Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Huong dan xet cong nhan sang kien (234)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.15 KB, 33 trang )

UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC
SỞ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 234/HD-SKHCN

Bình Phước, ngày 29 tháng 3 năm 2016

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HƯỚNG DẪN
Về việc tổ chức xét công nhận sáng kiến
trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Thực hiện Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 12/5/2015 của UBND tỉnh
Bình Phước về việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh
Bình Phước (sau đây gọi tắt là Quyết định số 08), Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
một số nội dung cụ thể như sau:
1. Cơ sở có quyền và trách nhiệm xét cơng nhận sáng kiến
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Quyết định số 08, các sơ sở sau đây có
quyền và trách nhiệm tổ chức xét công nhận sáng kiến cho các tác giả có đơn u cầu
cơng nhận sáng kiến:
a) Cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: là cơ quan, tổ chức đầu tư kinh phí,
phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức
khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến;
b) Cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai
bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối cơng nhận sáng kiến và khơng có
thỏa thuận khác với tác giả sáng kiến;
c) Cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai
bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (tác giả
tự đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật để tạo ra sáng kiến mà không phụ


thuộc vào cơ quan, tổ chức, cá nhân nào).
2. Đơn yêu cầu cơng nhận sáng kiến
a) Các tác giả sáng kiến có u cầu xét cơng nhận sáng kiến thì phải làm đơn theo
mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 08. Nếu tác giả đề nghị công nhận
sáng kiến ở cơ sở, đồng thời có nhu cầu đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng, khả năng
áp dụng, nhân rộng của sáng kiến thì nơi nhận phải đề rõ tên cơ sở có thẩm quyền tiếp
nhận đơn và hội đồng sáng kiến có thẩm quyền xét cơng nhận phạm vi ảnh hưởng, khả
năng áp dụng, nhân rộng của sáng kiến theo quy định tại Hướng dẫn này. Sáng kiến được
thơng qua ở cấp nào thì được cấp đó xem xét trình lên cấp tiếp theo.
Ví dụ 1: Bà Lê Thị A có giải pháp được chuyển giao áp dụng tại Trạm Khuyến
nông huyện Bù Đăng. Bà A đề nghị Trạm Khuyến nông huyện Bù Đăng xét công nhận
sáng kiến cho mình, đồng thời có nhu cầu đề nghị xét công nhận phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến đó trên địa bàn huyện Bù Đăng. Vậy trong Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến,
Bà A phải ghi rõ như sau:
Kính gửi:
- Trạm Khuyến nơng huyện Bù Đăng;
- Hội đồng Sáng kiến huyện Bù Đăng.


Trường hợp bà A có đề nghị xét cơng nhận sáng kiến cấp tỉnh thì trong Đơn u
cầu cơng nhận sáng kiến, Bà A phải ghi rõ như sau:
Kính gửi:
- Trạm Khuyến nông huyện Bù Đăng;
- Hội đồng Sáng kiến huyện Bù Đăng;
- Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh.
Đơn của bà A phải được gửi lần lượt từng cấp theo thứ tự nêu trên, không được
gửi vượt cấp. Nếu sáng kiến của bà A không được Hội đồng Sáng kiến của Trạm Khuyến
nơng huyện Bù Đăng thơng qua thì Hội đồng Sáng kiến huyện Bù Đăng và Hội đồng
Sáng kiến cấp tỉnh khơng có trách nhiệm tiếp nhận và xem xét Đơn yêu cầu này.
b) Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau:

- Ghi rõ tên của cơ sở mà tác giả yêu cầu xét công nhận sáng kiến theo quy định
tại Mục 1 của Hướng dẫn này.
- Tác giả, đồng tác giả sáng kiến:
+ Người nộp đơn phải là tác giả hoặc đồng tác giả sáng kiến. Trường hợp sáng
kiến có đồng tác giả, người ký tên nộp đơn phải là người có tỷ lệ phần trăm đóng góp tạo
ra sáng kiến cao nhất; trường hợp các đồng tác giả có tỷ lệ phần trăm đóng góp như nhau
thì người giữ chức vụ cao nhất sẽ là người ký tên nộp đơn; trường hợp các đồng tác giả
có tỷ lệ phần trăm đóng góp như nhau và giữ chức vụ ngang nhau thì một trong các đồng
tác giả có quyền ký tên nộp đơn theo sự thoả thuận giữa các đồng tác giả.
+ Trong đơn phải ghi rõ thông tin tác giả và đồng tác giả (nếu có), tỷ lệ phần trăm
đóng góp tạo ra sáng kiến.
+ Để thuận tiện cho việc liên hệ, tác giả có thể cung cấp thêm số điện thoại và địa
chỉ Email dưới dòng họ tên.
- Tên sáng kiến: Tác giả phải ghi rõ tên sáng kiến bằng tiếng Việt, không viết tắt,
trong trường hợp sử dụng các thuật ngữ chun mơn thì phải có chú thích để thuận tiện
cho cơ sở tiếp nhận đơn xem xét. Tên sáng kiến phải thể hiện được bản chất của giải pháp
được mô tả trong đơn và phù hợp với phạm vi áp dụng.
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nếu có cơ quan, tổ chức nào đầu tư kinh phí,
phương tiện vật chất - kỹ thuật cho tác giả để tạo ra sáng kiến thì phải ghi rõ tên cơ quan,
tổ chức đó vào mục này. Nếu khơng có thì ghi “Khơng có”.
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề
mà sáng kiến giải quyết (ví dụ: Điện tử, viễn thơng, tự động hóa, cơng nghệ thông tin;
nông lâm ngư nghiệp; tài ngyên - môi trường; thể dục - thể thao; cơ khí; xây dựng; giao
thơng vận tải; văn hóa; tài chính, ngân hàng; du lịch; giáo dục; y tế…).
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: ghi ngày nào sớm hơn.
Ví dụ 2: Ơng A có sáng kiến X và được áp dụng thử ở cơ sở Y từ ngày 02/6/2015.
Ngày 01/9/2015 (vẫn đang trong thời gian áp dụng thử) ông A làm đơn đề nghị cơ sở Y
công nhận sáng kiến. Vậy trong đơn, ở mục này ông A phải ghi: “áp dụng thử từ ngày
02/6/2015, chưa được áp dụng chính thức”. Giả sử ngày 15/8/2015, cơ sở Y chính thức
đưa vào áp dụng sáng kiến X của ơng A (áp dụng lần đầu) ở đơn vị này thì ông A phải

ghi rõ là: “áp dụng thử từ ngày 02/6/2015, áp dụng lần đầu từ ngày 15/8/2015”.
2


- Mô tả bản chất của sáng kiến: Đây là phần quan trọng nhất trong đơn, tác giả cần
phải thể hiện đầy đủ nội dung sáng kiến ở mục này. Căn cứ vào nội dung này để cơ sở
tiếp nhận đơn đánh giá, xem xét có cơng nhận sáng kiến hay không. Trong phần này, tác
giả cần phải làm rõ một số nội dung cơ bản sau:
+ Nêu được tính mới của giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: Tính mới của
giải pháp được hiểu theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Quyết định số 08. Nếu là giải
pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của giải pháp đã
biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp
đã biết;
+ Nội dung sáng kiến: Mô tả ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng nội dung giải pháp mà
tác giả đề nghị cơ sở công nhận là sáng kiến. Bản mơ tả nội dung sáng kiến có thể minh
họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm...;
+ Khả năng áp dụng của sáng kiến: Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể
cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực;
ngồi ra có thể nêu rõ giải pháp cịn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan,
tổ chức nào khác ngoài phạm vi cơ sở.
- Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Nếu tác giả có nhu cầu bảo mật
thơng tin về giải pháp nêu trong đơn thì cần phải ghi rõ yêu cầu vào mục này.
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Tác giả cần phải nêu được các điều
kiện cần thiết để áp dụng được giải pháp nêu trong đơn. Đây là căn cứ để cơ sở tiếp nhận
đơn có thể xem xét đánh giá về khả năng áp dụng của giải pháp trong điều kiện đó, ở
phạm vi cơ sơ có đáp ứng được hay khơng.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả:
+ Nếu giải pháp đã được chính thức áp dụng thì tác giả phải nêu rõ hiệu quả của
việc áp dụng giải pháp mang lại.

+ Nếu giải pháp mới chỉ được áp dụng thử, thì tác giả phải trình bày kết quả của
việc áp dụng thử đó và dự kiến được hiệu quả sau khi chính thức áp dụng giải pháp ở cơ
sở sẽ mang lại lợi ích như thế nào so với trước khi áp dụng.
+ Tác giả cần phải so sánh được lợi ích (hiệu quả) khi áp dụng giải pháp trong đơn
đề nghị so với trường hợp khơng áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp
tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao
hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp
đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó);
+ Nêu rõ số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) từ việc áp dụng giải pháp nêu trong
đơn và nêu cách tính cụ thể.
+ Nếu trong đơn có các số liệu về hiệu quả áp dụng sáng kiến, để tăng thuyết phục
thì tác giả cần cung cấp các văn bản, tài liệu chứng minh về số liệu đó là khách quan,
trung thực để cơ sở tiếp nhận đơn thuận tiện xem xét, đánh giá.
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng
thử (nếu có):

3


+ Tác giả cần phải xin ý kiến nhận xét, đánh giá của cơ quan, tổ chức đã tham gia
áp dụng sáng kiến lần đầu về hiệu quả áp dụng sáng kiến tại cơ quan, tổ chức đó và phải
được người đứng đầu tổ chức đó ký xác nhận (đóng dấu, nếu có) vào dưới phần nhận xét
này. Nếu giải pháp nêu trong đơn đã được áp dụng tại nhiều cơ sở khác nhau, thì mỗi cơ
sở có văn bản xác nhận riêng về hiệu quả áp dụng sáng kiến theo mẫu tại Phụ lục IX kèm
theo Hướng dẫn này.
+ Nếu có các cá nhân khác (khơng phải là đồng tác giả) tham gia cùng tác giả để
thực hiện việc áp dụng sáng kiến lần đầu thì tác giả cần phải xin ý kiến nhận xét, đánh giá
của họ về lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được từ việc áp dụng sáng kiến này. Ý
kiến nhận xét của người nào cần phải được người đó ký xác nhận vào dưới mỗi phần

nhận xét để đảm bảo lời nhận xét đó là trung thực, khách quan.
+ Các ý kiến nhận xét trên sẽ là một trong những căn cứ quan trọng để cơ sở tiếp
nhận đơn xem xét, đánh giá về hiệu quả, lợi ích do áp dụng sáng kiến mang lại.
+ Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu
(nếu có): Tác giả phải điền đầy đủ thơng tin của những người này vào biểu mẫu trong
đơn được quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định số 08. Đây là căn cứ pháp lý để
thực hiện các quy định tại Khoản 4 Điều 18 và Khoản 2 Điều 20 của Quyết định số 08.
- Tác giả có thể đính kèm theo đơn các tài liệu chứng minh về kết quả và lợi ích
mang lại do áp dụng sáng kiến (nếu có), để bổ sung thêm căn cứ giúp cho cơ sở tiếp nhận
đơn thuận tiện đánh giá, xem xét.
- Tác giả hoặc đại diện nhóm tác giả phải ký và ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm
viết đơn. Cơ sở sẽ không xem xét đơn nếu như không đầy đủ thông tin này.
- Tác giả sáng kiến chịu trách nhiệm về tính trung thực của thơng tin nêu trong
đơn. Nếu phát hiện giả mạo, kết quả xét công nhận sáng kiến sẽ bị hủy bỏ theo quy định
tại Khoản 3 Điều 16 của Quyết định số 08.
c) Mỗi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến chỉ áp dụng cho 01 giải pháp (không
được gộp chung nhiều giải pháp vào trong một đơn khi tác giả có nhiều giải pháp đề
nghị công nhận sáng kiến).
d) Không giới hạn số trang trong Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến. Nếu đơn yêu
cầu có từ 2 trang trở lên, thì tác giả hoặc đại diện nhóm tác giả (nếu sáng kiến có đồng
tác giả) phải ký xác nhận vào góc phải dưới cùng mỗi trang của đơn hoặc phải được cơ
sở có thẩm quyền tiếp nhận đơn đóng dấu giáp lai các trang của đơn.
3. Tác giả sáng kiến
a) Cách xác định tác giả sáng kiến
- Tác giả hoặc đồng tác giả sáng kiến đứng tên trong đơn đề nghị công nhận sáng
kiến phải là những người trực tiếp cùng nhau tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng
tạo của mình (là những người trực tiếp tham gia vào các khâu đánh giá thực trạng vấn
đề cần giải quyết, hình thành ý tưởng và nghiên cứu đưa ra quy trình, giải pháp thực
hiện cụ thể).
- Những cá nhân khác chỉ tham gia hỗ trợ tác giả/đồng tác giả trong việc áp dụng

thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu thì khơng được coi là tác giả sáng kiến. Những người
này chỉ được ghi nhận trong đơn (mục “Danh sách những người đã tham gia áp dụng
thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu”) về nội dung công việc hỗ trợ.
4


b) Quy định về số lượng tác giả sáng kiến:
- Đối với các sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, cơng trình nghiên cứu có ý nghĩa về
mặt khoa học cao thì khơng quy định giới hạn số lượng tác giả của một sáng kiến. Tuy
nhiên, nếu sáng kiến đứng tên từ 3 đồng tác giả trở lên thì các tác giả phải có bản giải
trình nội dung cơng việc tham gia tạo ra sáng kiến (gửi kèm theo Đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến).
- Đối với các giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp (theo quy định tại Khoản 2,
Khoản 3 Điều 3 của Quyết định số 08) thì mỗi sáng kiến chỉ được đứng tên khơng q 3
tác giả, đồng tác giả. Trong điều kiện cụ thể, nếu giải pháp được thực hiện bởi nhiều
người, vượt quá quy định về số lượng tác giả nêu trên thì các tác giả phải có bản giải
trình nội dung cơng việc tham gia tạo ra sáng kiến (gửi kèm theo Đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến). Căn cứ bản giải trình và xác minh thực tế, cơ sở có thẩm quyền tiếp nhận đơn
sẽ xem xét, quyết định.
c) Cơ sở tiếp nhận đơn phải có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, xác minh những
người khai nhận là tác giả hoặc đồng tác giả của giải pháp nêu trong đơn. Nếu kết quả
kiểm tra, xác minh cho thấy không đúng đối tượng là tác giả hoặc đồng tác giả sáng kiến,
cơ sở có quyền từ chối chấp nhận đơn theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 16 của
Quyết định số 08.
4. Xác minh hiệu quả áp dụng sáng kiến
a) Cơ sở tiếp nhận đơn phải có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, xác minh hiệu quả
áp dụng sáng kiến được tác giả khai nhận trong đơn. Nếu phát hiện nội dung trong đơn
không phù hợp với thực tế, cơ sở có trách nhiệm thơng báo cho tác giả sáng kiến và ấn
định thời hạn 01 tháng để tác giả sửa chữa, bổ sung, gửi lại.
b) Đối với đơn đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh, trong trường hợp cần thiết,

Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh có thể thành lập đoàn kiểm tra, xác minh thực tế hiệu quả áp
dụng tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến hoặc đơn vị được tác giả chuyển giao, áp
dụng sáng kiến.
5. Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến được quy định tại Khoản
2 Điều 11 của Quyết định số 08, cụ thể:
a) Đối với giải pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công
nhận sáng kiến ở cơ sở là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu.
Ví dụ 3: Ơng A có sáng kiến Y được áp dụng lần đầu tại cơ sở X từ ngày
01/9/2015. Vậy chậm nhất đến ngày 01/9/2016, ông A phải làm đơn yêu cầu gửi cơ sở X
để được xem xét công nhận sáng kiến Y. Sau ngày 01/9/2016, ông A đã hết quyền yêu cầu
công nhận sáng kiến, do đã quá 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần
đầu.
b) Đối với giải pháp đang trong quá trình áp dụng thử nghiệm (chưa đưa vào áp
dụng chính thức), tác giả căn cứ vào kết quả sau các lần thử nghiệm để chọn thời điểm
thích hợp đề nghị cơng nhận sáng kiến.
c) Đối với các tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến để bổ sung hồ sơ xét thi
đua, khen thưởng của năm đề nghị thì phải nộp hồ sơ về cơ sở có thẩm quyền xét cơng

5


nhận sáng kiến (đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”) hoặc Sở Khoa học và Công
nghệ (đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”) theo quy định như sau:
- Đối với sáng kiến được áp dụng ở các cơ quan, đơn vị công lập (không thuộc
ngành Giáo dục và Đào tạo): tác giả đề nghị cơng nhận sáng kiến trong năm nào thì phải
nộp hồ sơ trước ngày 15/9 của năm đó với điều kiện thời điểm nộp đơn vẫn đang trong
thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến được quy định tại Điểm a và b
của Mục này.
Ví dụ 4: Năm 2015, ơng Nguyễn Văn A có sáng kiến X được chuyển giao áp dụng

hiệu quả tại cơ sở Y. Ông A đề nghị cơ sở Y xét công nhận sáng kiến X để có căn cứ xét
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” năm 2016 . Vậy, theo quy định, ông A phải nộp
hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến (theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Quyết định
số 08) tại cơ sở Y trước ngày 15/9/2016.
- Đối với sáng kiến được áp dụng ở các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Giáo dục và
Đào tạo hoạt động theo năm học: tác giả đề nghị cơng nhận sáng kiến trong năm học nào
thì phải nộp hồ sơ trước ngày 01/4 của năm học đó với điều kiện thời điểm nộp đơn vẫn
đang trong thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến được quy định tại
Điểm a và b của Mục này.
Ví dụ 5: Năm học 2015-2016, ông Nguyễn Văn A là giáo viên của Trường Y và có
sáng kiến X được chuyển giao áp dụng hiệu quả tại cơ sở này. Ông A làm đơn đề nghị
Trường Y xét công nhận sáng kiến X để có căn cứ xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ
sở” năm học 2015-2016. Trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến X, ông A ghi ngày sáng
kiến được áp dụng lần đầu là ngày 02/8/2015. Như vậy, sau ngày 02/8/2016, ông A sẽ hết
quyền yêu cầu công nhận sáng kiến X theo quy định tại Điểm a của Mục này. Do đó, ơng
A phải nộp hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến X tại Trường Y trước ngày 01/4/2016.
- Nếu tác giả nộp hồ sơ sau thời gian quy định nêu trên nhưng vẫn đang trong thời
gian thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến được quy định tại Điểm a và b của
Mục này thì các cơ sở vẫn phải có trách nhiệm tiếp nhận và xem xét công nhận sáng kiến
cho tác giả theo quy định nhưng sẽ không chịu trách nhiệm về việc chậm trễ trong việc
bổ sung hồ sơ thi đua, khen thưởng của tác giả vì lý do sau đây:
+ Theo Khoản 4 Điều 13 của Quyết định số 08, cơ sở sẽ mất tối đa 01 tháng để
xem xét tính hợp lệ của đơn và ra thơng báo bằng văn bản cho tác giả biết kết quả xử lý
đơn.
+ Theo Khoản 1 Điều 14: cơ sở mất tối đa 03 tháng sau ngày ra văn bản thông báo
chấp nhận đơn hợp lệ để tổ chức xét công nhận sáng kiến cho tác giả.
Như vậy, nếu đơn hợp lệ, cơ sở phải mất tối đa 04 tháng để xử lý đơn, tổ chức xét
công nhận sáng kiến và cấp giấy chứng nhận sáng kiến cho tác giả (nếu sáng kiến đáp
ứng đầy đủ quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quyết định số 08). Do đó, nếu đơn yêu cầu
nộp càng trễ sẽ dẫn đến tình trạng không kịp bổ sung hồ sơ xét thi đua, khen thưởng cho

tác giả sáng kiến; hoặc kết quả xét thi đua, khen thưởng không vào đúng dịp cơ quan tổ
chức tổng kết và khen thưởng cơng tác năm.
Ví dụ 6: Năm 2013 và 2014, ơng A đều có sáng kiến được cơ sở X công nhận và
02 năm liên tiếp này đều đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”. Năm 2015, ơng A
tiếp tục có sáng kiến khác được áp dụng hiệu quả ở cơ sở X và có đăng ký xét danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” trong năm này. Nhưng tới ngày 01/12/2015, ơng A mới có
đơn đề nghị cơ sở X xét công nhận sáng kiến để bổ sung hồ sơ xét danh hiệu “Chiến sỹ
6


thi đua cấp cơ sở năm 2015”. Tới ngày 31/12/2015, cơ sở X có văn bản thơng báo cho
ơng A biết đơn đã hợp lệ. Ngày 28/3/2016, cơ sở X tổ chức họp Hội đồng Sáng kiến và
đã thống nhất bỏ phiếu 100% đồng ý công nhận sáng kiến cho ông A; đồng thời cũng
đánh giá sáng kiến này có khả năng áp dụng, nhân rộng trên địa bàn tỉnh. Ngày
15/4/2016, cơ sở X đã ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến cho
ông A. Nhưng ông A sẽ không được xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở năm
2015” vì theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Quyết định số 08 nêu rõ: “Sáng kiến
được cơ sở công nhận năm nào là căn cứ để xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ
sở” của năm đó”. Sáng kiến của ông A được công nhận trong năm 2016 nên không thể
dùng để xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở năm 2015” mà chỉ có thể dùng để
xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở năm 2016”. Đồng thời ông A cũng mất đi
quyền lợi đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh năm 2015” do không đủ
03 năm liên tiếp đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” theo quy định của Luật Thi
đua, khen thưởng.
d) Đối với các giải pháp thuộc trường hợp đặc cách theo quy định tại Khoản 1
Điều 5 của Quyết định 08: nếu tính đến ngày nộp đơn đã vượt quá 03 năm kể từ ngày
được nghiệm thu (đối với đề tài, dự án quy định tại Điểm a và c Khoản 1 Điều 5 của
Quyết định 08) hoặc ngày ra quyết định khen thưởng (đối với Điểm b, d và đ Khoản 1
Điều 5 của Quyết định 08) thì tác giả phải gửi kèm theo giấy xác nhận (theo mẫu tại Phụ
lục IX) của ít nhất 01 cơ quan, đơn vị hoặc địa phương trên địa bàn tỉnh đang áp dụng

giải pháp đó, trong đó có nêu rõ hiệu quả áp dụng.
đ) Thời hiệu đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh (đối với các giải pháp không
thuộc trường hợp được đặc cách) là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận phạm
vi ảnh hưởng ở ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã (căn cứ vào ngày Chủ tịch Hội đồng Sáng
kiến có thẩm quyền xét cơng nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở các ngành, lĩnh
vực/huyện, thị xã ký Quyết định cơng nhận sáng kiến).
Ví dụ 7: Ơng Nguyễn Văn A có sáng kiến được Hội đồng Sáng kiến huyện X
quyết định công nhận ngày 03/8/2015. Theo biên bản cuộc họp của Hội đồng Sáng kiến
huyện X, sáng kiến của ơng A được đánh giá là có khả năng áp dụng, nhân rộng trên địa
bàn tỉnh và thống nhất đề nghị Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh xem xét công nhận “Sáng
kiến cấp tỉnh”. Vậy chậm nhất đến ngày 03/8/2016, Hội đồng Sáng kiến của huyện X
phải có trách nhiệm trình hồ sơ đề nghị cơng nhận sáng kiến cấp tỉnh cho ông Nguyễn
Văn A theo quy định tại Hướng dẫn này.
Ví dụ 8: Ơng Nguyễn Văn B có sáng kiến được UBND xã X (thuộc huyện Y)
cơng nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến ngày 03/8/2015. Căn cứ hồ sơ đề nghị của
Hội đồng Sáng kiến của UBND xã X, Hội đồng Sáng kiến huyện Y đã họp xem xét phạm
vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến của ông B trên địa bàn huyện. Tại
kỳ họp, Hội đồng Sáng kiến huyện Y thống nhất đánh giá sáng kiến của ông B không chỉ
có tầm ảnh hưởng trên địa bàn huyện mà cịn có thể áp dụng, nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
Ngày 11/9/2015, Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến huyện Y đã quyết định công nhận kết quả
xét công nhận phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến của ông B trên
địa bàn huyện Y. Nếu ông B có đề nghị cơng nhận sáng kiến cấp tỉnh thì chậm nhất đến
ngày 11/9/2016, Hội đồng Sáng kiến huyện Y phải có trách nhiệm trình hồ sơ đề nghị
cơng nhận sáng kiến cấp tỉnh cho ông Nguyễn Văn B theo quy định.
7


6. Xét công nhận sáng kiến ở cơ sở
a) Cơ sở có thẩm quyền tiếp nhận đơn u cầu cơng nhận sáng kiến theo quy định
tại Mục 1 của Hướng dẫn này, có trách nhiệm thành lập Hội đồng Sáng kiến ở cơ sở. Hội

đồng này được thành lập theo quy định tại Điều 6 của Quyết định số 08.
Ví dụ 9: Ông A là giáo viên của Trường X và có sáng kiến được Hiệu trưởng đồng
ý cho áp dụng trong phạm vi Trường này. Qua quá trình áp dụng sáng kiến cho thấy đã có
hiệu quả tích cực thúc đẩy phong trào thi đua dạy tốt, học tốt tại Trường X. Ông A đã làm
đơn đề nghị Trường X xét công nhận sáng kiến. Trong trường hợp ngày ông A nộp đơn
vẫn trong thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến và thông tin ghi trong
đơn là đầy đủ, hợp lệ thì Hiệu trưởng Trường X có trách nhiệm thành lập Hội đồng gồm
các thành phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Quyết định số 08, để xét công nhận
sáng kiến cho ông A.
Hội đồng Sáng kiến làm việc theo quy định tại Điều 8 của Quyết định số 08.
b) Căn cứ số lượng giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến, cơ sở tiến hành phân
loại theo lĩnh vực áp dụng để xem xét mời chuyên gia trong lĩnh vực đó tham gia là thành
viên Hội đồng Sáng kiến để tham mưu cho Hội đồng xét chọn được những sáng kiến có
giá trị về mặt khoa học và thực tiễn.
c) Thống nhất tên gọi “Hội đồng Sáng kiến”: Các cơ sở khi thành lập hội đồng chỉ
có chức năng xét cơng nhận sáng kiến thì phải thống nhất tên gọi là: “Hội đồng Sáng
kiến” thay cho các tên gọi trước đây là “Hội đồng Khoa học, sáng kiến”, “Hội đồng
chấm sáng kiến kinh nghiệm”, “Hội đồng xét duyệt sáng kiến”, “Hội đồng xét duyệt sáng
kiến thành tích khen thưởng”…
d) Các trường hợp được xem xét đặc cách công nhận sáng kiến ở cơ sở:
- Đối với các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đã được Hội
đồng khoa học và công nghệ (được thành lập theo quy định của Luật Khoa học và Công
nghệ) nghiệm thu và chuyển giao áp dụng tại cơ sở nào thì tác giả có thể yêu cầu thủ
trưởng cơ sở đó xem xét đặc cách công nhận sáng kiến.
- Đối với các giải pháp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh quy định tại
Khoản 1 Điều 5 của Quyết định số 08: Nếu giải pháp được chuyển giao áp dụng tại cơ sở
nào thì tác giả có thể u cầu thủ trưởng cơ sở đó xem xét đặc cách công nhận sáng kiến.
- Mỗi giải pháp thuộc trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến, tác giả hoặc
đồng tác giả chỉ được đứng tên một lần trong đơn đề nghị đặc cách.
- Hồ sơ đề nghị đặc cách công nhận sáng kiến áp dụng theo quy định tại Khoản 2

Điều 5 của Quyết định số 08.
- Thư ký phải báo cáo trước Hội đồng Sáng kiến về các trường hợp đề nghị được
đặc cách công nhận sáng kiến để Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
7. Tổ chức xét công nhận phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng
của sáng kiến ở các ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã:
Để thuận tiện trong việc thực hiện các quy định của Luật thi đua, khen thưởng và
các quy định khác của pháp luật có liên quan, trên cơ sở các sáng kiến đã được cơ sở
công nhận, việc tổ chức xét công nhận phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng
của sáng kiến ở ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã được thực hiện theo quy định như sau:
8


a) Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan cấp tỉnh):
- Các cơ quan cấp tỉnh khơng có đơn vị trực thuộc: Không cần thành lập thêm hội
đồng xét công nhận phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng của sáng kiến. Hội
đồng Sáng kiến của cơ quan đó có trách nhiệm thực hiện chức năng này ngay trong kỳ
họp.
- Các cơ quan cấp tỉnh có đơn vị trực thuộc:
+ Trường hợp các sáng kiến đã được các đơn vị trực thuộc xét cơng nhận: cơ quan
cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Hội đồng Sáng kiến để đánh giá, xem xét phạm vi ảnh
hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng của các sáng kiến này để lựa chọn ra những sáng
kiến tiêu biểu, có tầm ảnh hưởng trong phạm vi cơ quan, ngành, lĩnh vực liên quan. Việc
thành lập hội đồng sáng kiến áp dụng theo quy định tại Điều 6 của Quyết định số 08;
nhiệm vụ và chế độ làm việc áp dụng theo quy định tại Điều 8 của Quyết định số 08;
trình tự xét duyệt thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Quyết định số 08.
+ Trường hợp các đơn vị trực thuộc chưa có điều kiện thành lập được Hội Sáng
kiến: Căn cứ các đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, Hội đồng Sáng kiến của cơ quan cấp
tỉnh có trách nhiệm xét công nhận sáng kiến cho những giải pháp đáp ứng đầy đủ các
điều kiện quy định tại Điều 4 của Quyết định số 08.

- Bộ phận được giao nhiệm vụ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ
quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và tham mưu thành lập Hội đồng Sáng kiến theo quy
định tại Khoản 2 Điều 6 của Quyết định số 08. Những sáng kiến được cơng nhận phải có
tầm ảnh hưởng trong phạm vi cơ quan cấp tỉnh đó hoặc ngành, lĩnh vực mà cơ quan cấp
tỉnh quản lý.
b) Đối với các huyện, thị xã:
- Sau khi các sáng kiến đã được cơ sở cấp giấy chứng nhận, trên cơ sở văn bản đề
nghị của các cơ sở về việc xét công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, UBND các
huyện, thị xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng Sáng kiến để xem xét, đánh giá, lựa
chọn ra các sáng kiến tiêu biểu, có mức độ ảnh hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng trên
phạm vi huyện, thị xã, đảm bảo hội đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 4 của Quyết
định số 08.
- Phòng Nội vụ các huyện, thị xã có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại hồ sơ đề nghị
của các cơ sở (là cơ quan, đơn vị công lập thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Huyện
uỷ, UBND cấp huyện, thị xã) và tham mưu UBND huyện, thị xã thành lập Hội đồng Sáng
kiến với các thành viên theo quy định như sau:
+ Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã phụ trách
lĩnh vực Khoa học và Cơng nghệ của địa phương;
+ 01 Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Trưởng phịng Nội vụ;
+ 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Chánh Văn phòng UBND huyện, thị xã;
+ Các uỷ viên là các chuyên gia, cán bộ, cơng chức, viên chức có trình độ chun
mơn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến, do Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết
định trên cơ sở tham mưu của Phòng Nội vụ hoặc Phòng Kinh tế/Kinh tế - Hạ tầng;
+ Thư ký Hội đồng là công chức của Phòng Nội vụ được giao phụ trách lĩnh vực
thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện, thị xã.
9


c) Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo:
Căn cứ vào các đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, các đơn vị thuộc ngành Giáo

dục và Đào tạo thống nhất thực hiện theo quy định sau:
- Các đơn vị trường học chủ động thành lập Hội đồng Sáng kiến theo trình tự, thủ
tục quy định tại Quyết định số 08. Những giải pháp được thông qua sẽ được Hiệu trưởng
cấp giấy chứng nhận sáng kiến (theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo
Quyết định số 08).
- Đối với các đơn vị do Sở Giáo dục và Đào tạo tạo trực tiếp quản lý: Sở có trách
nhiệm thành lập Hội đồng Sáng kiến để xem xét, đánh giá và lựa chọn ra các sáng kiến
tiêu biểu có tầm ảnh hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng trong toàn ngành, đáp ứng đủ
các điều kiện theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 08 để trình Giám đốc Sở quyết
định.
- Đối với các đơn vị do Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã trực tiếp
quản lý: Phịng có trách nhiệm tham mưu UBND huyện, thị xã thành lập Hội đồng Sáng
kiến để xem xét, đánh giá, lựa chọn ra các sáng kiến tiêu biểu, có mức độ ảnh hưởng, khả
năng áp dụng, nhân rộng trên phạm vi toàn huyện, thị xã, đảm bảo hội đủ các điều kiện
theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 08. Hội đồng Sáng kiến gồm các thành viên
theo quy định như sau:
+ Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã phụ trách
lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo;
+ 01 Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Trưởng phịng Giáo dục và Đào tạo;
+ 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Chánh Văn phòng UBND huyện, thị xã;
+ 01 Uỷ viên là Trưởng phòng Nội vụ;
+ Các uỷ viên cịn lại là các chun gia, cán bộ, cơng chức, viên chức có trình độ
chun mơn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến, do Chủ tịch UBND huyện, thị xã
quyết định trên cơ sở tham mưu của Phòng Giáo dục và Đào tạo;
+ Thư ký Hội đồng là cơng chức của Phịng Giáo dục và Đào tạo được giao phụ
trách lĩnh vực sáng kiến, thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa
bàn huyện, thị xã.
- Trường hợp có nhiều đơn đề nghị công nhận sáng kiến với nhiều lĩnh vực áp
dụng khác nhau, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Trưởng phịng Giáo dục và Đào
tạo có thẩm quyền thành lập các tổ chuyên môn với các tổ viên là các chun gia, cán bộ,

cơng chức, viên chức có trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến
để tư vấn cho Hội đồng Sáng kiến xem xét quyết định tại kỳ họp. Nội dung nhận xét,
đánh giá của các tổ viên tổ chuyên môn về nội dung sáng kiến cần phải được thể hiện
bằng văn bản (có thể áp dụng theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Hướng dẫn này), trong đó
cần phải phân tích, đánh giá rõ về tính mới và hiệu quả áp dụng, nhân rộng của sáng kiến
để Hội đồng Sáng kiến có căn cứ xem xét, quyết định. Thư ký Hội đồng Sáng kiến đồng
thời là thư ký tổ chuyên môn, có nhiệm vụ tổng hợp kết quả đánh giá của các tổ viên tổ
chuyên môn để báo cáo Hội đồng Sáng kiến trong kỳ họp.
d) Tác giả hoặc đồng tác giả của sáng kiến nào thì khơng được làm Chủ tịch Hội
đồng Sáng kiến để xét công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến đó; khơng được
quyền bỏ phiếu đối với sáng kiến do người đó là tác giả hoặc đồng tác giả.
10


đ) Đối với các giải pháp sau khi được các Hội đồng Sáng kiến bỏ phiếu thông qua
để công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã và tiếp
tục được đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh thì tại kỳ họp, Hội đồng này phải có trách
nhiệm thực hiện các quy định sau đây:
- Đưa ra những căn cứ làm cơ sở cho việc đánh giá mức độ ảnh hưởng, khả năng
áp dụng, nhân rộng trên phạm vi tồn tỉnh để trình Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh xem xét,
công nhận.
- Nội dung nhận xét, đánh giá của các thành viên và kết luận của Chủ tịch Hội
đồng về mức độ ảnh hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh của sáng
kiến cần phải được thể hiện rõ trong biên bản cuộc họp.
- Chủ tịch Hội đồng ra quyết định công nhận phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp
dụng, nhân rộng của sáng kiến ở ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã (không cần thiết phải cấp
giấy chứng nhận sáng kiến). Quyết định có thể làm theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Hướng dẫn này, trong đó ghi rõ là “Quyết định về việc công nhận phạm vi ảnh
hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng của sáng kiến ở …”.
- Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm xác nhận kết quả xét công nhận phạm vi ảnh

hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng của sáng kiến ở ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã cho
tác giả vào Bản xác nhận (theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Hướng dẫn này).
Nếu Bản xác nhận có từ 02 trang trở lên thì phải đóng dấu giáp lai các trang đó. Bản xác
nhận này có giá trị làm bằng chứng về việc sáng kiến được cấp có thẩm quyền cơng nhận
phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng ở ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã.
- Lập tờ trình kèm danh sách những sáng kiến đã được Hội đồng thống nhất đề
nghị cơng nhận sáng kiến cấp tỉnh để trình Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh xem xét, quyết
định.
e) Các giải pháp được đề nghị công nhận phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng,
nhân rộng của sáng kiến ở ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:
- Đáp ứng tất cả các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định số 08;
- Đã được cơ sở có thẩm quyền (theo quy định tại Mục 1 của Hướng dẫn này)
công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến;
- Đã được áp dụng ở tối thiểu 01 cơ sở khác ngoài phạm vi cơ sở có thẩm quyền
cơng nhận sáng kiến (phải có văn bản xác nhận của các cơ sở đó về hiệu quả áp dụng
sáng kiến theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Hướng dẫn này) và có khả năng áp
dụng, nhân rộng ở phạm vi ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã; hoặc chứng minh được hiệu
quả áp dụng sáng kiến ở cơ sở có mức độ ảnh hưởng trên phạm ngành, lĩnh vực/huyện,
thị xã.
g) Hồ sơ đề nghị xét công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến gồm:
- Công văn kèm danh sách đề nghị của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở;
- Bản sao Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (nếu số lượng tác giả vượt quá quy
định tại Điểm b Mục 3 của Hướng dẫn này, các tác giả phải gửi kèm theo đơn bản giải
trình nêu rõ nội dung cơng việc tham gia tạo ra sáng kiến của từng tác giả, có chữ ký xác
nhận);

11



- Bản sao Giấy chứng nhận sáng kiến do thủ trưởng cơ sở có thẩm quyền xét cơng
nhận sáng kiến (theo quy định tại Mục 1 của Hướng dẫn này) cấp;
- Bản sao Biên bản họp Hội đồng sáng kiến ở cơ sở;
- Các tài liệu chứng minh về hiệu quả áp dụng sáng kiến (nếu có).
h) Các trường hợp được xem xét đặc cách công nhận phạm vi ảnh hưởng, khả
năng áp dụng, nhân rộng của sáng kiến ở ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã:
- Các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đã được Hội đồng
Khoa học và Công nghệ cấp huyện, thị xã hoặc Hội đồng Khoa học và Công nghệ của
các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh (được thành lập theo quy định của Luật Khoa học
và Công nghệ) nghiệm thu và chuyển giao áp dụng ở phạm vi ngành, lĩnh vực/huyện, thị
xã đó.
- Các giải pháp được đặc cách cơng nhận sáng kiến cấp tỉnh quy định tại Khoản 1
Điều 5 của Quyết định số 08: Nếu giải pháp được chuyển giao áp dụng ở sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh/huyện, thị xã nào thì nơi đó có trách nhiệm xem xét đặc cách.
- Mỗi giải pháp thuộc trường hợp được đặc cách nêu trên, tác giả hoặc đồng tác
giả chỉ được đứng tên một lần trong đơn đề nghị đặc cách.
- Hồ sơ đề nghị đặc cách công nhận phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng, nhân
rộng của sáng kiến ở ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã áp dụng theo quy định tại Khoản 2
Điều 5 của Quyết định số 08.
- Thư ký phải báo cáo trước Hội đồng Sáng kiến về các trường hợp được đặc cách
để Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
8. Xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh
a) Điều kiện công nhận sáng kiến cấp tỉnh:
Trừ các trường hợp được đặc cách theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quyết
định số 08, giải pháp được công nhận là sáng kiến cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
- Đáp ứng tất cả các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định số 08;
- Đã được cơ sở có thẩm quyền (theo quy định tại Mục 1 của Hướng dẫn này)
công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến;
- Đã được cơng nhận là sáng kiến có tầm ảnh hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng

ở ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã theo quy định tại Hướng dẫn này;
- Đã được áp dụng hoặc có khả năng áp dụng, nhân rộng trên địa bàn tỉnh hoặc
chứng minh được hiệu quả áp dụng sáng kiến ở cơ sở có mức độ ảnh hưởng trên phạm vi
tỉnh.
- Được Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh thông qua với từ 2/3 trở lên số phiếu đồng ý
của các thành viên Hội đồng.
Để thuận tiện cho Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh trong việc xem xét cơng nhận, tác
giả có thể cung cấp thêm các tài liệu để chứng minh về hiệu quả áp dụng sáng kiến.
Ngồi cơ sở đã cơng nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến cho tác giả, nếu giải pháp
được tác giả chuyển giao áp dụng ở cơ sở nào khác thì tác giả có thể xin giấy xác nhận
của cơ sở đó về hiệu quả áp dụng (theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Hướng
12


dẫn này) để cung cấp cho Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh làm căn cứ chứng minh về việc
sáng kiến đã được áp dụng nhân rộng.
b) Quy định về xét đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh:
- Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh chỉ xem xét đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh
cho các giải pháp đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quyết định số 08, cụ thể như
sau:
+ Giải pháp đã được trao giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước về khoa
học, kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn học, nghệ thuật…
+ Các giải pháp thuộc trường hợp được đặc cách theo quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 5 của Quyết định số 08 là các cơng trình, đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, phát triển công nghệ được Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh (do Tỉnh uỷ
hoặc UBND tỉnh quyết định thành lập), cấp bộ, ngành, Trung ương nghiệm thu, đánh giá
đạt trở lên. Đối với các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ cấp
tỉnh đã được nghiệm thu, yêu cầu đơn vị chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án phải thực hiện
việc đăng ký lưu giữ kết quả tại Sở KH&CN theo quy định tại Điều 10 và Điều 12 của
Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/06/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ. Sở

Khoa học và Công nghệ sẽ xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện
nhiệm vụ KH&CN theo quy định. Theo Khoản 4 Điều 15 của Thông tư số 14/2014/TTBKHCN, giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh sẽ có giá trị tương đương với giấy chứng nhận sáng kiến cấp tỉnh.
+ Các giải pháp thuộc trường hợp được đặc cách theo quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều 5 của Quyết định số 08 là các giải pháp đoạt giải nhất trong các hội thi cấp tỉnh
(các hội thi được Tỉnh uỷ hoặc UBND tỉnh thuận chủ trương cho tổ chức, trong đó cơ
quan thường trực tổ chức Hội thi là các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương
đương) hoặc giải khuyến khích trở lên ở các hội thi toàn quốc (các hội thi do cấp bộ,
ban, ngành đoàn thể Trung ương tổ chức) về sáng tạo khoa học và công nghệ (Hội thi
Sáng tạo kỹ thuật; Cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng…), giáo dục và đào tạo
(Hội thi giáo viên dạy giỏi; Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi…), y tế, văn hoá - nghệ
thuật, thể thao… Tác giả của giải pháp đoạt giải theo quy định này phải cung cấp cho Hội
đồng Sáng kiến cấp tỉnh bản sao quyết định công nhận giải hoặc bằng khen, giấy chứng
nhận của ban tổ chức hội thi trong đó thể hiện được tên giải pháp đề nghị đặc cách công
nhận sáng kiến. Trường hợp các tài liệu đó khơng nêu rõ tên giải pháp đề nghị đặc cách
công nhận sáng kiến, tác giả phải cung cấp cho Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh bản thuyết
minh nội dung sáng kiến có xác nhận của ban tổ chức hội thi về việc giải pháp này đã
được tham gia dự thi và đoạt giải.
+ Giải pháp là Luận án Tiến sĩ (là cơng trình nghiên cứu khoa học sáng tạo của
chính nghiên cứu sinh - tác giả đề nghị được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh, có
đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu hoặc giải pháp mới có
giá trị trong việc phát triển, gia tăng tri thức khoa học của lĩnh vực nghiên cứu, giải
quyết sáng tạo các vấn đề của ngành khoa học hay thực tiễn kinh tế - xã hội, được áp
dụng hoặc có khả năng áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Phước) đã được Hội đồng đánh
giá luận án cấp trường hoặc viện (nơi tác giả làm nghiên cứu sinh) nghiệm thu, đánh giá
ở mức đạt trở lên (bảo vệ thành công luận án tiến sỹ);
- Các giải pháp thuộc các trường hợp được đặc cách nêu trên phải đáp ứng điều
kiện là đã được áp dụng hoặc có khả năng áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
13



- Mỗi giải pháp thuộc trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh, tác
giả hoặc đồng tác giả chỉ được đứng tên một lần trong đơn đề nghị đặc cách.
- Hồ sơ đề nghị xét đặc cách sáng kiến cấp tỉnh làm theo quy định tại Khoản 2
Điều 5 của Quyết định số 08.
c) Đối với các giải pháp không thuộc trường hợp đặc cách nêu trên, các cơ sở và
tác giả sáng kiến phải thực hiện các quy định sau đây:
- Trước khi trình lên Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh, các giải pháp phải được Hội
đồng Sáng kiến có thẩm quyền xét cơng nhận phạm vi ảnh hưởng ở ngành, lĩnh
vực/huyện, thị xã đánh giá về mức độ ảnh hưởng, khả năng áp dụng, nhân rộng trên
phạm vi toàn tỉnh (thể hiện rõ trong biên bản họp Hội đồng Sáng kiến và Bản xác nhận
theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Hướng dẫn này).
- Tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh phải có tên trong Cơng văn đề
nghị của Hội đồng Sáng kiến có thẩm quyền xét cơng nhận phạm vi ảnh hưởng ở ngành,
lĩnh vực/huyện, thị xã theo quy định tại Hướng dẫn này (Cơng văn đề nghị có thể làm
theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Hướng dẫn này). Nếu có khơng q 05 giải
pháp đề nghị thì có thể ghi trực tiếp danh sách vào trong Cơng văn này, cịn lại phải lập
danh sách đề nghị kèm theo, trong đó ghi rõ các thơng tin sau: họ tên tác giả, giới tính,
chức vụ đang đảm nhiệm và tên giải pháp đề nghị xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh (theo
mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Hướng dẫn này).
- Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh có thể mời tác giả hoặc
đại diện nhóm tác giả giải trình tại kỳ họp hoặc cung cấp thêm các tài liệu có liên quan để
có căn cứ đánh giá hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.
d) Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh:
Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 12
của Quyết định số 08, cụ thể bao gồm các tài liệu sau:
- Công văn đề nghị (theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Hướng dẫn này)
của Hội đồng Sáng kiến có thẩm quyền xét cơng nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
ở ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã;
- Bản sao Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (nếu số lượng tác giả vượt quá quy

định tại Điểm b Mục 3 của Hướng dẫn này, các tác giả phải gửi kèm theo đơn bản giải
trình nêu rõ nội dung cơng việc tham gia tạo ra sáng kiến của từng tác giả, có chữ ký xác
nhận). Song song với nộp bản giấy, đề nghị tác giả sáng kiến nộp file mềm (bản đánh
máy có đi mở rộng: .doc/.docx/.rtf/.odt) của Đơn u cầu công nhận sáng kiến vào địa
chỉ Email của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh: (tiêu đề Email ghi
rõ tên tác giả, nơi công tác; nội dung Email ghi rõ tên sáng kiến, điện thoại liên hệ của
tác giả và đính kèm file Đơn u cầu cơng nhận sáng kiến).
- Bản sao Giấy chứng nhận sáng kiến do thủ trưởng cơ sở có thẩm quyền xét cơng
nhận sáng kiến (theo quy định tại Mục 1 của Hướng dẫn này) cấp;
- Bản xác nhận kết quả xét công nhận phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở ngành,
lĩnh vực/huyện, thị xã (theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Hướng dẫn này);
- Các tài liệu chứng minh về hiệu quả áp dụng sáng kiến (nếu có). Trường hợp có
nhiều tài liệu với nhiều số trang, để tiết kiệm chi phí in ấn, tác giả có thể gửi trực tiếp các

14


tài liệu này (dạng file mềm) vào địa chỉ Email của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh mà không
cần phải gửi bản giấy.
đ) Thẩm quyền trình hồ sơ đề nghị xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh là Chủ tịch
Hội đồng Sáng kiến của các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương, UBND
các huyện, thị xã; hoặc tác giả, đồng tác giả của giải pháp thuộc trường hợp được đặc
cách theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quyết định số 08.
e) Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cơng nhận sáng kiến cấp tỉnh
Phịng Quản lý chuyên ngành - Sở Khoa học và Công nghệ, số 678, QL 14,
phường Tân Phú, thị xã Đồng Xồi, tỉnh Bình Phước.
Điện thoại: 06513.870.685;

Email:


9. Xét cơng nhận sáng kiến cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị công lập
Trường hợp người đứng đầu cơ quan, đơn vị công lập là tác giả hoặc đồng tác giả
sáng kiến, các cơ sở có thể áp dụng một trong các quy định sau đây:
a) Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Quyết định số 08, thẩm quyền thành lập
Hội đồng Sáng kiến thuộc về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó. Theo đó, cơ
sở phải lập Tờ trình về việc thành lập Hội đồng Sáng kiến gửi cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp cơ sở đó để xem xét quyết định. Trong đó, các thành viên phải đảm bảo theo quy
định tại Khoản 2, Điều 6 của Quyết định số 08. Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó.
Ví dụ 10:
- Các Sở, ban, ngành, đồn thể cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét thành lập Hội
đồng xét công nhận sáng kiến cho thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc có đơn đề
nghị cơng nhận sáng kiến (Ví dụ: Sở X có các đơn vị trực thuộc là Trung tâm A, Chi cục
B, Ban C và thủ trưởng các đơn vị này có sáng kiến được áp dụng tại đơn vị cơng tác và
có đơn đề nghị cơng nhận sáng kiến. Vậy, Giám đốc Sở X có thẩm quyền xem xét thành
lập Hội đồng xét công nhận sáng kiến cho thủ trưởng các đơn vị này).
- Huyện ủy, thị ủy có thẩm quyền thành lập Hội đồng xét công nhận sáng kiến cho
trưởng các ban Đảng, đơn vị trực thuộc và bí thư đảng ủy các xã, phường, thị trấn trực
thuộc có đơn đề nghị cơng nhận sáng kiến.
- UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm xem xét thành lập Hội đồng xét công
nhận sáng kiến cho trưởng các phòng ban, đơn vị trực thuộc và chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn có đơn đề nghị cơng nhận sáng kiến.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng
xét công nhận sáng kiến cho hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, THCS (do
Phịng trực tiếp quản lý) có đơn đề nghị cơng nhận sáng kiến.
b) Cơ sở có thể tự ra Quyết định thành lập Hội đồng xét công nhận sáng kiến cho
tác giả là người đứng đầu cơ sở đó, nhưng tác giả này khơng được là thành viên Hội đồng
Sáng kiến. Sau khi kết thúc cuộc họp, nếu có từ 2/3 số phiếu trở lên đồng ý cơng nhận
sáng kiến thì cơ sở đó phải trình Hồ sơ lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó
để xem xét chấp thuận kết quả này. Hồ sơ trình chấp thuận kết quả xét công nhận sáng

kiến gồm các thành phần sau (Theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về
hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến):
15


+ Công văn đề nghị xét chấp thuận kết quả xét cơng nhận sáng kiến (có thể làm
theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Hướng dẫn này);
+ Bản sao Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến của người đứng đầu cơ sở;
+ Báo cáo của cơ sở xét công nhận sáng kiến về việc đối tượng nêu trong đơn đáp
ứng đầy đủ các điều kiện để được công nhận là sáng kiến theo quy định tại Điều 3 và
Điều 4 của Quyết định số 08 (Báo cáo có thể làm theo mẫu tại Phụ lục VIII ban hành
kèm theo Hướng dẫn này).
+ Biên bản họp của Hội đồng sáng kiến của cơ sở (có thể làm theo mẫu tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Hướng dẫn này).
Nếu Hồ sơ được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó chấp thuận bằng
văn bản, thì Thủ trưởng cơ sở (là tác giả, đồng tác giả sáng kiến) có quyền ra quyết định
cơng nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến theo kết quả đã được chấp thuận.
c) Trường hợp tác giả hoặc đồng tác giả là thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh, bí thư huyện uỷ, thị uỷ, chủ tịch UBND các huyện, thị xã: việc xét chấp thuận
kết quả xét công nhận sáng kiến do Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh xem xét quyết định.
Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điểm b Mục này (nộp thông qua Sở Khoa học và
Công nghệ - cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh). Căn cứ Biên bản họp
Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh, nếu có từ 2/3 số phiếu trở lên đồng ý cơng nhận sáng kiến
thì thủ trưởng các đơn vị nêu trên có quyền ra quyết định công nhận sáng kiến và cấp
Giấy chứng nhận sáng kiến cho các tác giả này; đồng thời, Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh
sẽ xem xét quyết định công nhận sáng kiến cấp tỉnh nếu sáng kiến có khả năng áp dụng,
nhân rộng trên đại bàn tỉnh.
10. Quy trình tổ chức xét công nhận sáng kiến
a) Tác giả làm đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định và nộp về cơ sở có

thẩm quyền xét cơng nhận sáng kiến. Ngày nộp đơn phải phù hợp với thời hiệu thực hiện
quyền yêu cầu công nhận sáng kiến được quy định tại Hướng dẫn này.
b) Cơ sở tiếp nhận đơn ghi nhận vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến và trao cho người nộp đơn Giấy biên nhận đơn (theo mẫu quy định tại Phụ lục III
của Quyết định số 08), trong đó ghi rõ thời gian trả lời kết quả xem xét đơn theo quy định
tại Khoản 4 Điều 13 của Quyết định số 08. Nếu hồ sơ được nộp qua đường bưu điện,
ngày tiếp nhận đơn căn cứ vào dấu bưu điện.
c) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu cơng nhận sáng kiến,
cơ sở có trách nhiệm xem xét đơn theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 của Quyết định số
08 và có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có); giữ bí mật
thơng tin cần được bảo mật theo u cầu của tác giả sáng kiến. Để thuận tiện cho việc
thực hiện nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến được quy định tại Điều 18 của Quyết
định số 08, trong văn bản thông báo kết quả xử lý đơn gửi tới tác giả (theo mẫu tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Hướng dẫn này), cơ sở xét công nhận sáng kiến cần phải nêu rõ
về việc có hay khơng trả thù lao, cách thức trả thù lao, mức thù lao, thời gian, thời hạn trả
thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu.
d) Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 của Quyết định số 08, cơ sở tiếp nhận đơn có trách
nhiệm thành lập Hội đồng Sáng kiến theo quy định tại Điều 6 của Quyết định số 08.

16


- Hội đồng tiến hành họp và làm việc theo quy định tại Điều 8 và Điều 15 của
Quyết định số 08. Theo đề nghị của tác giả sáng kiến, trong kỳ họp thư ký hội đồng phải
báo cáo với Chủ tịch Hội đồng để yêu cầu các thành viên Hội đồng xem xét khả năng áp
dụng, nhân rộng sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 của
Quyết định số 08. Căn cứ vào ý kiến của các thành viên dự họp, chủ tịch hội đồng phải
đưa ra được nhận xét, đánh giá và kết luận về hiệu quả và khả năng áp dụng, nhân rộng
của giải pháp; nội dung này phải ghi vào trong biên bản cuộc họp (phần kết luận của chủ

tịch hội đồng).
- Nội dung cuộc họp phải được ghi vào biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến nhận xét,
đánh giá của từng thành viên Hội đồng (nếu có), kết quả bỏ phiếu và kết luận của Chủ
tịch Hội đồng (biên bản lập theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Hướng dẫn này).
- Trước khi bỏ phiếu, các thành viên Hội đồng cần phải xem xét, đánh giá sáng
kiến dựa trên các tiêu chí theo quy định tại Điều 4 của Quyết định số 08 và các quy định
cụ thể tại Hướng dẫn này.
- Phiếu nhận xét đánh giá được coi là hợp lệ khi thành viên hội đồng ký và ghi rõ
họ tên, có đóng dấu treo (nếu có) của cơ sở tổ chức xét công nhận sáng kiến. Phiếu nhận
xét, đánh giá sáng kiến có thể làm theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Hướng dẫn này.
đ) Căn cứ vào kết quả bỏ phiếu, thủ trưởng cơ sở ra quyết định công nhận sáng
kiến (Quyết định làm theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Hướng dẫn này) cho tác
giả/các đồng tác giả có sáng kiến đạt từ 2/3 số phiếu trở lên đồng ý; đồng thời có trách
nhiệm cấp giấy chứng nhận sáng kiến cho tác giả/các đồng tác giả sáng kiến, chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến (nếu tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến)
theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 của Quyết định số 08 và quy định cụ thể
về cấp Giấy chứng nhận sáng kiến tại Hướng dẫn này.
11. Giấy chứng nhận sáng kiến
a) Giấy chứng nhận sáng kiến làm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm
theo Quyết định số 08, được cấp cho những tác giả có giải pháp đã được Hội đồng Sáng
kiến của cấp có thẩm quyền thông qua theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 16 của
Quyết định số 08. Trường hợp sáng kiến do đồng tác giả thực hiện, mỗi đồng tác giả
được cấp 01 giấy chứng nhận có giá trị như nhau.
b) Thông tin ghi trên giấy chứng nhận chỉ áp dụng cho 01 giải pháp đã được công
nhận là sáng kiến (không gộp chung nhiều giải pháp vào cùng một giấy chứng nhận sáng
kiến).
c) Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sáng kiến:
- Thủ trưởng các cơ sở theo quy định tại Mục 1 của Hướng dẫn này có thẩm quyền
ký và cấp giấy chứng nhận sáng kiến cho các giải pháp đã được Hội đồng Sáng kiến của
cơ sở đó thông qua;

- Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh có thẩm quyền ký và cấp giấy chứng nhận
sáng kiến cấp tỉnh cho các giải pháp đã được Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh thông qua.
d) Giấy chứng nhận sáng kiến chỉ có giá trị khi được người có thẩm quyền theo
quy định nêu trên ký tên, đóng dấu và các trang của Giấy chứng nhận phải được đóng dấu
giáp lai.

17


12. Thông báo kết quả xét công nhận sáng kiến
a) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định công nhận và cấp giấy
chứng nhận sáng kiến, thủ trưởng cơ sở phải có trách nhiệm thơng báo kết quả xét công
nhận sáng kiến tới các tác giả, đồng tác giả đã nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
b) Hội đồng Sáng kiến của các sở, ban, ngành, đồn thể cấp tỉnh, các huyện, thị xã
có trách nhiệm đăng tải kết quả xét công nhận sáng kiến trên trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình (nếu có), đồng thời thơng báo bằng văn bản gửi về cơ
sở nơi tác giả, đồng tác giả công tác hoặc thông báo trực tiếp tới tác giả, đồng tác giả
sáng kiến.
c) Kết quả xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh được đăng tải công khai trên Cổng
thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ tại địa chỉ .
Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh) có
trách nhiệm thơng báo bằng văn bản gửi về cơ sở nơi tác giả, đồng tác giả công tác.
13. Huỷ bỏ kết quả xét công nhận sáng kiến
a) Việc huỷ bỏ kết quả công nhận sáng kiến được thực hiện theo quy định tại
Khoản 3 Điều 16 của Quyết định số 08.
b) Trước khi ra quyết định huỷ bỏ kết quả công nhận sáng kiến, chủ tịch hội đồng
sáng kiến hoặc thủ trưởng cơ sở có thẩm quyền phải tổ chức họp hội đồng sáng kiến, mời
các cá nhân, đại diện các tổ chức có liên quan và tác giả, đồng tác giả tham dự để giải
trình và thống nhất phương án xử lý. Cuộc họp phải được lập thành biên bản.
14. Quy định về trả thù lao cho tác giả sáng kiến

a) Đối với các sáng kiến cấp tỉnh: Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh khơng có nghĩa vụ
trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu do
đã được hưởng các quyền lợi theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các quy
định khác có liên quan. Cơ sở nào được tác giả chuyển giao áp dụng sáng kiến thì tự thoả
thuận với tác giả về việc có hay khơng trả thù lao theo quy định.
b) Đối với các tác giả sáng kiến là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong các cơ quan, tổ chức của Nhà nước trên địa bàn tỉnh, nếu đã sử dụng kết quả xét
công nhận sáng kiến để bổ sung hồ sơ thi đua, khen thưởng và đã được hưởng các quyền
lợi theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng thì cơ sở khơng cần thiết áp dụng quy
định nghĩa vụ về trả thù lao cho tác giả sáng kiến. Trường hợp giữa cơ quan, tổ chức áp
dụng sáng kiến và tác giả sáng kiến có thoả thuận bằng văn bản về việc có trả thủ lao thì
nghĩa vụ trả thù lao được thực hiện theo thoả thuận tại văn bản này.
c) Để thuận tiện trong việc áp dụng các quy định tại Điều 18 của Quyết định số 08
về trả thù lao cho tác giả sáng kiến, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, các tác giả sáng kiến và
cơ sở áp dụng sáng kiến nên có thỏa thuận bằng văn bản về việc có hay không trả thù lao,
cách thức trả thù lao, mức thù lao, thời gian, thời hạn trả thù lao.
d) Nguồn kinh phí chi trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức
áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Quyết
định số 08.
15. Kinh phí chi cho hoạt động sáng kiến
Các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ vào các quy định tại Điều 25 và Khoản 4
Điều 27 của Quyết định số 08 để bố trí nguồn kinh phí và xây dựng dự tốn chi cho hoạt
động sáng kiến trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
18


16. Tổ chức thực hiện
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định số
08/2015/QĐ-UBND ngày 12/5/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản
lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Phước và Hướng dẫn này để thống nhất

trong việc tổ chức xét, công nhận sáng kiến. Các quy định trước đây của các cơ quan, đơn
vị, địa phương về xét công nhận sáng kiến nếu trái với các quy định nêu trên thì phải kịp
thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
b) Hàng năm, các cơ sở xét cơng nhận sáng kiến có trách nhiệm báo cáo và cung
cấp thông tin về hoạt động sáng kiến tại cơ sở (theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm
theo Quyết định số 08) cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 28
tháng 02 năm kế tiếp của năm báo cáo.
c) Các quy định về quản lý hoạt động sáng kiến và các biểu mẫu có liên quan được
đăng tải trên Cổng thơng tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ tại địa chỉ:
(mục Phong trào sáng tạo KH&CN/Hoạt động sáng kiến).
Mọi thắc mắc của tổ chức, cá nhân về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình
Phước đề nghị liên hệ Cơ quan thường trực của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa
học và Công nghệ theo địa chỉ: Số 678, quốc lộ 14, phường Tân Phú, thị xã Đồng Xồi,
tỉnh Bình Phước. Điện thoại liên hệ: 06513 870 685 (Phịng Quản lý Chun ngành),
hoặc có thể đặt câu hỏi trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công
nghệ tại địa chỉ: (truy cập mục Gửi thông tin
hỏi đáp).
Trên đây là hướng dẫn về việc tổ chức xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh
Bình Phước. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức,
cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ (theo địa chỉ nêu trên) để được hướng
dẫn và giải đáp./.
Nơi nhận:

GIÁM ĐỐC

- Tỉnh uỷ, UBND, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh;

- UBND các huyện, thị xã;
- Đài PTTH Bình Phước;
- Báo Bình Phước;
- Cổng TTĐT Sở KH&CN;
- Lưu: VT, ChN.

19


Phụ lục I
[Ghi Tên cơ sở xét công nhận sáng
kiến]
Số:

/TB-XLĐSK

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày

tháng

năm ……

THÔNG BÁO
Kết quả xử lý đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
Căn cứ Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 12/5/2015 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Phước,
[Ghi Tên cơ sở xét cơng nhận sáng kiến] thông báo kết quả xử lý đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến sau đây:

1. Thông tin đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
- Tên sáng kiến: [Theo tên được ghi trong Đơn yêu cầu]
- Tác giả: [Ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác hoặc địa chỉ nơi ở]
- Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được tiếp nhận vào ngày … tháng … năm …
(Số Giấy biên nhận là: [Ghi theo Giấy biên nhận đã trao cho tác giả])
2. Kết quả xử lý đơn:
- Nếu các thông ghi trong đơn là đầy đủ và hợp lệ thì ghi: “Chấp nhận đơn hợp lệ.
Việc xem xét công nhận sáng kiến sẽ được thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày
ra Thông báo này”.
- Nếu đơn có thiếu sót, cơ sở phải ghi rõ những thiếu sót của đơn và ấn định thời
hạn 01 tháng kể từ ngày ra Thông báo này để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi lại.
- Nếu từ chối chấp nhận đơn, thì phải nêu rõ lý do từ chối.
3. Thoả thuận về việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia áp
dụng sáng kiến lần đầu:
Qua xem xét đơn, [Ghi tên cơ sở xét công nhận sáng kiến] quy định về việc trả thù
lao cho cho tác giả sáng kiến và người tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu như sau:
 Không trả thù lao
 Có trả thù lao
Nếu có, thì phải ghi rõ những thông tin sau:
- Mức thù lao: ………….. (Việt Nam đồng)
- Cách thức trả thù lao: trả tiền mặt/chuyển khoản/…
- Thời gian trả thù lao: …………
- Thời hạn trả thù lao: ………….
Trên đây là kết quả xử lý đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, [Ghi tên cơ sở xét
công nhận sáng kiến] thông báo cho tác giả được biết./.
Trân trọng!
Nơi nhận:
- Tác giả sáng kiến;
- Lưu: VT, Hồ sơ sáng kiến.


THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

20


Phụ lục II
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
1. Họ và tên Thành viên: ..........................................................................................
- Đơn vị công tác: .............................................................................................
- Chức vụ: .........................................................................................................
- Điện thoại: .........................................

Email: .............................................

2. Tên giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến: ......................................................
.....................................................................................................................................
3. Kết quả nhận xét, đánh giá giải pháp đề nghị cơng nhận sáng kiến:
3.1. Về tính mới: .........................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3.2. Đánh giá về hiệu quả áp dụng hoặc áp dụng thử: ........ (Ghi nội dung đánh giá về
hiệu quả mang lại có ý nghĩa thiết thực đối với cơ sở như thế nào? Nếu chưa được áp
dụng hoặc áp dụng thử thì ghi “Chưa”; Nếu giải pháp đã được áp dụng hoặc áp dụng
thử mà không mang lại hiệu quả thiết thực thì ghi “Khơng có hiệu quả”).
3.3. Việc cơng bố, áp dụng sáng kiến có trái với trật tự cơng cộng hoặc đạo đức xã hội
hay không?: ..........................................................................................................
3.4. Giải pháp có thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hay
khơng?: .......................................................................................................................

4. Kết luận:
 Cơng nhận sáng kiến

 Không công nhận

Ghi chú: Giải pháp chỉ được công nhận là sáng kiến khi đạt được tất cả các tiêu chí ở
Mục 3 của Phiếu này.

THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ tên)

21


Phụ lục III
[Ghi tên cơ sở xét công nhận
sáng kiến]
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …

BIÊN BẢN
Họp Hội đồng sáng kiến
Căn cứ Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 12/5/2015 của UBND tỉnh Bình
Phước về ban hành Quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số … [Ghi quyết định thành lập Hội đồng Sáng kiến của cơ
sở],
Vào lúc … giờ … phút ngày … tháng … năm , tại …. [Địa điểm diễn ra cuộc

họp], Hội đồng Sáng kiến tiến hành họp xét công nhận sáng kiến cho các tác giả có đơn
u cầu cơng nhận sáng kiến đã được chấp nhận hợp lệ tại Thông báo số … [Ghi số hiệu
Thông báo kết quả xử lý đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và ngày, tháng, năm ban
hành], cụ thể như sau:
I. THÀNH PHẦN THAM DỰ:
[Ghi Họ tên, chức vụ công tác, chức danh trong Hội đồng Sáng kiến của từng thành
viên tham dự; đồng thời ghi rõ người nào vắng có hoặc khơng có lý do]
II. NỘI DUNG CUỘC HỌP
1. Thư ký công bố tính Hợp lệ của Hội đồng:
Số thành viên có mặt là [Ghi số thành viên có mặt]/[tổng số thành viên có tên
trong Quyết định thành lập] đồng chí.
(Hội đồng được coi là hợp lệ khi có từ 2/3 số thành viên có mặt trở lên).
2. Thư ký báo cáo tóm tắt nội dung các sáng kiến:
[Liệt kê danh sách tên các sáng kiến; họ và tên, chức vụ, nơi công tác của tác giả
sáng kiến]
3. Các thành viên Hội đồng đã trao đổi, thảo luận và đưa ra nhận xét, đánh giá về
tính mới và hiệu quả của sáng kiến. Ý kiến phát biểu của các thành viên:
[Ghi nội dung nhận xét, đánh giá của từng thành viên đối với từng sáng kiến]
4. Đồng chí [Ghi họ tên Chủ tịch Hội đồng] - Chủ tịch Hội đồng thống nhất đề nghị
các thành viên bỏ phiếu, kết quả kiểm phiếu cụ thể như sau:
4.1. Sáng kiến: [Ghi tên sáng kiến thứ nhất]
- Số phiếu phát ra: ….;
- Số phiếu thu vào: …;
- Số phiếu không công nhận: …
- Số phiếu công nhận: …
22


- Kết quả: … (Nếu có từ 2/3 số phiếu cơng nhận thì ghi “Đạt”, cịn lại ghi
“Khơng đạt”).

4.2. Sáng kiến [Ghi tên sáng kiến thứ hai]
…..
[Ghi kết quả bỏ phiếu đối với từng sáng kiến theo từng mục như mục 4.1]
5. Kết luận của Đồng chí [Ghi họ tên Chủ tịch Hội đồng] - Chủ tịch Hội đồng:
- Ghi nội dung kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
- Căn cứ ý kiến nhận xét, góp ý của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu,
………[Ghi tên cơ sở] sẽ cấp Giấy chứng nhận cho các sáng kiến đạt từ 2/3 số phiếu công
nhận trở lên.
Cuộc họp kết thúc vào lúc … giờ … phút cùng ngày. Biên bản đã được đọc cho
các thành viên dự họp thông qua và thống nhất nội dung./.

THƯ KÝ

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

23


Phụ lục IV
MẪU BẢN XÁC NHẬN KẾT QUẢ XÉT CÔNG NHẬN PHẠM VI ẢNH
HƯỞNG, KHẢ NĂNG ÁP DỤNG, NHÂN RỘNG CỦA SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: ...............................................................................................................
...............................................................................................................................................
2. Họ và tên tác giả/đồng tác giả, chức vụ, đơn vị công tác: …………………………...
3. Mơ tả tóm tắt nội dung sáng kiến: [thuyết minh rõ các bước thực hiện giải pháp].
4. Nhận xét, đánh giá của Hội đồng Sáng kiến về phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp
dụng, nhân rộng của sáng kiến ở các ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã:
4.1. Về tính mới:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

Lưu ý: Việc nhận xét, đánh giá tính mới của sáng kiến trên phạm vi ngành, lĩnh
vực/huyện, thị xã dựa trên cơ sở sau:
- Giải pháp đề nghị công nhận phải khơng trùng hoặc tương tự với giải pháp nào
trước đó đã được áp dụng hoặc áp dụng thử trên địa bàn tỉnh.
- Không trùng hoặc tương tự với giải pháp nào đã được mô tả trong các văn bản,
sách báo, tài liệu kỹ thuật dưới bất kỳ hình thức nào có thể tiếp cận cơng khai trên địa
bàn tỉnh, đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được.
- Giải pháp đề nghị công nhận chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình,
quy phạm bắt buộc phải thực hiện; không phải là những công việc mà tác giả phải thực
hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc thuộc về trách nhiệm của tác
giả phải thực hiện các giải pháp đó.
- Nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó thì cần nêu rõ tình trạng của
giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm
của giải pháp đã biết.
4.2. Thời điểm sáng kiến được áp dụng hoặc áp dụng thử lần đầu (tác giả ghi rõ ngày,
tháng, năm):.................................................................................................................
4.3. Đánh giá về hiệu quả, phạm vi áp dụng nhân rộng trên phạm vi ngành, lĩnh
vực/huyện, thị xã:
- Nếu sáng kiến đã được áp dụng ở nhiều cơ sở khác nhau thì phải nêu rõ tên đơn vị, địa
chỉ, điện thoại liên hệ của các cơ sở đó; đồng thời phải có văn bản xác nhận của các cơ
sở đó về hiệu quả áp dụng sáng kiến (theo mẫu tại Phụ lục IX kèm theo Hướng dẫn
này). ......................................................................................................................................
.........
...............................................................................................................................................
- Nêu rõ phạm vi áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến có thể áp dụng, nhân rộng ở những
cơ quan, đơn vị, tổ chức nào khác ngoài phạm vi cơ sở?......................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
24



- Ý kiến nhận xét, đánh giá của Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thị xã hoặc Hội đồng
Sáng kiến của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh về hiệu quả, phạm vi áp dụng nhân
rộng của sáng kiến ở phạm vi ngành, lĩnh vực/huyện, thị xã:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

....., ngày ... tháng ... năm 20...
TÁC GIẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CĨ THẨM
QUYỀN XÉT CƠNG NHẬN PHẠM VI ẢNH
HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
(Chủ tịch Hội đồng ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu)

25


×