Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc mông trên chương trình truyền hình tiếng mông kênh vtv5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 152 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------o0o------

LÝ THỊ DINH

BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY VĂN HĨA
DÂN TỘC MƠNG TRÊN CHƯƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH TIẾNG MƠNG VTV5

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chun ngành: Báo chí học

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------o0o------

LÝ THỊ DINH

BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY VĂN HĨA
DÂN TỘC MƠNG TRÊN CHƯƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH TIẾNG MƠNG VTV5

Luận văn Thạc sĩ chun ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thành Hưng


Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Thành Hưng. Các kết quả và số
liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ một
cơng trình khoa học nào.
Những luận điểm sử dụng của tác giả khác, tác giả luận văn đều có
ghi chú rõ ràng nguồn gốc. Tác giả hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác
thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Lý Thị Dinh


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Phạm Thành Hưng - người thầy đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cơ trong khoa báo chí và truyền thơng,
khoa Sau đại học trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội
đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập và nghiên
cứu tại trường.
Tác giả luận văn chân thành biết ơn những người thân trong gia đình và
bạn bè đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2016
Tác giả


Lý Thị Dinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 10
7. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 12
8. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 13
CHƯƠNG I. VĂN HĨA DÂN TỘC MƠNG VÀ ƯU THẾ CỦA TRUYỀN
HÌNH TRONG TRUYỀN THÔNG BẰNG TIẾNG DÂN TỘC .................. 14
1.1. Những vấn đề chung về văn hóa dân tộc ............................................. 14
1.1.1 Giới thiệu về văn hóa dân tộc H’mơng. ................................................. 15
1.1.2 Những nguy cơ mai một và hịa tan của văn hóa dân tộc Mơng. .......... 19
1.2 Chủ ương chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc ........ 21
1.3 Ưu thế của truyền hình trong truyền thơng bằng tiếng dân tộc ......... 27
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 31
CHƯƠNG II. NHỮNG VẤN ĐỀ VĂN HÓA CƠ BẢN ĐẶT RA TRONG
CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG MƠNG VTV5 ................... 32
2.1. Thực trạng về hoạt động tổ chức sản xuất ở VTV5 ............................ 32
2.2. Thực trạng quy trình tổ chức sản xuất các chương trình thuộc diện
khảo sát........................................................................................................... 40
2.2.1. Thực trạng về tổ chức nội dung thông tin ............................................. 40
2.2.2. Thực trạng về tổ chức hình thức ........................................................... 68
2.2.3.Thực trạng về tổ chức sản xuất các chương trình truyền hình tiếng
Mơng trên kênh VTV5 ..................................................................................... 84

2.3. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức sản xuất chương trình truyền
hình cho đồng bào dân tộc Mông và một số dân tộc thiểu số khác trên
kênh VTV5 ..................................................................................................... 89


Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 94
CHƯƠNG III. MỘT SỐ YÊU CẦU BỨC THIẾT ĐẶT RA VỀ NỘI
DUNG VÀ NGHIỆP VỤ TRUYỀN HÌNH ................................................. 95
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với các chương trình truyền hình dành cho
đồng bào Mơng trong thời kỳ mới ............................................................... 95
3.1.1. Vấn đề từ thực tiễn ................................................................................ 95
3.1.2. Vấn đề từ phía cơng chúng.................................................................... 96
3.2. Điều kiện để đổi mới .............................................................................. 97
3.2.1. Nhân lực ................................................................................................ 97
3.2.2. Công nghệ, phương tiện kỹ thuật .......................................................... 99
3.2.3. Khả năng về tài chính ........................................................................... 99
3.3. Hệ thống các giải pháp đổi mới Bảo tồn văn hóa dân tộc Mơng qua
kênh vtv5 Đài Thuyền hình Việt Nam....................................................... 100
3.2.1. Đổi mới về nội dung và hình thức thể hiện chương trình ................... 100
3.2.2. Đổi mới về quy trình tổ chức sản xuất chương trình .......................... 104
3.2.3. Đổi mới cách thức dẫn chương trình .................................................. 106
3.2.4. Sử dụng đa dạng các thể loại báo chí trong việc bảo tồn văn hóa Dân
tộc H’mơng trên sóng vtv5. ........................................................................... 107
3.2.5. Quan tâm đến cơng tác khán giả ........................................................ 108
3.4. Kiến nghị ............................................................................................... 110
3.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đài Truyền hình Việt Nam ................... 110
3.4.2. Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ phóng viên, biên tập viên, biên dịch viên ......... 112
3.4.3. Đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị ................................ 114
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 115
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 121
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

THVN

: Đài truyền hình Việt Nam

VTV5

: Ban truyền hình tiếng dân tộc

PH&TH

: Đài Phát thanh và Truyền hình


DANH MỤC BẢNG – BIỂU – SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tỷ lệ tin chia theo các lĩnh vực trong đời sống xã hội ................... 41
Bảng 2.2: Tỷ lệ bài viết chia theo nội dung trong các chương trình truyền hình
tiếng dân tộc thiểu số của VTV5 ..................................................................... 41
Bảng 2.3: Kết cấu chương trình truyền hình bản tin tiếng Mơng và một số
tiếng dân tộc khác trên VTV5- Đài THVN ..................................................... 70
Bảng 2.4: Lịch phát sóng ngày 20 tháng 5 năm 2015 trên VTV5 .................. 82
Biểu đồ 2.1: Thời lượng phát sóng chương trình truyền hình tiếng Mơng và một số
dân tộc khác trên kênh VTV5 Đài Truyền hình Việt Nam .............................. 81
Sơ đồ 2.1: Quy trình tổ chức Sản xuất các chương trình truyền hình Tiếng
Mơng trên VTV5 ............................................................................................. 85



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng,
Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đồn kết các dân
tộc có một vị trí hết sức quan trọng. Với 54 dân tộc cùng sinh sống trên
lãnh thổ Việt Nam thống nhất, trong đó, dân tộc Kinh chiếm 86% dân số cả
nước, 53 dân tộc thiểu số chiếm hơn 14% tổng số dân của cả nước, đời
sống văn hóa – xã hội Việt Nam vận động phát triển vô cùng phong phú,
phức tạp và đa bản sắc.
Các dân tộc thiểu số cư trú trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lược
đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phịng và mơi trường
sinh thái. Trong nhiều năm qua Đảng, Nhà nước đã thường xuyên quan tâm
đầu tư đến sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa giáo dục, an ninh quốc
phòng của đồng bào dân tộc miền núi. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban
Chấp hành Trung ương khóa IX về cơng tác dân tộc, các văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI đều xác định tầm quan trọng
và chiến lược phát triển dân tộc với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhờ có sự quan tâm đầu tư thường xuyên của Đảng và Nhà nước, đời
sống của đồng bào dân tộc thiểu số tại các vùng miền trong cả nước đã có
những bước chuyển biến, văn hóa truyền thống được giữ gìn, các hủ tục từng
bước được đẩy lùi. Tuy nhiên, nhìn chung, đời sống vật chất và tinh thần của
đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn rất chênh lệch so với các vùng miền khác.
Kinh tế cịn nhiều khó khăn, đặc biệt, ở những vùng sâu, vùng xa vẫn còn tệ
nạn mê tín dị đoan, trình độ dân trí của số đơng đồng bào cịn hạn chế…
Trong khi đó, cơng tác thơng tin tuyên truyền của các kênh báo chí chưa
được thường xuyên, kịp thời, chưa chuyển tải được đầy đủ những chủ
chương, chính sách của Đảng và nhà nước đến với đồng bào các dân tộc
thiểu số, do vậy hiệu quả đạt được chưa cao. Trên thực tế, đây là nơi thiếu


1


thông tin và hiện đang bị tranh chấp thông tin. Chính vì vậy, ở một số địa
phương, đồng bào dân tộc đã từng bị kẻ xấu lợi dụng xúi dục, kích động,
gây mất đồn kết, làm mất ổn định an ninh chính trị, lịng tin của đồng bào
vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước phần nào bị suy giảm. Nguyên nhân
chủ yếu của tình trạng bất ổn xã hội là do phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số
học vấn thấp, hiểu biết còn hạn hẹp nên họ đã trở thành đối tượng để các thế
lực thù địch xúi giục, kích động.
Thực trạng trên càng địi hỏi việc đẩy mạnh hơn nữa cơng tác thơng
tin, báo chí ở các vùng dân tộc thiểu số và miền núi.Trong đó, việc tổ chức
sản xuất các chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số là
vấn đề quan trọng nằm trong chiến lược thông tin lâu dài, nhằm cải thiện đời
sống tinh thần và vật chất cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số.
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách quan tâm đến lĩnh vực báo chí nói chung và truyền hình nói riêng,
nhờ đó, giúp đồng bào ở các vùng sâu, vùng xa được xem truyền hình quốc
gia cũng như các kênh truyền hình địa phương thuận lợi hơn.
Hiện nay, Việt Nam có 40 đài phát thanh - truyền hình tỉnh, thành phố,
một đơn vị Điện ảnh bộ đội biên phịng và 5 đơn vị của Đài Truyền hình Việt
Nam thực hiện sản xuất và phát sóng các chương trình truyền hình tiếng dân
tộc, với 28 thứ tiếng dân tộc thiểu số. Các kênh truyền hình này đã góp phần
tun truyền hiệu quả chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.Đồng thời, phản ánh tâm tư nguyện vọng của bà con bằng chính thứ
tiếng của bà con dân tộc ít người.
Tuy nhiên, việc sản xuất chương trình truyền hình tiếng dân tộc vẫn
cịn khá mới mẻ. Vì vậy, hiệu quả của các chương trình vẫn chưa thực sự cao,
cịn thiếu tính chun nghiệp... Điều đặc biệt mà chúng tôi quan tâm là: vấn

đề bản sắc văn hố dân tộc Mơng và các dân tộc thiểu số nói chung có được
Đài truyền hình Việt Nam - chương trình VTV5 quan tâm đúng mức và góp
phần bảo tồn, phát triển, đạt hiệu quả truyền thông thực sự hay không.
2


Cần thiết phải có sự thay đổi một cách khoa học và hợp lý, tạo nên
một bước đột phá mới trong kết cấu, nội dung, hình thức thể hiện chương
trình truyền hình tiếng dân tộc - đó là mục tiêu mà Ban Truyền hình tiếng
dân tộc VTV5- Đài Truyền hình Việt Nam lâu nay hướng tới. Để thực hiện
tốt nhiệm vụ này, cần phải tiến hành khảo sát xem quy trình tổ chức sản
xuất các chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc Mông trên
kênh VTV5- Đài Truyền hình Việt Nam đang được thực hiện như thế nào?
Có những vấn đề gì cịn bất cập từ khâu thu thập tài liệu, sản xuất tác
phẩm, phát sóng..v.v.. Bên cạnh đó, cũng khơng thể thiếu việc khảo sát tìm
hiểu khán giả truyền hình, xem họ là ai? Họ thường xem truyền hình vào
lúc nào? Họ cần những thơng tin gì?...
Xuất phát từ thực tế tác nghiệp mấy năm tại Đài VTV5 – chương
trình truyền hình tiếng Mơng, người thực hiện luận văn này khơng ít trăn
trở về nội dung chương trình. Bản thân lại là người con của dân tộc Mông,
người viết luôn đứng trước những thắc mắc thường trực về tương lai phát
triển của văn hóa dân tộc mình trước những tác động đa chiều của nền kinh
tế xã hội Việt Nam trên con đường hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Thực
trạng di dân tự phát của người Mơng, vấn đề từ bỏ tín ngưỡng truyền
thống, theo đạo Tin lành là những câu hỏi đặt ra đòi hỏi sự trả lời trên
nhiều bình diện: chính trị, dân tộc học, văn hóa học… trong đó có bình
diện Báo chí học và truyền thơng văn hóa. Thêm nữa, nếu thực hiện đề tài
về văn hóa dân tộc, người viết cũng có thêm một cơ hội nâng cao ý thức
nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ. Đây là lý do tác giả chọn vấn đề “Bảo
tồn và phát huy văn hố dân tộc Mơng trên chương trình truyền hình tiếng

Mơng kênh VTV5” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Báo chí học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu vấn đề dân
tộc, chính sách dân tộc, các đề tài khoa học tìm hiểu về tình hình tiếp nhận

3


sản phẩm báo chí văn hóa của đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, đặc biệt là
dân tộc Mông và nghiên cứu về chất lượng chương trình truyền hình tiếng dân
tộc dưới nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó, có nhiều tác giả đã đề cập đến
các khía cạnh mà đề tài này quan tâm.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu đã được xuất bản thành sách, ở
Việt Nam cũng có các cơ quan báo chí dành riêng cho đồng bào dân tộc thiểu
số, như: Báo dân tộc và phát triển, Tạp chí Dân tộc (thuộc Ủy ban Dân tộc);
Đài Truyền hình Việt Nam có kênh VTV5; Đài Tiếng nói Việt Nam có kênh
VOV4, Điện ảnh biên Phịng có bản tin Mông… Đây là các kênh chuyên biệt
phục vụ cho đối tượng là đồng bào các dân tộc thiểu số.
Trên các tạp chí, các trang web điện tử cũng có những bài viết đáng chú
ý của các tác giả trong nước có liên quan đến đề tài như sau:
- Bài viết “Truyền thông phát triển - Một hướng đi mới cho báo chí các
nước đang phát triển”của tác giả Nguyễn Minh Nguyệt đăng trên Tạp chí
Thơng tin Khoa học xã hội - Số 312 ra 12/2008, trình bày các ý tưởng cơ bản
về truyền thơng phát triển, lợi ích của truyền thông phát triển đối với các quốc
gia đang phát triển nói chung, Việt Nam nói riêng.
- Tháng 2 năm 2001, Bộ Văn hóa - Thơng tin đã tổ chức Hội thảo
"Tăng cường và đổi mới công tác thông tin phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi" đề cập một số vấn đề về yêu cầu đổi mới công tác thông tin,
phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, các tham luận tại Hội thảo đề
cập nhiều báo cáo, tổng kết hoạt động thông tin, tuyên truyền của đại diện các

cơ quan báo chí, chưa đi sâu bàn thảo để tìm ra các giải pháp tăng cường đổi
mới nội dung, hình thức, chất lượng và hiệu quả công tác thông tin phục vụ
đồng bào dân tộc thiểu số của đơn vị mình.
- Trong cuốn “Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX” (Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, năm 2001) có bài "Sự nghiệp phát triển truyền hình ở
vùng dân tộc thiểu số" của tác giả Hồ Anh Dũng, nguyên Tổng Giám đốc Đài
4


Truyền hình Việt Nam. Là người nhiều năm cơng tác trong lĩnh vực truyền
hình, tác giả đã chỉ ra sự cần thiết và dự báo khả năng đóng góp, tăng cường
đầu tư cho công tác thông tin tuyên truyền của Đài Truyền hình Việt Nam đối
với vùng dân tộc thiểu số trong tình hình mới.
- PGS.TS. Nguyễn Quốc Phẩm, GS.TS Trịnh Quốc Tuấn là đồng tác
giả cuốn sách“Mấy vấn đề về lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân
tộc ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1999. Các tác giả nghiên
cứu vai trò của đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số với việc xây dựng và
phát huy vai trò hệ thống chính trị các vùng dân tộc thiểu số ở nước ta.
- Ủy ban dân tộc và miền núi “Về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở
nước ta”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001. Nội dung cuốn sách đưa ra vấn
đề tìm hiểu quan điểm chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta và nêu những
yêu cầu, nhiệm vụ đối với đội ngũ cán bộ làm cơng tác dân tộc hiện nay.
Ngồi ra, cịn có một số cơng trình nghiên cứu, luận văn, luận án liên quan
đến đề tài như:
- Nguyễn Mạnh Tuấn (Viện văn học VN): Những đỉnh núi du ca – một lối
tìm về cá tính H’mơng” – một cơng trình chun luận nhân học văn hóa của nhà
xuất bản Thế Giới, năm 2014. Tác giả phân tích các dữ kiện dân tộc học về dân
tộc Mông, từ nhiều phương diện, nhằm hướng tới các đặc điểm trong tâm thức tập
thể tộc người.
- Nguyễn Thị Phương Thủy (2006):“Thực hiện chính sách dân tộc ở

Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” - luận án
tiến sĩ. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của việc đổi mới thực hiện
chính sách dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa IX; Đề xuất và luận chứng những
giải pháp cơ bản nhằm đổi mới chính sách dân tộc, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
5


- Nguyễn Xuân An Việt (2001):“Thông tin về dân tộc và miền núi trên
VTV1- Đài THVN”, luận văn thạc sĩ. Qua khảo sát, tác giả đưa ra giải pháp cụ
thể nâng cao chất lượng chương trình nhằm tăng cường hiệu quả thông tin về
vấn đề dân tộc miền núi của Đài THVN.
- Nguyễn Thị Hà (2006): “Phát huy tiềm năng của phụ nữ dân tộc
thiểu số trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội ở các tỉnh miền núi phía
Bắc nước ta hiện nay”, luận văn thạc sĩ. Tác giả đánh giá thực trạng tiềm
năng và phát huy tiềm năng của phụ nữ dân tộc thiểu số ở phía Bắc và đưa ra
một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tiềm năng của đội ngũ này.
- Hùng Thị Hà (2015): “Thơ ca dân gian Mơng góc nhìn từ văn hóa”
luận văn Tiến Sỹ văn học. Tác giả đã nghiên cứu về thơ ca dân gian Mông,
đây cũng là một trong những di sản tinh thần độc đáo của dân tộc và chứa
đựng nhiều giá trị nghệ thuật đặc sắc.
Bên cạnh đó, cịn có một số đề tài đã thực hiện ở Học viện Báo chí và
Tuyên truyền: “Nâng cao chất lượng chương trình truyền hình tiếng dân tộc của
các đài PT-TH miền núi Đông Bắc”, tác giả An Thị Thanh Thu, luận văn Thạc
sĩ Truyền thông đại chúng (2009); “Chương trình Dân tộc và Miền núi trên sóng
Đài Truyền hình Việt Nam”, tác giả Cao Thanh Hà, luận văn Thạc sỹ Truyền
thông đại chúng (2009); “Nâng cao chất lượng chương trình truyền hình tiếng
Kh’mer của các Đài PT-TH tỉnh ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long”, tác giả
Thạch Tùng Linh, luận văn thạc sĩ Truyền thông đại chúng (2011); “Tổ chức nội

dung và trình bày bản tin- ảnh dân tộc miền núi khu vực Tây Nguyên”, tác giả
Phạm Thị Lê Hoa, luận văn thạc sĩ Báo chí học (2012); “Nâng cao chất lượng
chương trình truyền hình tiếng Mơng của Đài Phát thanh- Truyền hình n
Bái”, tác giả Hồng Mạnh Hà, luận văn thạc sĩ Báo chí học (2013);....
Các luận văn khác của Đại học quốc gia Ha Nội - Trường Đại học xã hội và
nhân văn – Khoa báo chí và truyền thơng như: “Chương trình truyền hình Tiếng
Mơng của Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn”, tác giả Nguyễn Đức
6


Thành, luận văn thạc sỹ Báo chí học ( 2014); “Chương trình truyền hình khoa
giáo dành cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc
Kạn”, của tác giả Hà Thị Ngần, luận văn thạc sỹ Báo chí học ( 2015); “Bảo tồn
và phát huy di sản văn hóa vật thể Hà Nội trên báo in” của tác giả Ngô Thị Hà,
luận văn thạc sỹ Báo chí học (2015); Báo điện tử Việt Nam và vấn đề văn hóa
dân tộc” của tác giả Đỗ Hồng Minh, luận văn thạc sỹ Báo chí học (2006)…..
Trên đây là những tài liệu có tính chất thành quả nghiên cứu bước đầu về
văn hóa dân tộc Mơng và dân tộc thiểu số nói chung. Các tài liệu đó có ý
nghĩa tham khảo và gợi ý cho chúng tôi học tập, kế thừa để tiếp tục nghiên
cứu sâu hơn, cụ thể hơn về lĩnh vực này. Tuy nhiên, căn cứ trên những tài liệu
tổng hợp được, chúng tôi thấy chưa có cơng trình nào trực tiếp nghiên cứu về
vấn đề Bảo tồn và phát huy văn hố dân tộc Mơng trên chương trình truyền
hình tiếng Mơng kênh VTV5, để từ đó tìm kiếm các giải pháp, nâng cao chất
lượng của các chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số và
mang lại hiệu quả tác động cao của các chương trình truyền hình tiếng dân tộc
đối với đồng bào các dân tộc Việt Nam.
Như vậy, luận văn này có thể trở thành cơng trình đầu tiên nghiên cứu
về Bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc Mơng trên chương trình truyền hình
tiếng Mơng kênh VTV5. Trong luận văn này, sau phần khảo sát đánh giá, tác
giả sẽ mạnh dạn đề ra một số giải pháp trong việc đổi mới các chương trình

giành cho đồng bào dân tộc Mơng, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
chương trình truyền hình dành cho đồng bào Mơng ở VTV5 nói riêng và các
Đài Phát thanh và truyền hình trong cả nước nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết, khảo sát thực trạng về bảo tồn và
phát huy văn hố dân tộc Mơng trên chương trình truyền hình tiếng Mông
kênh VTV5, luận văn đề xuất giải pháp đổi mới nội dung, hình thức và phương
7


thức bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc Mơng trên chương trình truyền hình
tiếng Mơng kênh VTV5 nhằm đáp ứng những yêu cầu thực tiễn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích đó, luận văn hướng vào việc thực hiện
những nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Hệ thống hóa lý thuyết về báo chí, đặc biệt về truyền hình dành cho
đồng bào dân tộc thiểu số và đặc biệt là cách bảo tồn và phát huy văn hố dân
tộc Mơng.
- Củng cố lại một cách có hệ thống những vấn đề lý thuyết liên quan tới
lý luận báo truyền hình và chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân
tộc Mơng và các dân tộc ít người nói chung.
- Khảo sát thực trạng chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân
tộc Mơng ở VTV5 và số lượng tin bài liên quan.
- Nêu ra những đề xuất cho bảo tồn và phát huy văn hố dân tộc Mơng
trên kênh VTV5.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng hiệu quả, nâng cao nội dung, chất lượng của
các chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc Mông và cũng là cho đồng
bào các dân tộc thiểu số nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề bảo tồn và phát huy văn
hóa dân tộc Mơng trong các chương trình truyền hình tiếng Mơng trên sóng
VTV5, Đài THVN. Tuy nhiên, do thực tế hoạt động của Chương trình, luận
văn khơng đi vào nghiên cứu khẳng định thành tựu truyền thống văn hóa
Mơng của Đài, mà chú trọng tới tính vấn đề của thực trạng hạn chế đương
diễn ra. Thêm nữa, chương trình phát tiếng Mơng chỉ là bộ phận trong hệ
thống chương trình của VTV5, cho nên trong trường hợp thuận lợi, luận văn
của chúng tôi sẽ mở rộng phạm vi khảo sát và đánh giá vấn đề sang các
8


chương trình phát tiếng dân tộc thiểu số nói chung. Khảo sát chương trình
phát tiếng Mơng sẽ là khảo sát chung, bao quát toàn hệ thống.
4.2. Phạm vi nghiêm cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là quy trình bảo tồn và phát huy văn
hóa dân tộc Mơng qua các chương trình truyền hình tiếng Mơng trên kênh
VTV5- Đài THVN và khảo sát các chương trình từ tháng 1 năm 2014 đến hết
2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này là quan điểm
của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc
hoạt động của Báo chí Cách mạng cùng các luận điểm kế thừa của các nhà
nghiên cứu về vấn đề liên quan.
Cơ sở lí luận bước đầu tiếp cận với phương pháp luận báo chí học mà
người viết tiếp thu được trong thời gian học tập tại Khoa báo chí và truyền
thơng – thuộc Đại học xã hội và nhân văn. Đó là phương pháp luận khoa học,
sáng tạo dựa trên biện chứng pháp của triết học Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh để tìm hiểu các văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về cơng

tác dân tộc trong tình hình mới, về hoạt động Báo chí Việt Nam trong q
trình hội nhập, thời cơ và thách thức, vai trò và phương thức hoạt động của
báo chí nói chung và báo truyền hình nói riêng đến cơng chúng; đặc biệt là
những văn kiện có đề cập đến vấn đề báo chí chuyên biệt, báo chí dành cho
đồng bào dân tộc thiểu số, tìm hiểu về đặc thù và nhu cầu tiếp nhận thông tin
của cơng chúng... Đây chính là nền tảng, phương pháp luận để tác giả dựa
vào đó, đưa ra những luận điểm kết luận về vai trị của các chương trình
truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số trong bối cảnh hiện nay.
Ngồi ra, luận văn cịn bám sát vào lý luận báo chí và báo chí truyền
hình; Luật Báo chí và những quy định về đạo đức nhà báo Việt Nam…
9


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà
nước về công tác dân tộc, cơ sở lý luận về báo chí truyền thơng và các khoa
học liên ngành.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu:
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Được sử dụng để tập hợp những tài
liệu về công tác dân tộc và miền núi, về lý luận báo chí truyền hình, về đặc
điểm của khu vực khảo sát để dùng làm cứ liệu khoa học cho luận văn.
- Phương pháp quan sát, phân tích chương trình: Được sử dụng để
phân tích các chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên kênh VTV5- Đài THVN.
-Khảo sát thực tế trong hai năm là 2014 và 2015 về một số tin bài liên
quan đến văn hóa, đời sống của đồng bào dân tộc Mơng mà đã phát sóng trên
kênh VTV5, Đài THVN.
- Phỏng vấn sâu đối với cán bộ lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, lãnh đạo
Ban, trưởng phịng, phóng viên, biên dịch viên Ban Truyền hình tiếng dân tộc
đang thực hiện chương trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số ở kênh VTV5Đài THVN và một số nguyễn là dân tộc Mông đã có thời gian làm lãnh đạo ở

địa phương vùng dân tộc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên thực tế, các chương trình truyền hình tiếng dân tộc trên kênh VTV5
vẫn chủ yếu được sản xuất theo kinh nghiệm chủ quan của những người làm
nghề, chưa có lý luận khoa học để xây dựng các chương trình dành cho đồng bào
dân tộc thiểu số thật sự phù hợp với tâm lý, sở thích và khả năng tiếp nhận của
đồng bào các dân tộc ở các vùng miền trên cả nước, do vậy, rất cần thiết phải có
một cấu trúc tổ chức sản xuất mới phù hợp hơn. Việc nghiên cứu hồn thành sẽ
giúp cho các phóng viên truyền hình hiện đang làm các chương trình truyền hình
tiếng dân tộc có thể thay đổi cách làm việc, tổ chức nội dung và hình thức của
chương trình truyền hình tiếng dân tộc thực tế hơn, hấp dẫn hơn.
10


6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học và mang tính hệ thống về
việc tổ chức sản xuất các chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc
thiểu số của Đài THVN. Đề tài hướng tới nghiên cứu một cách đồng bộ và hệ
thống trong khi tài liệu cịn ít và chưa được tổng kết qua thực tiễn. Kết quả
luận văn có ý nghĩa góp thêm cái nhìn tồn cảnh về việc tổ chức sản xuất các
chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số ở kênh VTV5Đài THVN. Với việc quan sát, đánh giá hệ thống tổ chức sản xuất các chương
trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số, luận văn cho thấy vai
trò, tầm quan trọng của các chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân
tộc thiểu số trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và phục vụ nhu cầu công
chúng đặc thù.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Vấn đề thông tin đến với đồng bào dân tộc thiểu số thơng qua các
chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số là hướng đi
thiết thực và hiệu quả.
Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu, đánh giá chất lượng, hiệu quả việc tổ

chức sản xuất các chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc
Mông, Thái và Kh’mer trên kênh VTV5 của Đài THVN, tác giả luận văn đề
xuất một số giải pháp thiết thực nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu
quả của các chương trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số,
góp phần nâng cao vị thế của Đài Truyền hình quốc gia.
Đây cũng là những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng các
chương trình truyền hình trên kênh truyền hình tiếng dân tộc VTV5 của Đài
THVN, đồng thời, có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc ứng dụng vào
thực tiễn hoạt động của những người trực tiếp sản xuất các chương trình
truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số trên cả nước, góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền của các chương trình truyền hình tiếng
11


dân tộc.
7. Đóng góp của luận văn
Đây là luận văn thạc sĩ báo chí nghiên cứu về chương trình truyền hình
cho đồng bào dân tộc thiểu số trên kênh VTV5- Đài Truyền hình Việt Nam”,
đặc biệt là với văn hóa dân tộc Mơng qua kênh truyền hình VTV5- Đài Truyền
hình Việt Nam. Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
Luận văn góp phần làm rõ các khái niệm, vai trị, vị trí và tầm quan trọng
của việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc Mơng trên kênh Truyền hình
VTV5, trong cơng tác tuyên truyền về đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng tiếng dân tộc thiểu số nói chung, tiếng
Mơng nói riêng, trên sóng truyền hình VTV5.
Khái quát đánh giá về thực trạng chất lượng nội dung, hình thức và
tun truyền tiếng dân tộc Mơng trên kênh VTV5 một cách tương đối tồn
diện, có hệ thống.
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số nhóm giải pháp và
khuyến nghị cụ thể nhằm đổi mới bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc Mông

trên kênh VTV5, nâng cao chất lượng các chương trình mang tính định hướng tư
tưởng tích cực trong cơng tác thông tin tuyên truyền, phục vụ tốt hơn cho tộc
người Mơng và một số Chương trình dân tộc ít người trong cộng đồng dân tộc
Việt Nam hiện nay.
Đây là một luận văn nghiên cứu hướng theo vấn đề bảo tồn văn hóa Mơng
nhiều hơn là nghiên cứu tổng kết thành tựu. Bởi vì thực tế khảo sát cho thấy
thành tựu đóng góp của chương trình truyền hình tiếng Mơng cho cơng cuộc bảo
tồn và phát huy văn hóa dân tộc, theo chúng tơi đánh giá, là cịn nhiều hạn chế,
đúng hơn là còn rất mỏng manh. Luận văn sẽ hướng về những kiến nghị, giải
pháp ít nhiều mang tính khát vọng về một tương lai chương trình nhiều hơn là
khẳng định, ngợi ca một thành tích đã đạt được lâu nay.

12


*Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu vấn đề sẽ cung cấp tài liệu tham khảo về các chương
trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số cho những người nghiên
cứu báo chí nói chung và văn hóa của dân tộc Mơng nói riêng.
Đề tài sẽ là nguồn tư liệu cho những người làm cơng tác dân tộc có
thêm cơ sở để cải thiện thực trạng tuyên truyền trong thời gian tới.
*Giá trị thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho lãnh đạo Ban truyền hình tiếng dân tộc
VTV5- Đài THVN nhìn nhận đúng thực trạng việc bảo tồn và phát huy văn
hóa dân tộc Mơng trên kênh VTV5- Đài THVN và có thêm kinh nghiệm, tiếp
tục có sự đầu tư, đổi mới, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chương trình
truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số và các chương trình mang
tính chuyên biệt khác ở Ban.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn gồm 3 chương,…….

13


CHƯƠNG I
VĂN HĨA DÂN TỘC MƠNG VÀ ƯU THẾ CỦA TRUYỀN HÌNH TRONG
TRUYỀN THƠNG BẰNG TIẾNG DÂN TỘC
1.1 . Những vấn đề chung về văn hóa dân tộc
Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội. Là một hệ
thống các giá trị, các cơ cấu, kỹ thuật, thể chế các tư tưởng... được hình thành
trong quá trình hoạt động sáng tạo của con người, được bảo tồn và truyền lại
cho các thế hệ sau.
Định nghĩa về văn hóa tới nay, theo thống kê sơ bộ, đã có tới hơn 400
định nghĩa. Nghĩa là sự xác định khái niệm văn hóa khơng đơn giản bởi mỗi
học giả đều xuất phát từ những cứ liệu riêng, góc độ riêng, mục đích riêng
phù hợp với vấn đề mình cần nghiên cứu. Nhưng bản thân tác giả đã cảm
nhận được một số khái niệm văn hóa phù hợp với vấn đề nghiên cứu của
mình đó là khái niệm văn hóa của UNESCO, nó đơn giản và dễ hiểu, câu từ
gần gũi và mộc mạc. Khái niệm đó cụ thể như sau: Văn hóa là tổng thể những
nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách
của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Định nghĩa này được
thơng qua trong bản tun bố về những chính sách văn hóa tại hội nghị quốc
tế do UNESCO chủ trì ngày 26 tháng 7 đến ngày 6 tháng 8 năm 1982 tại
Mexico. Chúng ta hiểu được văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương,
những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá
trị, những tập tục và những tín ngưỡng. Văn hóa đem lại cho con người khả
năng suy xét về bản thân. Nó cũng cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc
biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách có đạo lý. Nhờ
đó mà con người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tìm tịi không mệt mỏi

những ý nghĩa mới và sáng tạo nên những cơng trình vượt trội. Đó là nói
chung về văn hóa nhân loại cịn văn hóa dân tộc là biểu hiện đặc thù của văn
hóa cộng đồng người đồng tộc, gần gũi thống nhất trên cơ sở địa bàn cư trú,
14


không gian tồn tại và phát triển tương đối độc lập qua những giai đoạn lịch sử
dài lâu. Văn hóa Mơng nằm trong bức tranh chung của văn hóa đại gia đình
các dân tộc Việt Nam.
1.1.1 Giới thiệu về văn hóa dân tộc H’mơng.
Theo cuốn sách ” Những đỉnh núi du ca” của tác giả Nguyễn Mạnh
Tuấn có nói về nguồn xuất xứ của Dân tộc Mông ở Việt Nam hiện nay đều có
nguồn gốc từ phương Bắc. Tác giả viết: Theo các truyền thuyết của Trung
Quốc thì người Mơng xuất hiện sớm nhất ở khu vực trung và hạ lưu sơng
Trường Giang. Cách đây 5000 năm đã có liên minh bộ lạc do tù trưởng Suy
Vưu làm thủ lĩnh. Suy Vưu tức là Vua của Cửu Lê. Cũng trong thời kỳ này có
liên minh bộ lạc khác do Hiên Viên đứng đầu, nổi lên ở thượng nguồn sơng
Hồng Hà. Hai liên minh bộ lạc này luôn xung đột với nhau, cuối cùng Cửu
Lê bị bại trận, Hiên Viên xưng Hoàng đế (vào khoảng 2.700 năm TCN).Ở
thời kỳ của vua Nghiêu, Thuấn, Vũ (theo truyền thuyết) lại xuất hiện liên
minh mới là “Tam Miêu”, “Hữu Miêu” hoặc “Miêu Dân” và khá hùng mạnh.
Họ đã đứng lên chiến đấu rất kiên cường chống lại các thế lực nhà nước do
các Vua đứng đầu. Trong các thế kỷ 16 đến thế kỷ 11 TCN, phần lớn người
dân “Tam Miêu” cùng các tộc người khác ở miền trung lưu Trường Giang
được gọi là “Kinh Sở”, có thời kỳ cịn gọi là “Nam Man”, đời sống kinh tế
khá phát đạt, có một bộ phận được gọi là “Kinh man” rất cường thịnh. Đến
các triều Ân, Chu, nhà nước Trung Quốc vẫn coi Kinh Man là thù địch. Từ đó
trở đi, sự đối địch giữa Nam Man và Bắc Địch ngày một gia tăng, làm cho
tình hình Trung Quốc khơng lúc nào được n ổn. Như vậy từ Cử Lê đến Tam
Miêu, Nam Man, Kinh Sở đều có mối liên hệ về nguồn gốc với nhau. Có thể

coi đó là tổ tiên của người Mơng( H’mông - Hmôngz – Hmoob) hiện nay.
Lúc đầu người Mông cư trú ở phía bắc sơng Hồng Hà, giai đoạn phát triển
nhất của họ là Tam Miêu, về sau do sự phát triển và mở rộng lãnh thổ của
người Hán, họ lui dần xuống phía nam của con sơng này. Sau nhiều cuộc
15


chiến diễn ra rất khốc liệt giữa người Hán với người Mông, người Mông luôn
thua trận và phải rút về lưu vực sông Dương Tử, rồi vượt qua con sông này đi
về phía Nam và Tây Nam, khu vực giáp giới với 5 tỉnh của Trung Quốc hiện
nay là Hồ Nam (Tương), Quý Châu (Kiềm), Tứ Xuyên (Xuyên), Hồ Bắc
(Ngạc) và Quảng Tây (Quế), lấy Nguyên Giang làm trung tâm.
Theo các nhà dân tộc học Việt Nam thì phần lớn những người Mơng ở
các tỉnh miền núi phía Bắc đều di cư trực tiếp từ Quý Châu, Quảng Tây và
Vân Nam (Trung Quốc) sang. Riêng một số nhóm ở Thanh Hoá, Nghệ An di
cư đến Việt Nam qua Lào. Người Mông đến Việt Nam bằng các con đường
khác nhau và chia thành nhiều đợt, trong đó có 3 đợt chính:
– Đợt thứ nhất, khoảng 100 hộ, thuộc các họ Lù, Giàng từ Quý Châu
đến khu vực các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, thời gian vào
quãng cuối đời Minh, đầu đời Thanh của lịch sử Trung Quốc, tương đương
với những năm có phong trào của người Miêu ở Quý Châu chống lại chính
sách “cải tổ quy lưu” và bị thất bại, cách đây trên 300 năm. Từ đây, họ bắt
đầu tiếp tục di cư vào sâu hơn đến các tỉnh thuộc Đông Bắc Việt Nam
– Đợt thứ hai, khoảng trên 100 hộ, trong đó có những hộ thuộc họ
Vàng, họ Lý cũng vào khu vực Đồng Văn. Còn một nhóm khác số người ít
hơn, thuộc các họ Vàng, Lù, Chấu, Sùng, Hoàng, Vừ vào khu vực Si Ma Cai,
Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Sau đó có khoảng 30 hộ gồm các họ Vừ, Sùng chuyển
sang phía Tây Bắc Việt Nam. Thời gian của đợt di chuyển này cách đây trên
200 năm. Một số hộ người Mông này sau đó tiếp tục di cư rải rác đến các tỉnh
của Tây Bắc Việt Nam

– Đợt thứ ba, số người Mông di cư vào Việt Nam đông nhất, gồm
khoảng trên 10 ngàn người. Phần lớn họ từ Quý Châu, có một số từ Quảng
Tây và Vân Nam sang, chủ yếu vào các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái…
Thời gian của đợt di cư này tương đương với thời kỳ của phong trào “Thái
Bình Thiên Quốc”, trong đó có người Miêu tham gia, chống lại nhà Mãn
16


Thanh từ năm 1840 đến 1868. Về sau, họ tiếp tục di cư đến các huyện
của các tỉnh thuộc Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam.
Về sau hàng năm vẫn có người Mơng di cư lẻ tẻ sang Việt Nam. Các
con đường di chuyển của đồng bào là vào Đồng Văn rồi xuống Tun Quang.
Riêng các nhóm Mơng cư trú ở hai tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An và các huyện
giáp biên giới Lào của Sơn La như Mai Sơn, Mộc Châu, Sốp Cộp, Sông Mã
cũng từ Lào và các tỉnh miền núi miền Bắc vào trên dưới 100 năm trở lại đây.
Từ sau ngày đất nước ta thực hiện cơng cuộc đổi mới (1986), tình hình di
chuyển của người Mông luôn gia tăng, theo hai hướng Bắc – Nam và Đơng –
Tây. Vì vậy, số địa phương có người Mông sinh sống ngày càng tăng lên
đáng kể.
Trước năm 1960, dù có một số tài liệu được cơng bố về dân tộc Mơng,
vẫn chưa có một cơng trình nào xác định được chính xác dân tộc Mơng ở Việt
Nam có bao nhiêu người.Chỉ đến ngày 1 - 3- 1960, với cuộc Tổng điều tra
dân số toàn miền Bắc, người ta mới biết được người Mơng có 105.521 người.
Đến cuộc tổng điều tra dân số toàn miền Bắc lần thứ hai ngày 1-4-1974,
người Mơng có 348.722 người.
Như vậy, sau 14 năm dân số người Mông tăng thêm 243.201 người. Tại
cuộc Tổng điều tra dân số toàn quốc lần thứ nhất (1-10-1979), dân số Mông là
411.074 người. Ở cuộc Tổng điều tra dân số toàn quốc lần thứ hai (1- 4 1989), dân số Mông là 558.053 người, vậy là sau khoảng 10 năm, dân số
Mơng tăng thêm 146.979 người, bình qn hàng năm trong giai đoạn này tăng
3.2%. Đến cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam lần thứ ba (1 - 4 1999), dân số Mông là 787.604 người, sau 10 năm tăng thêm 229.551 người,

bình quân tăng hằng năm là 3.4%. So với các dân tộc ở Việt Nam, tốc độ tăng
dân số bình quân của người Mơng thuộc loại cao.
Người Mơng khơng những có tỉ lệ phát triển dân số cao mà cịn có tốc
độ di chuyển dân cư khá lớn. Nếu như năm 1960 họ chỉ có mặt ở 398 xã, năm
17


×