Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của giống gà zolo nhập nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
––––––––––––––––––––

HỒNG QUỐC DOANH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA GIỐNG GÀ ZOLO NHẬP NỘI
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 62.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. HỒNG TỒN THẮNG
2. TS. PHẠM CƠNG THIẾU

THÁI NGUYÊN - 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là nỗ lực của bản thân tôi. Những kết qủa và số liệu được cơng bố
trong luận văn là hồn tồn trung thực, chưa từng được sử dụng cho bảo vệ
một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thơng tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.



Tác giả

Hoàng Quốc Doanh


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu tơi đã hồn thành luận văn, tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới:
PGS.TS. Hồng Tồn Thắng, TS. Phạm Công Thiếu đã đầu tư công sức
và thời gian hướng dẫn, giúp đỡ tơi tận tình, chu đáo trong suốt quá trình học
tập, triển khai nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Ban giám đốc Trung tâm thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi- Viện chăn
nuôi, Bộ môn nghiên cứu gia cầm, Tập thể CBCNV trung tâm đã hết sức giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành nhiệm vụ.
Bộ mơn phân tích viện chăn ni đã giúp đỡ tơi trong q trình nghiên
cứu và tập hợp tài liệu.
Các thầy cơ giáo phịng quản lý sau đại học- Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình học tập, nghiên cứu và bảo vệ luận văn.
Sự đóng góp to lớn trong đào tạo của tập thể các thầy cơ giáo, sự góp ý
chân thành và giúp đỡ nhiệt tình của các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp
để tơi nâng cao được trình độ trong thời gian qua.
Ngồi ra, tơi đã nhận được sự quan tâm, động viên, tạo điều kiện và
giúp đỡ tận tình của gia đình, bè bạn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ q báu đó.
Thái Ngun, tháng 9 năm 2012.
Tác giả


Hồng Quốc Doanh


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Một số kí hiệu, viết tắt trong luận văn ............................................................. vi
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 3
1.1.1. Cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm sinh học .......................................... 3
1.1.2. Cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng...................................... 8
1.1.3. Cơ sở khoa học về tiêu tốn thức ăn ....................................................... 11
1.1.4. Cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản của gia cầm ..................... 13
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 23
1.2.1. Tình hình nghiên cứu giống gà trong nước ........................................... 23
1.2.2. Tình hình nghiên cứu giống gà trên thế giới ......................................... 25
1.2.3. Vài nét về giống gà Zolo ....................................................................... 26
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 27
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 27

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
2.2.1. Một số đặc điểm sinh học ..................................................................... 27
2.2.2. Một số đặc điểm sinh trưởng................................................................. 27
2.2.3. Một số đặc điểm sinh sản ...................................................................... 27


iv

2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 28
2.3.1. Cách lựa chọn đàn giống ....................................................................... 28
2.3.2. Phương pháp chọn lọc đàn giống .......................................................... 32
2.3.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu..................................... 32
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 39
3.1. Một số đặc điểm sinh học của gà Zolo..................................................... 39
3.1.1. Ngoại hình ............................................................................................. 39
3.1.2. Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu ................................................... 42
3.1.3. Kích thước một số chiều đo cơ thể gà Zolo .......................................... 43
3.2. Tỷ lệ nuôi sống ......................................................................................... 44
3.2.1. Tỷ lệ nuôi sống gà Zolo ........................................................................ 44
3.2.2. Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi ..................................................... 47
3.3. Khả năng sinh trưởng ............................................................................ 49
3.3.1. Tăng khối lượng tuyệt đối ..................................................................... 49
3.3.2. Tăng khối lượng tương đối ................................................................... 51
3.3.3. Kết quả chọn lọc gà Zolo ...................................................................... 52
3.3.4. Lượng thức ăn tiêu thụ .......................................................................... 53
3.4. Khả năng sinh sản của gà Zolo ................................................................ 54
3.4.1. Tuổi thành thục sinh dục và khối lượng gà mái .................................... 54
3.4.2. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng .............................................................. 55
3.4.3. Khối lượng và chất lượng trứng ............................................................ 56

3.4.4. Tỷ lệ trứng có phơi và kết quả ấp nở .................................................... 60
3.4.5. Sức sống của gà Zolo giai đoạn sinh sản .............................................. 61
3.4.6. Lượng thức ăn tiêu thụ đối với gà Zolo giai đoạn sinh sản .................. 62
3.4.7. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 1 đời gà mái, 10 trứng giống và 01 gà
con loại 1 ......................................................................................................... 63


v

3.4.8. Đánh giá sự thích nghi của giống gà Zolo qua các thế hệ nuôi tại Việt Nam . 64
3.5. Một số nét thể hiện tập tính của gà Zolo .................................................. 65
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................. 66
4.1. Kết luận .................................................................................................... 66
4.2. Đề nghị ..................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68


vi

MỘT SỐ KÍ HIỆU, VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Cv%

: Hệ số biến dị.

g

: Gam.

RID


: Rodisland.

HW

: Hisexwhitter.

KL

: Khối lượng.

mx

: Sai số của giá trị trung bình.

Pgi

: Pologi.

SD

: Độ lệch chuẩn.



: Thức ăn.

TTTĂ

: Tiêu thụ thức ăn.


X

: Khối lượng trung bình.

XP

: Xuất phát.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chế độ dinh dưỡng ......................................................................... 28
Bảng 2.2: Chế độ chăm sóc và ni dưỡng .................................................... 29
Bảng 2.3: Chế độ ăn hạn chế giai đoạn 10-19 tuần tuổi ................................. 29
Bảng 2.4: Sử dụng vacxin phòng bệnh ........................................................... 31
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu gà ........................................ 42
Bảng 3.2: Kích thước các chiều đo cơ thể tại 25 tuần tuổi ............................ 44
Bảng 3.3: Tỷ lệ nuôi sống ............................................................................... 45
Bảng 3.4: Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn gà dò-hậu bị ......................................... 46
Bảng 3.5: Khối lượng cơ thể giai đoạn 0-19 tuần tuổi.................................... 47
Bảng 3.6: Tăng khối lượng tuyệt đối của gà Zolo ............................................. 49
Bảng 3.7: Tăng khối lượng tương đối của gà Zolo ........................................ 51
Bảng 3.8: Tỷ lệ chọn lọc tại 9 và 19 tuần tuổi ................................................ 53
Bảng 3.9: Tuổi đẻ và khối lượng gà mái ......................................................... 54
Bảng 3.10: Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng .......................................................... 55
Bảng 3.11: Khối lượng trứng tại các thời điểm ............................................. 57
Bảng 3.12: Kết quả khảo sát trứng tại 38 tuần tuổi ....................................... 58
Bảng 3.13: Tỷ lệ trứng có phơi và kết quả ấp nở ............................................ 60
Bảng 3.14: Tỷ lệ hao hụt đàn gà mái trong thời kỳ sinh sản ............................ 61

Bảng 3.15: Tiêu tốn thức ăn/10 trứng của gà mái ........................................... 62
Bảng 3.16: Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một gà mái ................................. 63
Bảng 3.17: Kết quả các chỉ tiêu đánh giá gà qua các thế hệ.................................. 64


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Gà Zolo 1 ngày tuổi ........................................................................ 39
Hình 3.2: Gà mái Zolo giai đoạn hậu bị.......................................................... 40
Hình 3.3: Gà mái Zolo giai đoạn hậu bị.......................................................... 40
Hình 3.4: Gà mái Zolo trưởng thành ............................................................... 41
Hình 3.5: Gà trống Zolo trưởng thành ............................................................ 41
Hình 3.6: Biểu đồ tăng khối lượng cơ thể của gà giai đoạn (0-19 tuần tuổi) ...............48
Hình 3.7: Biểu đồ tăng khối lượng tuyệt đối của gà giai đoạn 1-19 tuần ...... 50
Hình 3.8: Biểu đồ tăng khối lượng tương đối của gà giai đoạn 1-19 tuần tuổi ..........52
Hình 3.9: Biểu đồ năng suất trứng của gà ....................................................... 56


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta có truyền thống từ lâu đời, đã và đang góp
phần quan trọng cải thiện sinh kế của hàng triệu nông dân.
Hàng năm, ngành chăn nuôi gia cầm cung cấp 18-20% tổng khối lượng
thịt các loại, đứng thứ hai sau thịt lợn (thịt lợn chiếm vị trí số 1 với tỷ lệ 7576%), bên cạnh đó chăn ni gia cầm cịn cung cấp nguồn thực phẩm có giá
trị dinh dưỡng khá hồn chỉnh đó là trứng gia cầm.
Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 đã được Thủ trướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01

năm 2008, chăn ni gia cầm nói chung và chăn ni gà nói riêng chiếm một
vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi nước ta trong nhiều năm tới. Trong xu
thế phát triển kinh tế như hiện nay, đời sống của người dân được nâng lên thì
nhu cầu về thịt, trứng, sữa ngày càng lớn.
Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội, ngoài các giải
pháp về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển chăn ni theo hướng gia
trại và trang trại thì chương trình dự án giống vật ni cũng được quan tâm
đầu tư trong đó có việc thu thập, trao đổi nguồn gen vật ni với nước ngồi
bằng sự phối hợp của hai Bộ (Bộ Công an và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nơng thơn) thơng qua dự án DA15-99.
Trong q trình thực hiện dự án, tháng 5/2007 Viện Chăn Nuôi tiếp nhận
giống gà hướng trứng Zolo từ dự án DA15-99 (360 quả trứng) và giao cho
Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn Vật nuôi tổ chức ấp nở, nuôi thử nghiệm.
Giống gà có chất lượng thịt, trứng thơm ngon, năng suất trứng/mái/72 tuần tuổi
(180-200 quả). Đây là nguồn gen quý cần có những nghiên cứu đánh giá cụ


2

thể bản chất giống để sử dụng giống gà này trong công tác lai tạo các tổ
hợp gà lai chuyên trứng, làm phong phú thêm tập đồn giống vật ni ở
nước ta. Do vậy, chúng tôi đã triển khai đề tài: “Nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học và khả năng sản xuất của giống gà Zolo nhập nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được một số đặc điểm về ngoại hình, một số đặc tính sinh
học của gà Zolo.
- Đánh giá được khả năng sản xuất của gà Zolo trong điều kiện chăn
nuôi ở nước ta.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Là cơng trình nghiên cứu đầu tiên một cách có hệ thống về các đặc

điểm sinh học, sinh trưởng, sinh sản của gà Zolo trong điều kiện chăn nuôi ở
nước ta.
Cung cấp những thông tin khoa học, cơ bản, hệ thống về đối tượng
nghiên cứu để có những định hướng sử dụng giống gà nhập nội này.
Là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, sinh viên, người chăn
ni và những người khác có quan tâm.


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
1.1.1.1. Cơ sở nghiên cứu ngoại hình
Ngoại hình là hình dáng bên ngồi của vật ni, các đặc điểm về
ngoại hình của gà là những đặc trưng cho giống, phản ánh tình trạng sức
khỏe, kết cấu, chức năng cũng như thể hiện khuynh hướng, khả năng sản
xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi. Mỗi giống đều có những đặc điểm
ngoại hình đặc trưng cho giống đó. Ngoại hình gà bao gồm các đặc điểm về
vóc dáng cơ thể, màu sắc lơng, da, hình dạng và màu sắc của đầu, mào,
chân... (Đào Đức Long (2002)[24], Võ Quý (1997)[45]).
+ Mào: Là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp giúp phân biệt trống, mái.
Khi buồng trứng hoạt động bình thường thì mào lớn chứa nhiều máu. Thời
gian thay lông hay gà mắc bệnh về tuyến sinh dục, chúng tạm thời tự
ngừng cung cấp máu nên màu sắc mào giảm đi. Mào gà rất đa dạng cả về
hình dạng, kích thước, màu sắc, có thể đặc trưng cho từng giống. Theo
Phan Cự Nhân (1971)[38], khi có mặt gen Ab gà sẽ có mào dạng hoa hồng,
gen aB có dạng mào nụ và gen ab có dạng mào cờ.
+ Mỏ: Mỏ gà có nguồn gốc vảy sừng, ngắn, cứng và chắc. Gà có mỏ

dài và mảnh thì khả năng sản xuất thấp, những giống gà da vàng thì mỏ cũng
vàng, gà da đen thì mỏ cũng tối màu, gà mái đẻ màu sắc này cũng bị nhạt đi
vào cuối thời kỳ đẻ trứng.
+ Bộ lông: Lông là dẫn xuất của da thể hiện các đặc điểm di truyền của
giống và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Jonhansson (1972)[19]


4

cho rằng, lơng là một tính trạng của phẩm giống, sắc tố da, lông ở gia cầm
được xác định bởi hai chất melanin và xantofin. Sắc tố melanin ở dạng hạt, có
ở da và gốc lơng, xuất hiện khơng phụ thuộc vào lứa tuổi. Sắc tố xantofin ở
dạng tinh thể màu vàng, chỉ nằm ở da, mỏ và chân. Nếu lớp da ngồi có thêm
xantofin thì da có màu xanh óng ánh. Sắc tố xantofin được tổng hợp từ thức
ăn, trong khi thức ăn khơng đủ xantofin thì cũng làm tăng thêm màu sắc đen
của da, lông. Thông thường màu sắc da, lông đồng nhất là giống thuần, trên
cơ sở đó loang thì đó là đã bị lai tạp. Vì vậy màu sắc da, lơng cịn là một chỉ
tiêu chọn lọc. Màu sắc da, lơng thuộc về tính trạng đơn gen, nên thường phân
ly, đồng thời để dự đoán số lượng đời con có màu sắc mong muốn.
Sự thay đổi về sắc lơng: thứ nhất do màu sắc, hình thức và sự phân bố
các hạt màu trong tế bào, thứ hai là số lượng các tế bào cấu trúc và khả năng
thu nhận ánh sáng của các tế bào này. Vì vậy màu sắc này phụ thuộc vào cấu
trúc. Ví dụ: những màu sắc xanh, đỏ thường thấy ở gà đen. Ở phần lớn các
giống gà, gà trống và gà mái được phân biệt qua bộ lơng. Tính trạng màu sắc
và kiểu lơng là tính trạng giới hạn bởi giới tính.
+ Chân: Chân gia cầm có 4 ngón, rất ít 5 ngón. Cổ, bàn và ngón chân
thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ cịn gân và da. Chân thường có
vuốt và cựa, cựa có vai trị cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của loài.
1.1.1.2. Cơ sở nghiên cứu tập tính
Tập tính (behaviour) là các hoạt động, phản ứng trả lời các kích thích ở

các lồi động vật hay tất cả các hành vi trong cuộc sống của chúng. Tập tính
động vật phản ánh tồn bộ hoạt động sống của động vật. Biểu hiện các mối
quan hệ giữa động vật với môi trường, với tự nhiên, với các cá thể cùng lồi
và khác lồi, vơ cùng đa dạng, gắn bó hữu cơ với cả q trình tiến hóa của
động vật, với các biến đổi của mơi trường.


5

Theo các tác giả Phan Cự Nhân (1998)[39], Võ Quý (1997)[45], Đào
Văn Tiến (2007)[54] thường phân chia tập tính thành các loại chính sau đây:
- Tập tính bẩm sinh (inborn): Bản năng đó là các hoạt động có trước
ý thức, dẫn tới các tính cách, các biểu hiện của động vật. Bản năng là chuỗi
phản xạ nối tiếp theo một trình tự nhất định, được ghi trong genon. Trong
cơ cấu di truyền của động vật. Bản năng thay đổi, đặc trưng và có lợi cho
lồi, là kết quả của chọn lọc tự nhiên.
- Tập tính tiếp thu (acquired): Là những tập tính được hình thành do bắt
chước hoặc qua huấn luyện của con người. Tập tính tiếp thu chỉ xuất hiện ở
những động vật đã bắt đầu có hệ thần kinh, hình thành qua biến đổi mơi
trường mới, khơng ghi trong genon, nên mềm dẻo, linh hoạt và luôn thay đổi
theo hồn cảnh, theo điều kiện sống mới.
- Tập tính hỗn hợp (mixed): Là những tập tính mới được hình thành
trong điều kiện sống thay đổi, trong đó có cả tập tính bẩm sinh và tập tính tiếp
thu mà ranh giới rất khó phân biệt.
Các động vật sống trong cùng một cộng đồng, có cuộc sống chung
trong cùng một quần thể nhóm, bầy, đàn.... đều có các mối quan hệ với
nhau, các tập tính hay tín hiệu trao đổi của chúng đều có tính xã hội và được
gọi là tập tính xã hội. Tập tính xã hội biểu hiện rất đa dạng, phong phú bao
gồm các tập tính chống lại kẻ thù để bảo vệ bầy đàn, cùng nhau tìm kiếm
thức ăn, tập tính phân chia đẳng cấp, trật tự, tập tính phân chia lãnh thổ,

cạnh tranh sinh tồn, bảo vệ nịi giống. Ngồi ra cịn có những tập tính xã hội
tinh tế hơn như: tập tính ni con, quan hệ mẹ con.
Tập tính là một biểu hiện rõ rệt đầu tiên của con vật đối với sự thay
đổi các điều kiện sống và có thể làm chỉ tiêu chắc chắn để đánh giá quy
trình cơng nghệ đã đề ra. Tập tính là một tính trạng được sử dụng trong


6

chọn giống bởi chúng đảm bảo sự tồn tại của lồi trước mơi trường vẫn
ln biến động. Mặt khác chỉ tiêu cơ bản của ngành chăn nuôi là năng
suất. Trạng thái đó biểu hiện ra bên ngồi bằng các đặc điểm tập tính. Vì
vậy nghiên cứu tập tính của các vật ni là rất cần thiết, có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng cả về lý thuyết và thực tiễn. Nó giúp các nhà chăn ni
chủ động trong việc chăm sóc, phịng trị bệnh cho vật ni.
Tập tính động vật chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: tính di truyền
và chọn lọc, nhiệt độ và mật độ, ánh sáng, ẩm độ, stress, động lực, sự cách ly
và sự học tập, thời gian và các chu kỳ tự nhiên.
1.1.1.3. Cơ sở nghiên cứu sức đề kháng
Sức đề kháng là khả năng chống lại bệnh tật của cơ thể. Đặc tính này có
thể là bẩm sinh hay tập nhiễm. Những cá thể có sức đề kháng cao đối với các
bệnh khác nhau thường do sức chống đỡ của thể trạng so bẩm sinh được củng
cố trong kiểu gen của chúng cũng như do tập nhiễm dưới tác động những ảnh
hưởng khác nhau của môi trường; Đỗ Ngọc Liên (2008)[30].
Để xác định sức đề kháng đối với bệnh truyền nhiễm, người ta dựa vào
3 yếu tố cơ bản sau:
+ Nguồn truyền bệnh, tính gây bệnh và tính đặc trưng của bệnh.
+ Động vật ký chủ, tính cảm thụ và những phương thức bảo vệ của
động vật ký chủ.
+ Môi trường xung quanh và sự tham gia của môi trường trong sự

chống lại một đối một giữa cơ thể và tác nhân gây bệnh (Đỗ Ngọc Liên,
2008)[30], (Đào Lệ Hằng, 2001)[14].
Sức sống được thể hiện là thể chất và được xác định trước hết bởi khả
năng có tính chất di truyền của động vật có thể chống lại được nhiều ảnh


7

hưởng không thuận lợi của môi trường cũng như những ảnh hưởng của dịch
bệnh (Macro và cộng sự, dẫn theo Đào Lệ Hằng, 2001)[14]. Tuy nhiên có
thể chọn lọc theo sức đề kháng với một số bệnh để tăng cường sức sống.
Song cũng không thể chọn lọc theo sức đề kháng ở tất cả các bệnh vì điều
kiện đó thường gắn liền với sự giảm nhanh của các tính trạng năng suất cá
thể. Tính trạng này có hệ số di truyền như sau: h2 = 0,06 (Hill, Dickerson và
Kempster, 1954).
Sức sống sau khi nở của các giống gà địa phương: h2 = 0,33 (Đặng Hữu
Lanh,1999)[23]. Sức sống của gà được tính bằng tỷ lệ ni sống sau một thời
gian. Tính trạng này có hệ số di truyền thấp (h2 = 0,1) nên sức sống của gà
còn phụ thuộc chủ yếu vào môi trường (điều kiện ngoại cảnh) (Nguyễn Văn
Thiện, 1995).
Nếu được chọn lọc kỹ, được ghép phối theo gia đình, kết hợp với dịng
trống, mái, h2 về sinh lực có thể tăng khá nhanh gà Ri h2 = 0,63 (Bùi Đức
Lũng, Trần Long, 1992)[26].
Sức đề kháng khác nhau ở các lồi, giống, dịng, thậm chí giữa các cá
thể giống nhau. Con trống có sức đề kháng mạnh hơn do có sự khác nhau của
hoocmon. Nhiễm sắc thể giới tính quyết định khác nhau về sức đề kháng, có
thể nhiễm sắc thể giới tính z (ở gà trống) mang gen đề kháng hoặc là nhiễm
sắc thể w (gà mái) có gen cảm nhiễm Hutt (1969) (dẫn theo Vũ Thị Đức,
2010 [8].
1.1.1.4. Cơ sở khoa học nghiên cứu các đặc tính sinh lý sinh hoá máu

Trong tổng lượng máu của cơ thể có tới 54% máu được lưu thơng trong
hệ thống tuần hồn, 46% cịn lại ở dạng dự trữ, trong đó ở gan 20%, lách
16%, mao mạch dưới da 10%. Hai loại máu này thường xuyên đổi chỗ cho
nhau. Khi cơ thể bị mất máu đột ngột thì sẽ bị chống váng, ngất do áp lực


8

máu trong mao quản bị giảm đột ngột, đặc biệt giảm ở mao quản của não làm
ức chế thần kinh. Khi lấy máu từ (máu tĩnh mạch) có thể lấy đến 2/3 tổng
lượng máu mà con vật vẫn chưa chết, vì lượng máu dự trữ sẽ được huy động
thành máu lưu thơng.
Máu là tấm gương phản ánh tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ của cơ
thể, vì vậy xét nghiệm về máu là những xét nghiệm cơ bản được dùng để đánh
giá tình trạng sức khoẻ, quá trình trao đổi chất, sức đề kháng cũng như giúp
việc chẩn đoán bệnh.
Các chỉ tiêu được phân tích bao gồm:
- Số lượng hồng cầu (triệu/ml).
- Số lượng bạch cầu (nghìn/ml).
- Lympho cytes (%).
- Hemoglobin (%).
1.1.2. Cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng
+ Khái niệm: Sinh trưởng là sự tăng kích thước và khối lượng của sinh
vật đang ở giai đoạn lớn lên. Trong hai chỉ tiêu tăng kích thước và tăng khối
lượng thì chỉ tiêu tăng kích thước đáng tin cậy hơn vì khối lượng cơ thể có thể
tạm thời biến động tùy theo chế độ dinh dưỡng.
Chambers (1990)[71] định nghĩa: Sinh trưởng là sự tổng hợp quá trình
tăng lên của các bộ phận trên cơ thể như thịt, da, xương. Tuy nhiên có khi
tăng khối lượng chưa phải là sinh trưởng, sự sinh trưởng thực sự phải là tăng
các tế bào của mô, cơ, tăng thêm khối lượng, số lượng và các chiều đo cơ thể.

Tóm lại: sinh tưởng phải trải qua 3 q trình đó là:
- Phân chia để tăng khối lượng tế bào.


9

- Tăng thể tích tế bào.
- Tăng thể tích giữa các tế bào.
Trong quá trình này thì sự phát triển của tế bào là chính. Về mặt sinh
học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, vì thế người ta
thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng.
Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mơ cơ có tăng thêm khối lượng, số
lượng và các chiều đo, vì vậy từ khi trứng rụng thụ tinh cho đến khi cơ thể
trưởng thành được chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai
đoạn ngoài thai, đối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
Như vậy cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm hai quá trình, tế bào sinh
sản và tế bào phát triển, trong đó sự phát triển là chính, sự tích lũy lớn lên về
mặt khối lượng của từng mô bào và toàn bộ cơ thể do kết quả của sự tương
tác giữa các gen và môi trường.
Nghiên cứu về sinh trưởng, khơng thể khơng nói đến phát dục, phát dục
là q trình thay đổi về chất tức là tăng lên thêm và hồn chỉnh các tính chất
chức năng của bộ phận cơ thể. Sinh trưởng là một quá trình sinh học phức tạp,
từ khi thụ tinh đến khi trưởng thành.
Các nhà chọn tạo giống gia cầm có khuynh hướng sử dụng cách đo đơn
giản và thực tế: khối lượng cơ thể từng thời kỳ dù chỉ là một chỉ số sử dụng
quen thuộc nhất về sinh trưởng (tính theo tuổi), song chỉ tiêu này khơng nói
lên được mức độ khác nhau về tốc độ sinh trưởng trong một thời gian. Đồ thị
khối lượng cơ thể còn gọi là độ thị sinh trưởng tích lũy.
Sinh trưởng tích lũy là khả năng tích lũy các chất hữu cơ do q trình
đồng hóa và dị hóa. Khối lượng cơ thể thường được tính theo từng tuần tuổi

và đơn vị tính là kg/con hoặc g/con.


10

* Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng ở gia cầm:
+ Tốc độ mọc lơng: Q trình thay bộ lông sơ sinh để mọc lông mới
đầu tiên trong một thời gian nhất định của một giống. Quá trình này trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau gọi là tốc độ mọc lơng.
Tốc độ mọc lơng là một tính trạng di truyền có liên quan đến đặc điểm
trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm và là chỉ tiêu đánh giá sự
thành thục sinh dục. Gia cầm có tốc độ mọc lơng nhanh thì sự thành thục về
thể trọng sớm, chất lượng thịt tốt hơn gia cầm mọc lơng chậm (Đào Lệ Hằng,
2001)[14]; (Phan Cự Nhân, 1971)[38].
+ Kích thước các chiều đo: Kích thước cơ thể là một chỉ tiêu quan
trọng cho sự sinh trưởng, đặc trưng cho từng giai đoạn sinh trưởng, từng
giống, qua đó góp phần vào phân biệt giống, dịng. Giới hạn kích thước của
lồi, của cá thể do tính di truyền quy định, do kiểu gen của mỗi cá thể.
Kích thước cơ thể ln có mối tương quan với khối lượng cơ thể. Qua đó
có thể đánh giá sự sinh trưởng và áp dụng cho chọn giống. Kích thước cơ
thể cịn liên quan đến các chỉ tiêu sinh sản, như giai đoạn thành thục thể
trạng để chuyển chế độ nuôi dưỡng, chế độ sử dụng (thịt, trứng) liên quan
đến các chỉ tiêu về chất lượng trứng (Đặng Hữu Lanh, 1999)[9]; Phan Cự
Nhân,1971 [38]; Petrop, 1984 [44]).
+ Khối lượng cơ thể: là một tình trạng số lượng và được quy định bởi
các yếu tố di truyền. Jull và Quinn (1931), Man (1935), Kaufman (1948),
Godfrey và Jaap (1962) đã phát hiện ra rằng trong sự di truyền khối lượng
phải có sự tham gia của ít nhất một gen liên kết với giới tính.và theo
Godfrey (1983) thì cho rằng tính trạng này được quy định ít nhất 15 cặp gen
(Dẫn theo Vũ Thị Đức, 2010)[8].

Khối lượng gia cầm khi nở phụ thuộc vào khối lượng trứng và khối
lượng của gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng. Tuy nhiên, khối lượng gà con sơ


11

sinh (01 ngày tuổi) ít ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tiếp theo (Phan Cự Nhân ,
1971)[38]; Theo (Phan Cự Nhân, 2000)[40] thì hệ số di truyền của khối lượng
cơ thể ở gà như sau:
Ở gà 8-12 tuần tuổi: h2 = 0,33 (Yamada, 1956)
Ở gà 6 tuần tuổi: h2 = 0,40 (Cook và cộng sự, 1956)
Ở gà 10 tuần tuổi: h2 = 0,05 (Cook và cộng sự, 1956)
Ở gà bắt đầu đẻ: h2 = 0,40 (Yamada, 1956)
Đối với chăn nuôi gà thịt, điều quan tâm trước tiên là khối lượng cơ thể
gà đạt được từ khi nở tới thời điểm giết mổ. Khối lượng cơ thể không những
chứng minh cho hiệu quả sử dụng thức ăn mà còn cần thiết để quyết định thời
gian ni và xuất bán thích hợp.
+ Tốc độ sinh trưởng: là cường độ tăng các chiều đo cơ thể trong một
khoảng thời gian nhất định. Trong chăn nuôi người ta thường sử dụng hai chỉ
số để mô tả tốc độ sinh trưởng ở vật nuôi là tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và
tốc độ sinh trưởng tương đối. Tốc độ sinh trưởng vật nuôi phụ thuộc vào lồi,
giống, giới tính, đặc điểm cơ thể và điều kiện môi trường (Phan Cự Nhân,
1971)[38]; (Johansson, 1972)[19].
1.1.3. Cơ sở khoa học về tiêu tốn thức ăn
Tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng cơ thể là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn
để đạt được tốc độ tăng trưởng. Vì tăng khối lượng cơ thể là một chức năng
chính của quá trình chuyển hóa thức ăn. Nói một cách khác tiêu tốn thức ăn là
hiệu suất giảm thức ăn/1kg tăng khối lượng cơ thể.
Cơ cấu giá thành sản phẩm chăn nuôi, chi phí thức ăn chiếm 70%
tiêu tốn TĂ/1kg tăng khối lượng cơ thể càng thấp thì hiệu quả kinh tế

càng cao và ngược lại.


12

Chambers và cộng sự (1984)[72] đã xác định hệ số tương quan giữa khối
lượng cơ thể và tăng khối lượng cơ thể với lượng thức ăn tiêu tốn thường rất
cao (0,5-0,9). Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn là âm và
thấp từ (-0,2 đến - 0,8). Theo các tác giả (Box và Bohren, 1954) và (Willson,
1969) xác định hệ số tương quan giữa khả năng tăng khối lượng cơ thể và hiệu
quả chuyển hóa thức ăn ở gà từ 01 – 4 tuần tuổi (-0,5). Tiêu thụ thức ăn ít thì
khơng ảnh hưởng gà sinh trưởng chậm mà mức độ tích lũy mỡ bụng ít, tăng
chất lượng thịt (dẫn theo Nguyết Viết Thái, 2012)[60].
Đối với gà sinh sản thường tính tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hay
cho 1kg trứng. Trước đây tính tốn người ta chỉ tính lượng thức ăn cung cấp
trong giai đoạn sinh sản, hiện nay nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới đã áp
dụng phương pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằng tổng lượng chi phí cho gia
cầm từ lúc 01 ngày tuổi đến kết thúc 01 năm đẻ.
Đối với gia cầm nuôi thịt, tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào tốc độ sinh
trưởng, độ tuổi, giai đoạn đầu tiêu tốn thức ăn thấp, càng về cuối thì tiêu
tốn thức ăn cao hơn. Do vậy người ta sẽ tính tiêu tốn thức ăn cho 01kg khối
lượng cơ thể tăng. Tiêu tốn thức ăn trên một đơn vị sản phẩm còn phụ
thuộc vào tính biệt, thời tiết khí hậu, chế độ chăm sóc ni dưỡng cũng như
sức khỏe của đàn gia cầm.
Gà lai V35 tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng cơ thể ở các giai
đoạn 4 tuần tuổi: 1,91kg; 5 tuần tuổi: 1,98kg; 6 tuần tuổi: 2,01kg; 7 tuần tuổi:
2,13kg và 8 tuần tuổi là 2,26kg (Bùi Đức Lũng, 1992)[26]. Ở gà Broiler Ross
208-V35 cùng một chế độ dinh dưỡng thì tiêu tốn thức ăn trên 01kg tăng khối
lượng cơ thể ở 28 ngày tuổi: 1,65kg; 42 ngày tuổi: 1,83kg; 65 ngày tuổi:
2,02kg (Trần Công Xuân và cộng sự, 1995)[69].



13

Tiêu tốn hay chi phí thức ăn là một chỉ tiêu có ý nghĩa quyết định đến
hiệu quả kinh tế trong chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng do
vậy đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu tạo ra các tổ hợp lai có tốc độ sinh
trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn trên 01kg tăng khối lượng cơ thể thấp, nhằm hạ
giá thành và tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Trong sản xuất thức ăn chăn nuôi, mật độ dinh dưỡng phải quan tâm
đầu tiên đó là năng lượng trao đổi và lượng protein thơ có trong 01kg thức ăn
hỗ hợp hồn chỉnh, đây là hai nhu cầu chính cần thiết cho vật ni.
Khả năng chuyển hóa protein thức ăn của gia cầm mái cho các hoạt
động duy trì cơ thể, sản xuất trứng là 55%. Do vậy gà đẻ 100% cần nhu
cầu là (8,9g) protein cho tạo trứng (Ivy và Gleaves, 1976)(dẫn theo
Nguyễn Viết Thái, 2012)[60]; Khả năng chuyển hóa năng lượng theo
Marris và Wasserman (dẫn theo Nguyễn Duy Hoan và cộng sự, 1999)[16]
thì 80% năng lượng thức ăn được hấp thu trong đó 25% năng lượng hấp
thu được dùng cho tạo trứng.
1.1.4. Cơ sở nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản của gia cầm
1.1.4.1. Cơ sở khoa học của năng suất trứng
Các nhà phơi thai học cho rằng trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói
riêng là một tế bào sinh sản khổng lồ gồm lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ.
Buồng trứng có chức năng tạo thành lịng đỏ, còn các thành phần khác như
lòng trắng, màng vỏ và vỏ do ống dẫn trứng tạo nên. Nhiều cơng trình nghiên
cứu đã khẳng định ở gà mái, trong quá trình phát triển phơi, hai bên phải, trái
của gà đều có buồng trứng, nhưng sau khi nở thì buồng trứng bên phải tiêu
biến, chỉ còn lại buồng trứng bên trái (Vương Đống, 1968)[9].



14

Số lượng tế bào trứng theo một số tác giả có khác nhau, Pearl và
Schoppe (1921) đếm được 1906 trứng bằng mắt thường và 1200 trứng bằng
kính hiển vi. Theo Jull (1939-1948) thì cho rằng ở gà mái thời kỳ đẻ trứng có
thể đếm được 3600 trứng, trong khi đó Hult (1949) đã đếm và cho biết số
lượng tế bào trứng của gà mái có thể lên tới hàng triệu tế bào (dẫn theo Lê Thị
Nga, 2005)[42]. Theo Frege (1978) cho rằng tế bào trứng lúc bắt đầu đẻ là
900-3500 ở gà mái, 1500 ở vịt mái nhưng chỉ có một số lượng rất hạn chế
được chín và rụng (dẫn theo Nguyễn Viết Thái, 2012)[60].
Trong thời gian phát triển, lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi
một tầng tế bào, khơng có liên kết gì với biểu bì phát sinh, tầng tế bào này
phát triển trở thành nhiều tầng, sự tạo thêm sẽ tiêu tốn bề mặt buồng trứng,
cấu tạo này gọi là follicun, bên trong follicun có một khoảng hở chứa đầy một
chất dịch, bề ngoài follicun trông giống như một cái túi.
Trong thời kỳ đẻ trứng nhiều follicun trở nên chín dần làm thay đổi
hình dạng buồng trứng trông giống như “chùm nho”. Sau thời kỳ đẻ trứng,
buồng trứng trở lại hình dạng ban đầu, các follicun chín vỡ ra, tế bào trứng
chín ra ngồi cùng với dịch follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng, sự rụng
trứng đầu tiên biểu hiện sự thành thục sinh dục.
Nhiều tài liệu nghiên cứu cho rằng, hầu hết vật chất lòng đỏ trứng gà
được tạo thành trước khi đẻ trứng 9-10 ngày, tốc độ sinh trưởng của lòng đỏ
từ 1-3 ngày đầu rất chậm, khi đường kính của lịng đỏ đạt tới 6mm, bắt đầu
vào thời kỳ sinh trưởng cực nhanh, đường kính có thể tăng 4mm trong 24 giờ,
cho tới khi đạt đường kính tối đa 40mm. Tốc độ sinh trưởng của lịng đỏ
khơng tương quan với cường độ đẻ trứng. Quá trình hình thành trứng và rụng
trứng là một quá trình sinh lý phức tạp, do sự điều khiển của hoocmon. Thời
kỳ từ lúc đẻ quả trứng đầu đến khi rụng trứng tiếp theo kéo dài 15-75 phút.



15

Sự rụng trứng ở gà xảy ra một lần trong ngày, thường là 30 phút sau khi
đẻ trứng. Trường hợp nếu trứng đẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển đến
đầu ngày hôm sau. Trứng bị giữ lại trong ống dẫn trứng làm ngưng trệ sự rụng
trứng tiếp theo. Nếu lấy trứng ra khỏi tử cung thì cũng không làn tăng nhanh sự
rụng trứng được (Melekhin và Ningridin (1989) (dẫn theo Ngơ Giản Luyện,
1994)[28].
Khi tế bào trứng chín, rụng, trứng rơi vào phễu và được đẩy xuống ống
dẫn trứng, đây là một cái ống dài có nhiều khúc cuộn, bên trên bề mặt lớp
màng nhầy có tiêu mao rung động. Ống dẫn trứng có những phần khác nhau:
phễu, phần tạo lòng trắng, phần eo, tử cung và âm đạo. Chúng có chức năng
tiết ra lịng trắng đặc, lỗng, màng vỏ, vỏ trứng và lớp keo mỡ bao bọc bên
ngoài vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ 20-24 giờ. Khi
trứng rụng và qua các phần của ống dẫn trứng tới tử cung, đầu nhọn quả trứng
bao giờ cũng đi trước nhưng khi nằm trong tử cung quả trứng xoay một góc
1800, do vậy trong điều kiện bình thường gà đẻ đầu tù của quả trứng ra trước.
1.1.4.2. Cơ sở di truyền của năng suất trứng
Sinh sản là một quá trình để tạo ra thế hệ sau, sự phát triển, hay hủy
diệt của một loài, trước tiên phụ thuộc vào khả năng sinh sản của lồi đó.
Đối với gia cầm khả năng sinh sản được thể hiện bởi các chỉ tiêu về
năng suất trứng, khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh
và ấp nở. Các giống gia cầm khác nhau thì khả năng sinh sản của chúng cũng
khác nhau. Bởi vậy ngay từ những thập niên đầu của thế kỷ XX các nhà khoa
học trên thế giới đã tập trung nghiên cứu cơ sở di truyền sức đẻ trứng của gia
cầm và cho rằng việc sản xuất trứng của gia cầm có thể do 5 yếu tố ảnh hưởng
mang tính di truyền. Lerner và Taylor (1943); Hays (1994); Albuda (1955)
(dẫn theo Nguyễn Viết Thái, 2012)[60]. 5 yếu tố đó là:



16

- Tuổi thành thục về sinh dục: người ta cho rằng ít nhất cũng có 2 cặp
gen chính tham gia vào yếu tố này: một gen là E (gen liên kết với giới tính) và
gen e; cịn cặp thứ 2 là E’ và e’. Gen trội E chịu trách nhiệm về sinh dục.
- Cường độ đẻ trứng: yếu tố này do hai cặp gen R và r, R’ và r’ phối
hợp cộng lại để điều hành.
- Bản năng đòi ấp do hai gen A và C điều khiển phối hợp với nhau.
- Thời gian nghỉ đẻ (đặc biệt là nghỉ đẻ vào mùa đông) do các gen M và
m điều khiển. (Gia cầm có gen mm thì về mùa đơng vẫn tiếp tục đẻ đều).
- Thời gian kéo dài của chu kỳ đẻ: do cặp gen P và p điều khiển.
Trong năm yếu tố trên thì yếu tố thứ năm và yếu tố thứ nhất kết hợp với nhau,
cũng có nghĩa là cặp gen Pp và Ee có phối hợp với nhau. Tất nhiên ngồi các
gen chính tham gia vào điều khiển các yếu tố trên thì có thể cịn có nhiều gen
khác phụ lực vào.
a) Tuổi đẻ quả trứng đầu:
Nhiều tác giả khi nghiên cứu về tuổi đẻ quả trứng đầu cho rằng đây là
chỉ tiêu đánh giá sự thành thục sinh dục, cũng được coi là một yếu tố cấu
thành năng suất trứng, đối với từng cá thể, tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là số
ngày tuổi kể từ khi nở ra đến khi đẻ quả trứng đầu. Trong thực tế sản xuất tuổi
đẻ quả trứng đầu của một đàn (quần thể) được xác định khi có 5% số cá thể
trong đàn đã đẻ.
Có ít nhất hai cặp gen cùng quy định tuổi đẻ quả trứng đầu, cặp thứ
nhất gen E và e liên kết với giới tính, cặp thứ hai là E’ và e’ (Trần Đình Miên,
1997)[35].
Tuổi đẻ và năng suất trứng có mối tương quan nghịch, giữa tuổi đẻ và
khối lượng trứng lại có tương quan thuận. Tuổi đẻ quả trứng đầu phụ thuộc
vào bản chất di truyền, chế độ nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường. Đặc biệt là



×