặc biệt tổ chức
cho học sinh học theo nhóm ở từng tiết học, mơn học có hiệu quả
- Theo dõi đánh giá chặt chẽ chất lượng của từng lớp có xếp loại thi đua khen
thưởng động viên trong các lần phát động thi đua của Đội.
5.2.2. Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi:
Song song với giáo dục đại trà, nhà trường chú trọng công tác bồi dưỡng HSG, tổ
chức chọn học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu để bồi dưỡng đáp ứng các yêu cầu về

chất lượng học sinh giỏi đối với cấp huyện, cấp tỉnh.
* Tổ chức thực hiện:
- Thành lập 7 đội tuyển HSG lớp 9 gồm: Tốn, Hóa, Sinh, Văn, Sử, Địa, Tiếng
Anh để ôn tập từ giữa tháng 9/2020.
- Thành lập 07 đội tuyển HSG lớp 8 gồm: Tốn, Hóa, Sinh, Văn, Tiếng Anh, Lịch
sử, Địa lí; 03 đội tuyển HSG lớp 6, 7 gồm: Toán, Văn và Tiếng Anh
+ Nhiệm vụ: Bồi dưỡng học sinh tham gia thi HSG 9 (thi vào khoảng giữa tháng
10/2020) từ giữa tháng 9/2020 đến giữa tháng 10/2020, mỗi tuần 3 buổi, 3 tiết/buổi; Bồi
dưỡng học sinh tham gia thi HSG 6,7,8 (thi tháng 4/2021) từ tháng 10/2020 đến tháng
4/2021, mỗi tuần 1 buổi/3 tiết
- Thành lập các đội tuyển: đội tuyển khoa học kỹ thuật (các khối 8,9); đội tuyển dự
thi Sáng tạo trẻ khối 6-9 dự thi vịng huyện, phân cơng giáo viên hướng dẫn cụ thể. Thời
gian bồi dưỡng theo lịch nhà trường, phù hợp với từng giai đoạn cụ thể.
- Chọn những đồng chí giáo viên có trình độ chun mơn tốt, có tinh thần trách
nhiệm cao để dạy đội tuyển học sinh giỏi (tuy nhiên cũng cịn mặt hạn chế vì có những
mơn chỉ có 1 giáo viên dạy nên khơng có sự lựa chọn).
STT

Họ và tên Giáo viên

Chuyên môn
đào tạo

Dạy đội tuyển

1

Trần Thị Mùi

ĐH Toán


Toán 8,9

2

Phạm Thị Thu

ĐH Toán

Toán 6

3

Nguyễn Thị Tuyết Mai

ThS Tốn

Tốn 7

4
5

Mai Thị Bích Liên
Trịnh Thị Tuyết

ĐH Hố
ĐH Sinh

Hoá 8
Sinh 8


6

Trần Hữu Mạnh

CĐSP Sử

Lịch sử 8

7

Nguyễn T Kim Phượng

CĐ CD- Địa

Địa 8

18

Ghi
chú


8
9
10

Nguyễn Thị Hạnh
Phạm Thị Hường
Đào Thị Hòa


ĐH Văn
ĐH Văn
ĐH Văn

Văn 9
Văn 8
Văn 6

11

Mai Thị Phương

ĐH Văn

Văn 7

12

Dương Việt Linh
Trần Thị Hồng Dịu

ĐH Ngoại ngữ
ĐH Anh Văn

Anh văn 6,7

13
14


Anh văn 8, 9

Trương Thị Thắng
CĐSP TDTT
TDTT
*Biện pháp thực hiện:
- CBQL và giáo viên phải nhận thức được chất lượng học sinh giỏi là chỉ số quan
trọng đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường, là nhiệm vụ chính trị của nhà trường.
- Khảo sát chất lượng đội tuyển ít nhất 2 lần vào giữa và cuối giai đoạn bồi dưỡng,
yêu cầu giáo viên xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi sát với thực tiễn của đội
tuyển với những chỉ tiêu, biện pháp cụ thể.
- Giao chỉ tiêu chất lượng học sinh giỏi tới từng giáo viên bộ môn theo khối và coi
đây là một trong những chỉ số quan trọng dùng để đánh giá giáo viên vào cuối năm học.
- Chỉ đạo các tổ nhóm chun mơn thường xun tổ chức sinh hoạt chuyên đề
nhằm trao đổi phương pháp dạy bồi dưỡng HSG.
- Lên lịch bồi dưỡng học sinh giỏi ổn định, thường xun. Phân cơng thời khố
biểu hợp lí cho giáo viên thực hiện: vào chiều thứ 3 hàng tuần, 3tiết/1 buổi, mỗi tiết 45
phút.
- Chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề
bồi dưỡng học sinh giỏi. Kiểm tra sát sao việc thực hiện của giáo viên bộ môn.
- Tham gia đầy đủ các môn thi chọn HSG cấp huyện đối với các mơn văn hố. Có
biện pháp nâng cao chất lượng kỹ năng nghe, nói đối với mơn ngoại ngữ, kỹ năng thực
hành với các mơn cịn lại, đáp ứng u cầu kỳ thi HSG các cấp.
* Phân phối chương trình học sinh giỏi các bộ môn (Phụ lục 1):
( Do giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi làm kế hoạch)
6. Về hồ sơ sổ sách trong nhà trường
Thực hiện đúng qui định của Bộ GDĐT (Điều lệ trường trung học) về số lượng hồ
sơ sổ sách của GV, hồ sơ sổ sách quản lý, không tự ý phát sinh các loại hồ sơ sổ sách, rà
soát hệ thống hồ sơ sổ sách của giáo viên, hồ sơ, sổ sách của nhà trường và đề nghị tinh
giản những hồ sơ, sổ sách không cần thiết; quán triệt tinh thần tinh giản để nâng cao chất

lượng, nâng cao hiệu lực quản lý. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm
trong quản lý nhà trường.
Cụ thể:
* Hồ sơ quản lí hoạt động giáo dục nhà trường: Theo quy định của Bộ GD&ĐT.
* Hồ sơ tổ chuyên môn: Theo quy định của Bộ GD&ĐT, gồm:

19


- KHGD của tổ chuyên môn (theo năm học).
- Sổ ghi chép nội dung SHCM.
* Hồ sơ giáo viên: Theo quy định của Bộ GD&ĐT, cụ thể gồm:
- Kế hoạch giáo dục: Hoàn thành theo mẫu theo hướng dẫn của các văn bản chỉ
đạo của cấp trên và hướng dẫn của BGH nhà trường, được BGH ký duyệt đầu năm.
- Kế hoạch bài dạy: Phải soạn trước 1 tuần. Bài soạn đảm bảo đạt chuẩn về mặt
kiến thức, kĩ năng, đúng nội dung và chương trình, phù hợp với đặc trưng bộ môn, đảm
bảo yêu cầu về đổi mới phương pháp. Đối với các mơn có tổ chức thi HS giỏi các cấp
phải hồn thiện tiến trình bài giảng theo chương trình, có nâng cao, bổ trợ kiến thức phù
hợp với đối tượng HS và yêu cầu cụ thể đối với các em trong đội tuyển. Giáo án được
đánh máy theo đúng mẫu đã quy định. Tổ trưởng chuyên môn và BGH kí duyệt giáo án
vào thứ 5 tuần trước.
- Sổ chủ nhiệm (đối với GVCN): Phải thực hiện đầy đủ các nội dung trong sổ, sử
dụng và cập nhật thông tin thường xuyên hàng ngày, hàng tuần, phát huy tác dụng trong
giáo dục đạo đức, ý thức học tập của HS. Chú trọng các biện pháp giáo dục với các đối
tượng HS, đặc biệt HS chưa ngoan, yếu kém về học tập.
- Sổ theo dõi và đánh giá học sinh.
* Chỉ tiêu:
- Hồ sơ chuyên môn nhà trường đảm bảo đầy đủ, khoa học, hoàn thành đúng tiến
độ.
- Hồ sơ chuyên môn của các tổ chuyên môn, hồ sơ các đoàn thể đảm bảo đủ, chất

lượng, cập nhật thường xuyên.
- 100% giáo viên đảm bảo đủ hồ sơ chuyên môn, cập nhật thường xuyên, khoa học
và chất lượng.
* Giải pháp:
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể để lên kế hoạch chuẩn bị và thực hiện
nghiêm túc các công văn chỉ đạo của cấp trên về hồ sơ, sổ sách đảm bảo đủ về số lượng,
chất lượng
và đúng tiến độ.
- Cuối tháng 9, cơ bản hình thành xong tồn bộ các kế hoạch, đầu sổ sách, kí duyệt
đầu năm với các loại: Kế hoạch thực hiện nhiệm năm học, Kế hoạch giáo dục, Kế hoạch
chỉ đạo chuyên môn, kế hoạch dạy thêm học thêm, kế hoạch kiểm tra nội bộ, kế hoạch
hoạt động của tổ chuyên môn, học bạ. Kí duyệt vào thứ 7 hàng tuần đối với sổ đầu bài,
thứ 5 đối với kế hoạch bài dạy của giáo viên.
- Đảm bảo các loại hồ sơ chuyên môn được cập nhật thường xuyên, kịp thời, đúng
tiến độ và khoa học, chất lượng.

20


- Hàng tháng, hàng tuần, vào các phiên họp hội đồng, họp giao ban, họp tổ: Phó
Hiệu trưởng, tổ trưởng có đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm cụ thể tới từng giáo viên
để hoàn thành đúng tiến độ.
- Các chế độ báo cáo đảm bảo theo kế hoạch chỉ đạo của cấp trên và Hiệu trưởng
khi có yêu cầu. Chú trọng công tác dự giờ thăm lớp của giáo viên, kiểm tra hồ sơ sổ sách
chuyên môn, thống nhất trong hội đồng sư phạm về hình thức kiểm tra không báo trước
và theo kế hoạch.
7. Các nội dung dạy học khác
7.1. Dạy học tự chọn.
7 .1.1. Nội dung và tài liệu dạy học môn tự chọn
- Nội dung: Dạy chủ đề bám sát hai mơn: Tốn, Ngữ văn đối với khối 9; tự chọn

môn Tin học đối với khối 6, 7, 8.
- Tài liệu dạy học: Giáo viên tự biên soạn khung phân phối chương trình học theo
sự phân công của nhà trường, bám sát tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng và sách giáo khoa
hiện hành, công văn hướng dẫn chương trình dạy học của Bộ GD, SGD. Đối với môn Tin
học, xây dựng kế hoạch giáo dục theo chương trình sách giáo khoa quyển 1, quyển 2,
quyển 3.
7.1.2. Phương pháp dạy học tự chọn
Để đạt được mục tiêu dạy học chủ đề tự chọn của các môn học, giáo viên cần thực
sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo,
rèn luyện năng lực quan sát, tìm tịi, phân tích, suy luận, sát từng đối tượng học sinh.
Giáo viên tổ chức các hoạt động để thu thập và xử lý thông tin, phát hiện các vấn đề đặt
ra từ thực tiễn để vận dụng kiến thức giải quyết, thông qua đó rèn luyện năng lực tự học
tự nghiên cứu cho học sinh.
Phương pháp dạy học chủ đề bám sát phải tập trung củng cố kiến thức, làm rõ mối
quan hệ giữa các phần của chương trình mơn học, làm rõ trọng tâm kiến thức cần đạt
được nhằm
giúp học sinh nắm vững hơn kiến thức và rèn luyện kỹ năng theo chuẩn của chương trình.
7.1.3. Hình thức tổ chức dạy học tự chọn
*Hình thức tổ chức dạy học.
Nhà trường tổ chức cho học sinh học chủ đề tự chọn bám sát hai mơn học: Ngữ
văn và Tốn cho khối 9 vào các giờ chính khố trong tuần với thời lượng 1 tiết/tuần/môn,
Tin học cho các khối 6,7,8 với thời lượng 2 tiết/tuần/mơn theo thời khố biểu của nhà
trường, học sinh được học trực tiếp trên lớp như các môn học khác.
*Phân công giáo viên giảng dạy:

21


Căn cứ vào năng lực của cán bộ giáo viên và sự phù hợp về phân công chuyên
môn của năm học, nhà trường phân công giáo viên giảng dạy chủ đề tự chọn hai mơn học

Tốn, Ngữ văn, Tin học cho các khối lớp của năm học 2020 – 2021, cụ thể như sau:
TT
1

Lớp
Khối 6

Môn
Tin học

Số HS
76

Giáo viên dạy
Phan Thị Kim Oanh

2

Khối 7

Tin học

63

Phan Thị Kim Oanh

3

Khối 8


Tin học

84

Phan Thị Kim Oanh

Ghi chú

Toán
Trần Thị Mùi
34
Văn
Mai Thị Phương
Toán
Trần Thị Mùi
5
9B
35
Văn
Nguyễn Thị Hạnh
* Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Đối với môn học tự chọn bám sát: Trong mỗi học kỳ có 1 bài kiểm tra 15 phút và
cùng tham gia tính điểm trung bình mơn học đó.
- Đối với mơn Tin học, số lượng bài kiểm tra theo quy định của môn Tin học.
7.1.4. Nhiệm vụ của từng thành viên trong trường về việc tổ chức dạy học tự chọn.
*Nhiệm vụ của Hiệu trưởng:
- Tuyên truyền đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và tồn xã hội về mục
đích, ý nghĩa của việc dạy học tự chọn.
- Định hướng cho học sinh lựa chọn chủ đề tự chọn sao cho thiết thực nhằm củng
cố, khắc sâu kiến thức hoặc phục vụ công tác hướng nghiệp cho học sinh.

- Xây dựng, theo dõi, đánh giá việc thực hiện dạy học tự chọn trong nhà trường.
- Bố trí, phân cơng giáo viên tham gia giảng dạy tự chọn một cách hợp lý, đảm
bảo đúng quy định.
- Tổ chức trao đổi, đúc rút kinh nghiệm về quản lý dạy học tự chọn.
*Trách nhiệm của tổ chuyên môn:
- Thường xuyên theo dõi việc thực hiện kế hoạch giáo viên tham gia giảng dạy chủ
đề tự chọn.
- Tổ chức trao đổi đúc rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp dạy học tự chọn

xem đó là một trong những trọng tâm của sinh hoạt chuyên môn tổ.
- Tham mưu đề xuất với Hiệu trưởng việc lựa chọn các chủ đề tự chọn cho phù
hợp với điều kiện nhà trường.
*Giáo viên trực tiếp dạy chủ đề tự chọn:
- Dạy chủ đề tự chọn theo sự phân công của nhà trường.
- Có kế hoạch dạy học tự chọn của bộ mơn mình.
- Tham gia biên soạn tài liệu đúng kế hoạch tự chọn đã được nhà trường thông qua.
- Trao đổi kinh nghịêm dạy học tự chọn trong hoạt động sinh hoạt chuyên môn.
4

9A

22


7.2. Dạy học các nội dung giáo dục địa phương
7.2.1. Chỉ tiêu:
- 100% các môn học theo quy định thực hiện đầy đủ nhiệm vụ giáo dục địa
phương.
7.2.2. Nội dung và phân phối chương trình giáo dục địa phương: Sở GDĐT quy
định phân phối chương trình và hướng dẫn thực hiện như Phụ lục 2

7.2.3. Yêu cầu.
- Thời lượng dạy học nội dung giáo dục địa phương:
+ Đối với các mơn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý: Thời lượng đó được quy định tại
chương trình mơn học;
+ Đối với mơn Giáo dục cơng dân: Có bài thực hành, ngoại khố với nội dung
phù hợp với thực tiễn địa phương, cấp THCS mỗi lớp có 3 tiết/năm học.
- Ngồi tài liệu giáo dục địa phương, cần tham khảo các tài liệu sau đây:
+ Môn Ngữ văn: Cần tham khảo các tài liệu về văn hố, ngơn ngữ, tác phẩm văn
học sáng tác về đề tài địa phương hoặc tác giả người địa phương;
+ Môn Lịch sử: Cần tham khảo tài liệu Lịch sử Đảng bộ địa phương;
+ Mơn Địa lí: Cần tham khảo tài liệu địa chí địa phương (nếu có);
+ Môn Giáo dục công dân: Cần tham khảo các tài liệu thuộc chủ đề giáo dục ý
thức công dân của địa phương.
+ Mơn Mĩ thuật:
Căn cứ các bài học có liên quan đến nội dung giáo dục địa phương trong CTGDPT
để hướng dẫn dạy học. Các bài thực hành vẽ tranh theo đề tài được quy định cho giáo
viên chọn, cần lựa chọn những chủ đề gần gũi cuộc sống, mơ tả các danh lam, thắng
cảnh, di tích lịch sử, văn hố của địa phương.
Ngồi những bài nói trên, giáo viên cần giới thiệu các di tích lịch sử, văn hố, tác
phẩm mĩ thuật địa phương (đình chùa, tranh tượng, sứ mỹ nghệ...) phù hợp với chủ đề bài
học và vừa sức tiếp thu của học sinh.
Môn Âm nhạc: Trong CT-SGK đã quy định một số tiết giới thiệu về âm nhạc địa
phương. Sở GDĐT hướng dẫn các trường dựa vào chủ đề bài học để thực hiện nội dung
giáo dục địa phương. Cần chọn lọc, giới thiệu vốn âm nhạc truyền thống, một số làn điệu
dân ca đặc trưng của địa phương (dân ca quan họ, hát chèo, ví dặm, bài chòi, hát xẩm...),
giới thiệu một số nhạc cụ dân tộc và hướng dẫn học sinh sưu tầm vốn âm nhạc dân gian
địa phương.
7.2.4. Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể.
Về chuẩn bị tài liệu: Thực hiện theo tài liệu chuẩn bị của Sở GD&ĐT
Về tổ chức dạy học : Hướng dẫn GV căn cứ tài liệu để soạn giáo án và tiến hành

giảng dạy

23


Về phương pháp: Kết hợp dạy học trên lớp với tổ chức tham quan thực tế, sưu tầm
tư liệu, ngoại khoá nhằm tạo hứng thú học tập, nâng cao hiểu biết về văn hoá, lịch sử,
KT-XH địa phương cho HS.
Về kiểm tra đánh giá: Thực hiện công tác KT, ĐG như các phần khác trong chương
trình bộ mơn và sử dụng kết quả để đánh giá, xếp loại học sinh từng học kỳ, cả năm.
7.3. Về công tác giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp là một hoạt động giáo dục nhằm tác động chủ yếu đến xu
hướng nghề nghiệp của học sinh phổ thông và được thực hiện chủ yếu trong trường phổ
thông và TTHTCĐ của địa phương cho nên để công tác hướng nghiệp đạt kết quả tốt cần
phải:
- Tuyên truyền sâu rộng trong học sinh và trong nhân dân về chủ trương đường
lối lao động, hướng nghiệp, dạy nghề của nhà trường.
- Làm cho học sinh và nhân dân biết được quyền lợi và nghĩa vụ của học sinh học
hướng nghiệp.
- Mua sắm đủ đồ dùng, trang thiết bị dạy học, có đủ tài liệu hướng nghiệp.
- Áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy bộ môn hướng nghiệp.
- Duy trì tốt sĩ số thực hiện tốt việc soạn giảng ở trên lớp.
- Quản lý tốt việc soạn giảng cải tiến phương pháp dạy và học, tránh phương pháp
dạy chay đọc chép, vận dụng phương pháp mới vào giảng dạy.
- Có kế hoạch tổ chức kiểm tra chất lượng các khối lớp đầu năm học, kết hợp điều
tra phân lớp theo nguyện vọng các em; phân loại chính xác học sinh để xếp lớp cho hợp
lý.
- Chú trọng rèn nền nếp học tập trong giờ, nghiêm túc trong kiểm tra, thi cử, rèn
cho học sinh tính độc lập sáng tạo trong học tập.
- Tổ chức tốt, các buổi ngoại khoá, tổ chức kiểm tra dụng cụ học tập, SGK, vở ghi,

túi kiểm tra để học sinh có ý thức chuẩn bị chu đáo.
- Phát động phong trào thi đua học tập đạt điểm cao, phong trào đăng ký giờ học
tốt, ngày học tốt, phong trào học thuộc bài làm bài đầy đủ trước khi đến lớp.
- Thực hiện nghiêm túc chương trình hướng nghiệp cho học sinh ngay từ 09/2020.
Phân công dạy : Đ/c Nguyễn Thị Thúy
Thời khoá biểu: Dạy vào chiều thứ 7 tuần thứ ba hàng tháng.
Nội dung chương trình hướng nghiệp (Phụ lục 3)
7.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
* Tổ chức thực hiện
- Phân công GVCN tổ chức cho học sinh thực hiện;
- Thời gian được tính: 0.5tiết/ tuần/lớp (các lớp 6, 7, 8, 9)

24


- Mỗi lớp thực hiện 1 hoạt động/1tiết/chủ điểm/ vào tiết 1,2 chiều thứ 5 của tuần 1
hàng tháng, phân bố thời gian sao cho phù hợp với hoạt động kỷ niệm Ngày lễ lớn.
- Tích hợp mơn HĐNGLL với môn GDCD và môn CN với các nội dung phù hợp.
- Tài liệu sinh hoạt, hình thức tổ chức GV thể hiện trên giáo án.
- Tài liệu soạn giáo án: HĐGDNGLL – sách giáo viên; tài liệu theo chủ điểm
*Biện pháp thực hiện:
GV phải tổ chức đúng quy định, không được lấy tiết HĐNGLL để phục vụ cho tiết
dạy chuyên mơn. Dạy phải có kế hoạch cụ thể, tuyệt đối không dạy sai chủ điểm trong
từng tháng. Tổ chuyên môn phải kết hợp với BGH kiểm tra kế hoạch HĐNGLL hàng
tháng, hồ sơ giáo án ký duyệt đầy đủ, đúng lịch.
7.5. Nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh
7.5.1. Mục tiêu:
Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học cơ sở được tiến
hành lồng ghép thông qua nội dung các bài học đã có trong chương trình, sách
giáo khoa và thơng qua các hoạt động ngoại khóa: tham quan di tích lịch sử,

bảo tàng, nhà truyền thống, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức trại hè, đọc
sách, nghe, thi kể chuyện truyền thống, các hội thi tìm hiểu về quốc phịng và
an ninh.
Các mơn học lồng ghép GDQPAN theo Thông tư số 01/2017/TTBGDĐT ngày
13/01/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT , hướng dẫn số 09/HD-SGDĐT ngày 08/02/2017 của
Sở GDĐT trong trường tiểu học, trung học cơ sở; Căn cứ công văn số 3673/BGDĐTGDQPAN ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
GDQPAN năm học 2020- 2021; Văn bản số 39/VBHN-VBQH ngày 10/12/2018 của Quốc

hội về luật giáo dục QPAN.
7.5.2. Yêu cầu và nội dung lồng ghép GD QPAN.
Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học cơ sở được thực hiện
lồng ghép thông qua nội dung các môn học: Ngữ văn, Địa lý, Giáo dục công dân, Âm
nhạc và Mĩ thuật; tập trung vào tinh thần đoàn kết, yêu nước của các thế hệ người Việt
Nam trong dựng nước và giữ nước qua các thời kỳ cách mạng; bước đầu hiểu biết về
phòng chống cháy nổ, an tồn cá nhân; pháp luật Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; quyền lợi, trách nhiệm của công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cụ thể: (Phụ lục 3)
7.6. Dạy học có sử dụng di sản văn hố địa phương
7.6.1. Chỉ tiêu:
- 80% các môn học theo quy định thực hiện đầy đủ nhiệm vụ dạy học có sử dụng
di sản văn hố địa phương, giảm các mơn KHTN để tập trung cho dạy học STEM.
7.6.2. Yêu cầu.

25


×