Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc mông trên chương trình truyền hình tiếng mông kênh VTV5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 152 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------o0o------

LÝ THỊ DINH

BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY VĂN HÓA
DÂN TỘC MÔNG TRÊN CHƢƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH TIẾNG MÔNG VTV5

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học


Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------o0o------

LÝ THỊ DINH

BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY VĂN HÓA
DÂN TỘC MÔNG TRÊN CHƢƠNG TRÌNH
TRUYỀN HÌNH TIẾNG MÔNG VTV5


Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Thành Hƣng

Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Phạm Thành Hƣng. Các kết quả và số

liệu nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ một
công trình khoa học nào.
Những luận điểm sử dụng của tác giả khác, tác giả luận văn đều có
ghi chú rõ ràng nguồn gốc. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác
thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Lý Thị Dinh


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Phạm Thành Hƣng - ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong khoa báo chí và truyền thông,
khoa Sau đại học trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQG Hà Nội
đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu tại trƣờng.
Tác giả luận văn chân thành biết ơn những ngƣời thân trong gia đình và
bạn bè đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2016
Tác giả


Lý Thị Dinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 8
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 10
7. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 12

8. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 13
CHƢƠNG I. VĂN HÓA DÂN TỘC MÔNG VÀ ƢU THẾ CỦA TRUYỀN
HÌNH TRONG TRUYỀN THÔNG BẰNG TIẾNG DÂN TỘC .................. 14
1.1. Những vấn đề chung về văn hóa dân tộc ............................................. 14
1.1.1 Giới thiệu về văn hóa dân tộc H’mông. ................................................. 15
1.1.2 Những nguy cơ mai một và hòa tan của văn hóa dân tộc Mông. .......... 19
1.2 Chủ ƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề dân tộc ........ 21
1.3 Ƣu thế của truyền hình trong truyền thông bằng tiếng dân tộc ......... 27
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 31
CHƢƠNG II. NHỮNG VẤN ĐỀ VĂN HÓA CƠ BẢN ĐẶT RA TRONG
CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG MÔNG VTV5 ................... 32
2.1. Thực trạng về hoạt động tổ chức sản xuất ở VTV5 ............................ 32

2.2. Thực trạng quy trình tổ chức sản xuất các chƣơng trình thuộc diện
khảo sát........................................................................................................... 40
2.2.1. Thực trạng về tổ chức nội dung thông tin ............................................. 40
2.2.2. Thực trạng về tổ chức hình thức ........................................................... 68
2.2.3.Thực trạng về tổ chức sản xuất các chương trình truyền hình tiếng
Mông trên kênh VTV5 ..................................................................................... 84
2.3. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức sản xuất chƣơng trình truyền
hình cho đồng bào dân tộc Mông và một số dân tộc thiểu số khác trên
kênh VTV5 ..................................................................................................... 89


Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 94

CHƢƠNG III. MỘT SỐ YÊU CẦU BỨC THIẾT ĐẶT RA VỀ NỘI
DUNG VÀ NGHIỆP VỤ TRUYỀN HÌNH ................................................. 95
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với các chƣơng trình truyền hình dành cho
đồng bào Mông trong thời kỳ mới ............................................................... 95
3.1.1. Vấn đề từ thực tiễn ................................................................................ 95
3.1.2. Vấn đề từ phía công chúng.................................................................... 96
3.2. Điều kiện để đổi mới .............................................................................. 97
3.2.1. Nhân lực ................................................................................................ 97
3.2.2. Công nghệ, phương tiện kỹ thuật .......................................................... 99
3.2.3. Khả năng về tài chính ........................................................................... 99
3.3. Hệ thống các giải pháp đổi mới Bảo tồn văn hóa dân tộc Mông qua
kênh vtv5 Đài Thuyền hình Việt Nam....................................................... 100

3.2.1. Đổi mới về nội dung và hình thức thể hiện chương trình ................... 100
3.2.2. Đổi mới về quy trình tổ chức sản xuất chương trình .......................... 104
3.2.3. Đổi mới cách thức dẫn chương trình .................................................. 106
3.2.4. Sử dụng đa dạng các thể loại báo chí trong việc bảo tồn văn hóa Dân
tộc H’mông trên sóng vtv5. ........................................................................... 107
3.2.5. Quan tâm đến công tác khán giả ........................................................ 108
3.4. Kiến nghị ............................................................................................... 110
3.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đài Truyền hình Việt Nam ................... 110
3.4.2. Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ phóng viên, biên tập viên, biên dịch viên ......... 112
3.4.3. Đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị ................................ 114
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 115
KẾT LUẬN .................................................................................................. 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 121
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

THVN

: Đài truyền hình Việt Nam

VTV5


: Ban truyền hình tiếng dân tộc

PH&TH

: Đài Phát thanh và Truyền hình


DANH MỤC BẢNG – BIỂU – SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tỷ lệ tin chia theo các lĩnh vực trong đời sống xã hội ................... 41
Bảng 2.2: Tỷ lệ bài viết chia theo nội dung trong các chƣơng trình truyền hình
tiếng dân tộc thiểu số của VTV5 ..................................................................... 41
Bảng 2.3: Kết cấu chƣơng trình truyền hình bản tin tiếng Mông và một số

tiếng dân tộc khác trên VTV5- Đài THVN ..................................................... 70
Bảng 2.4: Lịch phát sóng ngày 20 tháng 5 năm 2015 trên VTV5 .................. 82
Biểu đồ 2.1: Thời lƣợng phát sóng chƣơng trình truyền hình tiếng Mông và một số
dân tộc khác trên kênh VTV5 Đài Truyền hình Việt Nam .............................. 81
Sơ đồ 2.1: Quy trình tổ chức Sản xuất các chƣơng trình truyền hình Tiếng
Mông trên VTV5 ............................................................................................. 85


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng,
Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đoàn kết các dân

tộc có một vị trí hết sức quan trọng. Với 54 dân tộc cùng sinh sống trên
lãnh thổ Việt Nam thống nhất, trong đó, dân tộc Kinh chiếm 86% dân số cả
nƣớc, 53 dân tộc thiểu số chiếm hơn 14% tổng số dân của cả nƣớc, đời
sống văn hóa – xã hội Việt Nam vận động phát triển vô cùng phong phú,
phức tạp và đa bản sắc.
Các dân tộc thiểu số cƣ trú trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lƣợc
đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phòng và môi trƣờng
sinh thái. Trong nhiều năm qua Đảng, Nhà nƣớc đã thƣờng xuyên quan tâm
đầu tƣ đến sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa giáo dục, an ninh quốc
phòng của đồng bào dân tộc miền núi. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban
Chấp hành Trung ƣơng khóa IX về công tác dân tộc, các văn kiện Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX, X, XI đều xác định tầm quan trọng

và chiến lƣợc phát triển dân tộc với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhờ có sự quan tâm đầu tƣ thƣờng xuyên của Đảng và Nhà nƣớc, đời
sống của đồng bào dân tộc thiểu số tại các vùng miền trong cả nƣớc đã có
những bƣớc chuyển biến, văn hóa truyền thống đƣợc giữ gìn, các hủ tục từng
bƣớc đƣợc đẩy lùi. Tuy nhiên, nhìn chung, đời sống vật chất và tinh thần của
đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn rất chênh lệch so với các vùng miền khác.
Kinh tế còn nhiều khó khăn, đặc biệt, ở những vùng sâu, vùng xa vẫn còn tệ
nạn mê tín dị đoan, trình độ dân trí của số đông đồng bào còn hạn chế…
Trong khi đó, công tác thông tin tuyên truyền của các kênh báo chí chƣa
đƣợc thƣờng xuyên, kịp thời, chƣa chuyển tải đƣợc đầy đủ những chủ
chƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc đến với đồng bào các dân tộc
thiểu số, do vậy hiệu quả đạt đƣợc chƣa cao. Trên thực tế, đây là nơi thiếu


1


thông tin và hiện đang bị tranh chấp thông tin. Chính vì vậy, ở một số địa
phƣơng, đồng bào dân tộc đã từng bị kẻ xấu lợi dụng xúi dục, kích động,
gây mất đoàn kết, làm mất ổn định an ninh chính trị, lòng tin của đồng bào
vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc phần nào bị suy giảm. Nguyên nhân
chủ yếu của tình trạng bất ổn xã hội là do phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số
học vấn thấp, hiểu biết còn hạn hẹp nên họ đã trở thành đối tƣợng để các thế
lực thù địch xúi giục, kích động.
Thực trạng trên càng đòi hỏi việc đẩy mạnh hơn nữa công tác thông

tin, báo chí ở các vùng dân tộc thiểu số và miền núi.Trong đó, việc tổ chức
sản xuất các chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số là
vấn đề quan trọng nằm trong chiến lƣợc thông tin lâu dài, nhằm cải thiện đời
sống tinh thần và vật chất cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số.
Trong những năm qua Đảng, Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng,
chính sách quan tâm đến lĩnh vực báo chí nói chung và truyền hình nói riêng,
nhờ đó, giúp đồng bào ở các vùng sâu, vùng xa đƣợc xem truyền hình quốc
gia cũng nhƣ các kênh truyền hình địa phƣơng thuận lợi hơn.
Hiện nay, Việt Nam có 40 đài phát thanh - truyền hình tỉnh, thành phố,
một đơn vị Điện ảnh bộ đội biên phòng và 5 đơn vị của Đài Truyền hình Việt
Nam thực hiện sản xuất và phát sóng các chƣơng trình truyền hình tiếng dân
tộc, với 28 thứ tiếng dân tộc thiểu số. Các kênh truyền hình này đã góp phần

tuyên truyền hiệu quả chủ trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nƣớc.Đồng thời, phản ánh tâm tƣ nguyện vọng của bà con bằng chính thứ
tiếng của bà con dân tộc ít ngƣời.
Tuy nhiên, việc sản xuất chƣơng trình truyền hình tiếng dân tộc vẫn
còn khá mới mẻ. Vì vậy, hiệu quả của các chƣơng trình vẫn chƣa thực sự cao,
còn thiếu tính chuyên nghiệp... Điều đặc biệt mà chúng tôi quan tâm là: vấn
đề bản sắc văn hoá dân tộc Mông và các dân tộc thiểu số nói chung có đƣợc
Đài truyền hình Việt Nam - chƣơng trình VTV5 quan tâm đúng mức và góp
phần bảo tồn, phát triển, đạt hiệu quả truyền thông thực sự hay không.
2



Cần thiết phải có sự thay đổi một cách khoa học và hợp lý, tạo nên
một bƣớc đột phá mới trong kết cấu, nội dung, hình thức thể hiện chƣơng
trình truyền hình tiếng dân tộc - đó là mục tiêu mà Ban Truyền hình tiếng
dân tộc VTV5- Đài Truyền hình Việt Nam lâu nay hƣớng tới. Để thực hiện
tốt nhiệm vụ này, cần phải tiến hành khảo sát xem quy trình tổ chức sản
xuất các chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc Mông trên
kênh VTV5- Đài Truyền hình Việt Nam đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
Có những vấn đề gì còn bất cập từ khâu thu thập tài liệu, sản xuất tác
phẩm, phát sóng..v.v.. Bên cạnh đó, cũng không thể thiếu việc khảo sát tìm
hiểu khán giả truyền hình, xem họ là ai? Họ thƣờng xem truyền hình vào
lúc nào? Họ cần những thông tin gì?...
Xuất phát từ thực tế tác nghiệp mấy năm tại Đài VTV5 – chƣơng

trình truyền hình tiếng Mông, ngƣời thực hiện luận văn này không ít trăn
trở về nội dung chƣơng trình. Bản thân lại là ngƣời con của dân tộc Mông,
ngƣời viết luôn đứng trƣớc những thắc mắc thƣờng trực về tƣơng lai phát
triển của văn hóa dân tộc mình trƣớc những tác động đa chiều của nền kinh
tế xã hội Việt Nam trên con đƣờng hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Thực
trạng di dân tự phát của ngƣời Mông, vấn đề từ bỏ tín ngƣỡng truyền
thống, theo đạo Tin lành là những câu hỏi đặt ra đòi hỏi sự trả lời trên
nhiều bình diện: chính trị, dân tộc học, văn hóa học… trong đó có bình
diện Báo chí học và truyền thông văn hóa. Thêm nữa, nếu thực hiện đề tài
về văn hóa dân tộc, ngƣời viết cũng có thêm một cơ hội nâng cao ý thức
nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ. Đây là lý do tác giả chọn vấn đề “Bảo
tồn và phát huy văn hoá dân tộc Mông trên chƣơng trình truyền hình tiếng

Mông kênh VTV5” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Báo chí học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề dân
tộc, chính sách dân tộc, các đề tài khoa học tìm hiểu về tình hình tiếp nhận

3


sản phẩm báo chí văn hóa của đồng bào dân tộc các tỉnh miền núi, đặc biệt là
dân tộc Mông và nghiên cứu về chất lƣợng chƣơng trình truyền hình tiếng dân
tộc dƣới nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó, có nhiều tác giả đã đề cập đến
các khía cạnh mà đề tài này quan tâm.

Bên cạnh các công trình nghiên cứu đã đƣợc xuất bản thành sách, ở
Việt Nam cũng có các cơ quan báo chí dành riêng cho đồng bào dân tộc thiểu
số, nhƣ: Báo dân tộc và phát triển, Tạp chí Dân tộc (thuộc Ủy ban Dân tộc);
Đài Truyền hình Việt Nam có kênh VTV5; Đài Tiếng nói Việt Nam có kênh
VOV4, Điện ảnh biên Phòng có bản tin Mông… Đây là các kênh chuyên biệt
phục vụ cho đối tƣợng là đồng bào các dân tộc thiểu số.
Trên các tạp chí, các trang web điện tử cũng có những bài viết đáng chú
ý của các tác giả trong nƣớc có liên quan đến đề tài nhƣ sau:
- Bài viết “Truyền thông phát triển - Một hướng đi mới cho báo chí các
nước đang phát triển”của tác giả Nguyễn Minh Nguyệt đăng trên Tạp chí
Thông tin Khoa học xã hội - Số 312 ra 12/2008, trình bày các ý tƣởng cơ bản
về truyền thông phát triển, lợi ích của truyền thông phát triển đối với các quốc

gia đang phát triển nói chung, Việt Nam nói riêng.
- Tháng 2 năm 2001, Bộ Văn hóa - Thông tin đã tổ chức Hội thảo
"Tăng cường và đổi mới công tác thông tin phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi" đề cập một số vấn đề về yêu cầu đổi mới công tác thông tin,
phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, các tham luận tại Hội thảo đề
cập nhiều báo cáo, tổng kết hoạt động thông tin, tuyên truyền của đại diện các
cơ quan báo chí, chƣa đi sâu bàn thảo để tìm ra các giải pháp tăng cƣờng đổi
mới nội dung, hình thức, chất lƣợng và hiệu quả công tác thông tin phục vụ
đồng bào dân tộc thiểu số của đơn vị mình.
- Trong cuốn “Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX” (Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, năm 2001) có bài "Sự nghiệp phát triển truyền hình ở
vùng dân tộc thiểu số" của tác giả Hồ Anh Dũng, nguyên Tổng Giám đốc Đài

4


Truyền hình Việt Nam. Là ngƣời nhiều năm công tác trong lĩnh vực truyền
hình, tác giả đã chỉ ra sự cần thiết và dự báo khả năng đóng góp, tăng cƣờng
đầu tƣ cho công tác thông tin tuyên truyền của Đài Truyền hình Việt Nam đối
với vùng dân tộc thiểu số trong tình hình mới.
- PGS.TS. Nguyễn Quốc Phẩm, GS.TS Trịnh Quốc Tuấn là đồng tác
giả cuốn sách“Mấy vấn đề về lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân
tộc ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1999. Các tác giả nghiên
cứu vai trò của đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số với việc xây dựng và
phát huy vai trò hệ thống chính trị các vùng dân tộc thiểu số ở nƣớc ta.

- Ủy ban dân tộc và miền núi “Về vấn đề dân tộc và công tác dân tộc ở
nước ta”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001. Nội dung cuốn sách đƣa ra vấn
đề tìm hiểu quan điểm chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nƣớc ta và nêu những
yêu cầu, nhiệm vụ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc hiện nay.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, luận văn, luận án liên quan
đến đề tài nhƣ:
- Nguyễn Mạnh Tuấn (Viện văn học VN): Những đỉnh núi du ca – một lối
tìm về cá tính H’mông” – một công trình chuyên luận nhân học văn hóa của nhà
xuất bản Thế Giới, năm 2014. Tác giả phân tích các dữ kiện dân tộc học về dân
tộc Mông, từ nhiều phƣơng diện, nhằm hƣớng tới các đặc điểm trong tâm thức tập
thể tộc ngƣời.
- Nguyễn Thị Phƣơng Thủy (2006):“Thực hiện chính sách dân tộc ở

Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” - luận án
tiến sĩ. Tác giả làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của việc đổi mới thực hiện
chính sách dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
tinh thần Nghị quyết Trung ƣơng 7 khóa IX; Đề xuất và luận chứng những
giải pháp cơ bản nhằm đổi mới chính sách dân tộc, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
5


- Nguyễn Xuân An Việt (2001):“Thông tin về dân tộc và miền núi trên
VTV1- Đài THVN”, luận văn thạc sĩ. Qua khảo sát, tác giả đƣa ra giải pháp cụ
thể nâng cao chất lƣợng chƣơng trình nhằm tăng cƣờng hiệu quả thông tin về

vấn đề dân tộc miền núi của Đài THVN.
- Nguyễn Thị Hà (2006): “Phát huy tiềm năng của phụ nữ dân tộc
thiểu số trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội ở các tỉnh miền núi phía
Bắc nước ta hiện nay”, luận văn thạc sĩ. Tác giả đánh giá thực trạng tiềm
năng và phát huy tiềm năng của phụ nữ dân tộc thiểu số ở phía Bắc và đƣa ra
một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tiềm năng của đội ngũ này.
- Hùng Thị Hà (2015): “Thơ ca dân gian Mông góc nhìn từ văn hóa”
luận văn Tiến Sỹ văn học. Tác giả đã nghiên cứu về thơ ca dân gian Mông,
đây cũng là một trong những di sản tinh thần độc đáo của dân tộc và chứa
đựng nhiều giá trị nghệ thuật đặc sắc.
Bên cạnh đó, còn có một số đề tài đã thực hiện ở Học viện Báo chí và
Tuyên truyền: “Nâng cao chất lượng chương trình truyền hình tiếng dân tộc của

các đài PT-TH miền núi Đông Bắc”, tác giả An Thị Thanh Thu, luận văn Thạc
sĩ Truyền thông đại chúng (2009); “Chương trình Dân tộc và Miền núi trên sóng
Đài Truyền hình Việt Nam”, tác giả Cao Thanh Hà, luận văn Thạc sỹ Truyền
thông đại chúng (2009); “Nâng cao chất lượng chương trình truyền hình tiếng
Kh’mer của các Đài PT-TH tỉnh ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long”, tác giả
Thạch Tùng Linh, luận văn thạc sĩ Truyền thông đại chúng (2011); “Tổ chức nội
dung và trình bày bản tin- ảnh dân tộc miền núi khu vực Tây Nguyên”, tác giả
Phạm Thị Lê Hoa, luận văn thạc sĩ Báo chí học (2012); “Nâng cao chất lượng
chương trình truyền hình tiếng Mông của Đài Phát thanh- Truyền hình Yên
Bái”, tác giả Hoàng Mạnh Hà, luận văn thạc sĩ Báo chí học (2013);....
Các luận văn khác của Đại học quốc gia Ha Nội - Trƣờng Đại học xã hội và
nhân văn – Khoa báo chí và truyền thông nhƣ: “Chương trình truyền hình Tiếng

Mông của Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn”, tác giả Nguyễn Đức
6


Thành, luận văn thạc sỹ Báo chí học ( 2014); “Chƣơng trình truyền hình khoa
giáo dành cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc
Kạn”, của tác giả Hà Thị Ngần, luận văn thạc sỹ Báo chí học ( 2015); “Bảo tồn
và phát huy di sản văn hóa vật thể Hà Nội trên báo in” của tác giả Ngô Thị Hà,
luận văn thạc sỹ Báo chí học (2015); Báo điện tử Việt Nam và vấn đề văn hóa
dân tộc” của tác giả Đỗ Hồng Minh, luận văn thạc sỹ Báo chí học (2006)…..
Trên đây là những tài liệu có tính chất thành quả nghiên cứu bƣớc đầu về
văn hóa dân tộc Mông và dân tộc thiểu số nói chung. Các tài liệu đó có ý

nghĩa tham khảo và gợi ý cho chúng tôi học tập, kế thừa để tiếp tục nghiên
cứu sâu hơn, cụ thể hơn về lĩnh vực này. Tuy nhiên, căn cứ trên những tài liệu
tổng hợp đƣợc, chúng tôi thấy chƣa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về
vấn đề Bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc Mông trên chương trình truyền
hình tiếng Mông kênh VTV5, để từ đó tìm kiếm các giải pháp, nâng cao chất
lƣợng của các chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số và
mang lại hiệu quả tác động cao của các chƣơng trình truyền hình tiếng dân tộc
đối với đồng bào các dân tộc Việt Nam.
Nhƣ vậy, luận văn này có thể trở thành công trình đầu tiên nghiên cứu
về Bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc Mông trên chƣơng trình truyền hình
tiếng Mông kênh VTV5. Trong luận văn này, sau phần khảo sát đánh giá, tác
giả sẽ mạnh dạn đề ra một số giải pháp trong việc đổi mới các chƣơng trình

giành cho đồng bào dân tộc Mông, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng
chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào Mông ở VTV5 nói riêng và các
Đài Phát thanh và truyền hình trong cả nƣớc nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết, khảo sát thực trạng về bảo tồn và
phát huy văn hoá dân tộc Mông trên chƣơng trình truyền hình tiếng Mông
kênh VTV5, luận văn đề xuất giải pháp đổi mới nội dung, hình thức và phƣơng
7


thức bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc Mông trên chƣơng trình truyền hình

tiếng Mông kênh VTV5 nhằm đáp ứng những yêu cầu thực tiễn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục đích đó, luận văn hƣớng vào việc thực hiện
những nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ sau:
- Hệ thống hóa lý thuyết về báo chí, đặc biệt về truyền hình dành cho
đồng bào dân tộc thiểu số và đặc biệt là cách bảo tồn và phát huy văn hoá dân
tộc Mông.
- Củng cố lại một cách có hệ thống những vấn đề lý thuyết liên quan tới
lý luận báo truyền hình và chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào dân
tộc Mông và các dân tộc ít ngƣời nói chung.
- Khảo sát thực trạng chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào dân
tộc Mông ở VTV5 và số lƣợng tin bài liên quan.

- Nêu ra những đề xuất cho bảo tồn và phát huy văn hoá dân tộc Mông
trên kênh VTV5.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng hiệu quả, nâng cao nội dung, chất lƣợng của
các chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc Mông và cũng là cho đồng
bào các dân tộc thiểu số nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là vấn đề bảo tồn và phát huy văn
hóa dân tộc Mông trong các chƣơng trình truyền hình tiếng Mông trên sóng
VTV5, Đài THVN. Tuy nhiên, do thực tế hoạt động của Chƣơng trình, luận
văn không đi vào nghiên cứu khẳng định thành tựu truyền thống văn hóa
Mông của Đài, mà chú trọng tới tính vấn đề của thực trạng hạn chế đƣơng

diễn ra. Thêm nữa, chƣơng trình phát tiếng Mông chỉ là bộ phận trong hệ
thống chƣơng trình của VTV5, cho nên trong trƣờng hợp thuận lợi, luận văn
của chúng tôi sẽ mở rộng phạm vi khảo sát và đánh giá vấn đề sang các
8


chƣơng trình phát tiếng dân tộc thiểu số nói chung. Khảo sát chƣơng trình
phát tiếng Mông sẽ là khảo sát chung, bao quát toàn hệ thống.
4.2. Phạm vi nghiêm cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là quy trình bảo tồn và phát huy văn
hóa dân tộc Mông qua các chƣơng trình truyền hình tiếng Mông trên kênh
VTV5- Đài THVN và khảo sát các chƣơng trình từ tháng 1 năm 2014 đến hết

2015.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở phƣơng pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này là quan điểm
của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam về vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc
hoạt động của Báo chí Cách mạng cùng các luận điểm kế thừa của các nhà
nghiên cứu về vấn đề liên quan.
Cơ sở lí luận bƣớc đầu tiếp cận với phƣơng pháp luận báo chí học mà
ngƣời viết tiếp thu đƣợc trong thời gian học tập tại Khoa báo chí và truyền
thông – thuộc Đại học xã hội và nhân văn. Đó là phƣơng pháp luận khoa học,
sáng tạo dựa trên biện chứng pháp của triết học Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh để tìm hiểu các văn kiện, nghị quyết của Đảng, Nhà nƣớc về công

tác dân tộc trong tình hình mới, về hoạt động Báo chí Việt Nam trong quá
trình hội nhập, thời cơ và thách thức, vai trò và phƣơng thức hoạt động của
báo chí nói chung và báo truyền hình nói riêng đến công chúng; đặc biệt là
những văn kiện có đề cập đến vấn đề báo chí chuyên biệt, báo chí dành cho
đồng bào dân tộc thiểu số, tìm hiểu về đặc thù và nhu cầu tiếp nhận thông tin
của công chúng... Đây chính là nền tảng, phƣơng pháp luận để tác giả dựa
vào đó, đƣa ra những luận điểm kết luận về vai trò của các chƣơng trình
truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số trong bối cảnh hiện nay.
Ngoài ra, luận văn còn bám sát vào lý luận báo chí và báo chí truyền
hình; Luật Báo chí và những quy định về đạo đức nhà báo Việt Nam…
9



5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc về công tác dân tộc, cơ sở lý luận về báo chí truyền thông và các khoa
học liên ngành.
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu:
-Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Đƣợc sử dụng để tập hợp những tài
liệu về công tác dân tộc và miền núi, về lý luận báo chí truyền hình, về đặc
điểm của khu vực khảo sát để dùng làm cứ liệu khoa học cho luận văn.
- Phƣơng pháp quan sát, phân tích chƣơng trình: Đƣợc sử dụng để
phân tích các chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số
trên kênh VTV5- Đài THVN.

-Khảo sát thực tế trong hai năm là 2014 và 2015 về một số tin bài liên
quan đến văn hóa, đời sống của đồng bào dân tộc Mông mà đã phát sóng trên
kênh VTV5, Đài THVN.
- Phỏng vấn sâu đối với cán bộ lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, lãnh đạo
Ban, trƣởng phòng, phóng viên, biên dịch viên Ban Truyền hình tiếng dân tộc
đang thực hiện chƣơng trình truyền hình tiếng dân tộc thiểu số ở kênh VTV5Đài THVN và một số nguyễn là dân tộc Mông đã có thời gian làm lãnh đạo ở
địa phƣơng vùng dân tộc.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên thực tế, các chƣơng trình truyền hình tiếng dân tộc trên kênh VTV5
vẫn chủ yếu đƣợc sản xuất theo kinh nghiệm chủ quan của những ngƣời làm
nghề, chƣa có lý luận khoa học để xây dựng các chƣơng trình dành cho đồng bào
dân tộc thiểu số thật sự phù hợp với tâm lý, sở thích và khả năng tiếp nhận của

đồng bào các dân tộc ở các vùng miền trên cả nƣớc, do vậy, rất cần thiết phải có
một cấu trúc tổ chức sản xuất mới phù hợp hơn. Việc nghiên cứu hoàn thành sẽ
giúp cho các phóng viên truyền hình hiện đang làm các chƣơng trình truyền hình
tiếng dân tộc có thể thay đổi cách làm việc, tổ chức nội dung và hình thức của
chƣơng trình truyền hình tiếng dân tộc thực tế hơn, hấp dẫn hơn.
10


6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học và mang tính hệ thống về
việc tổ chức sản xuất các chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc
thiểu số của Đài THVN. Đề tài hƣớng tới nghiên cứu một cách đồng bộ và hệ

thống trong khi tài liệu còn ít và chƣa đƣợc tổng kết qua thực tiễn. Kết quả
luận văn có ý nghĩa góp thêm cái nhìn toàn cảnh về việc tổ chức sản xuất các
chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số ở kênh VTV5Đài THVN. Với việc quan sát, đánh giá hệ thống tổ chức sản xuất các chƣơng
trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số, luận văn cho thấy vai
trò, tầm quan trọng của các chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào dân
tộc thiểu số trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và phục vụ nhu cầu công
chúng đặc thù.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Vấn đề thông tin đến với đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các
chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số là hƣớng đi
thiết thực và hiệu quả.
Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu, đánh giá chất lƣợng, hiệu quả việc tổ

chức sản xuất các chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc
Mông, Thái và Kh’mer trên kênh VTV5 của Đài THVN, tác giả luận văn đề
xuất một số giải pháp thiết thực nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả của các chƣơng trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số,
góp phần nâng cao vị thế của Đài Truyền hình quốc gia.
Đây cũng là những giải pháp cơ bản để nâng cao chất lƣợng các
chƣơng trình truyền hình trên kênh truyền hình tiếng dân tộc VTV5 của Đài
THVN, đồng thời, có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc ứng dụng vào
thực tiễn hoạt động của những ngƣời trực tiếp sản xuất các chƣơng trình
truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số trên cả nƣớc, góp phần nâng
cao chất lƣợng, hiệu quả tuyên truyền của các chƣơng trình truyền hình tiếng
11



dân tộc.
7. Đóng góp của luận văn
Đây là luận văn thạc sĩ báo chí nghiên cứu về chƣơng trình truyền hình
cho đồng bào dân tộc thiểu số trên kênh VTV5- Đài Truyền hình Việt Nam”,
đặc biệt là với văn hóa dân tộc Mông qua kênh truyền hình VTV5- Đài Truyền
hình Việt Nam. Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này.
Luận văn góp phần làm rõ các khái niệm, vai trò, vị trí và tầm quan trọng
của việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc Mông trên kênh Truyền hình
VTV5, trong công tác tuyên truyền về đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc bằng tiếng dân tộc thiểu số nói chung, tiếng

Mông nói riêng, trên sóng truyền hình VTV5.
Khái quát đánh giá về thực trạng chất lƣợng nội dung, hình thức và
tuyên truyền tiếng dân tộc Mông trên kênh VTV5 một cách tƣơng đối toàn
diện, có hệ thống.
Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số nhóm giải pháp và
khuyến nghị cụ thể nhằm đổi mới bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc Mông
trên kênh VTV5, nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình mang tính định hƣớng tƣ
tƣởng tích cực trong công tác thông tin tuyên truyền, phục vụ tốt hơn cho tộc
ngƣời Mông và một số Chƣơng trình dân tộc ít ngƣời trong cộng đồng dân tộc
Việt Nam hiện nay.
Đây là một luận văn nghiên cứu hƣớng theo vấn đề bảo tồn văn hóa Mông
nhiều hơn là nghiên cứu tổng kết thành tựu. Bởi vì thực tế khảo sát cho thấy

thành tựu đóng góp của chƣơng trình truyền hình tiếng Mông cho công cuộc bảo
tồn và phát huy văn hóa dân tộc, theo chúng tôi đánh giá, là còn nhiều hạn chế,
đúng hơn là còn rất mỏng manh. Luận văn sẽ hƣớng về những kiến nghị, giải
pháp ít nhiều mang tính khát vọng về một tƣơng lai chƣơng trình nhiều hơn là
khẳng định, ngợi ca một thành tích đã đạt đƣợc lâu nay.

12


*Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu vấn đề sẽ cung cấp tài liệu tham khảo về các chƣơng
trình truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số cho những ngƣời nghiên

cứu báo chí nói chung và văn hóa của dân tộc Mông nói riêng.
Đề tài sẽ là nguồn tƣ liệu cho những ngƣời làm công tác dân tộc có
thêm cơ sở để cải thiện thực trạng tuyên truyền trong thời gian tới.
*Giá trị thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho lãnh đạo Ban truyền hình tiếng dân tộc
VTV5- Đài THVN nhìn nhận đúng thực trạng việc bảo tồn và phát huy văn
hóa dân tộc Mông trên kênh VTV5- Đài THVN và có thêm kinh nghiệm, tiếp
tục có sự đầu tƣ, đổi mới, nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả chƣơng trình
truyền hình dành cho đồng bào dân tộc thiểu số và các chƣơng trình mang
tính chuyên biệt khác ở Ban.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn gồm 3 chƣơng,…….

13


CHƢƠNG I
VĂN HÓA DÂN TỘC MÔNG VÀ ƢU THẾ CỦA TRUYỀN HÌNH TRONG
TRUYỀN THÔNG BẰNG TIẾNG DÂN TỘC
1.1 . Những vấn đề chung về văn hóa dân tộc
Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội. Là một hệ
thống các giá trị, các cơ cấu, kỹ thuật, thể chế các tƣ tƣởng... đƣợc hình thành
trong quá trình hoạt động sáng tạo của con ngƣời, đƣợc bảo tồn và truyền lại

cho các thế hệ sau.
Định nghĩa về văn hóa tới nay, theo thống kê sơ bộ, đã có tới hơn 400
định nghĩa. Nghĩa là sự xác định khái niệm văn hóa không đơn giản bởi mỗi
học giả đều xuất phát từ những cứ liệu riêng, góc độ riêng, mục đích riêng
phù hợp với vấn đề mình cần nghiên cứu. Nhƣng bản thân tác giả đã cảm
nhận đƣợc một số khái niệm văn hóa phù hợp với vấn đề nghiên cứu của
mình đó là khái niệm văn hóa của UNESCO, nó đơn giản và dễ hiểu, câu từ
gần gũi và mộc mạc. Khái niệm đó cụ thể nhƣ sau: Văn hóa là tổng thể những
nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách
của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Định nghĩa này đƣợc
thông qua trong bản tuyên bố về những chính sách văn hóa tại hội nghị quốc
tế do UNESCO chủ trì ngày 26 tháng 7 đến ngày 6 tháng 8 năm 1982 tại

Mexico. Chúng ta hiểu đƣợc văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chƣơng,
những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống các giá
trị, những tập tục và những tín ngƣỡng. Văn hóa đem lại cho con ngƣời khả
năng suy xét về bản thân. Nó cũng cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc
biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một cách có đạo lý. Nhờ
đó mà con ngƣời tự thể hiện, tự ý thức đƣợc bản thân, tìm tòi không mệt mỏi
những ý nghĩa mới và sáng tạo nên những công trình vƣợt trội. Đó là nói
chung về văn hóa nhân loại còn văn hóa dân tộc là biểu hiện đặc thù của văn
hóa cộng đồng ngƣời đồng tộc, gần gũi thống nhất trên cơ sở địa bàn cƣ trú,
14



không gian tồn tại và phát triển tƣơng đối độc lập qua những giai đoạn lịch sử
dài lâu. Văn hóa Mông nằm trong bức tranh chung của văn hóa đại gia đình
các dân tộc Việt Nam.
1.1.1 Giới thiệu về văn hóa dân tộc H’mông.
Theo cuốn sách ” Những đỉnh núi du ca” của tác giả Nguyễn Mạnh
Tuấn có nói về nguồn xuất xứ của Dân tộc Mông ở Việt Nam hiện nay đều có
nguồn gốc từ phƣơng Bắc. Tác giả viết: Theo các truyền thuyết của Trung
Quốc thì ngƣời Mông xuất hiện sớm nhất ở khu vực trung và hạ lƣu sông
Trƣờng Giang. Cách đây 5000 năm đã có liên minh bộ lạc do tù trƣởng Suy
Vƣu làm thủ lĩnh. Suy Vƣu tức là Vua của Cửu Lê. Cũng trong thời kỳ này có
liên minh bộ lạc khác do Hiên Viên đứng đầu, nổi lên ở thƣợng nguồn sông
Hoàng Hà. Hai liên minh bộ lạc này luôn xung đột với nhau, cuối cùng Cửu

Lê bị bại trận, Hiên Viên xƣng Hoàng đế (vào khoảng 2.700 năm TCN).Ở
thời kỳ của vua Nghiêu, Thuấn, Vũ (theo truyền thuyết) lại xuất hiện liên
minh mới là “Tam Miêu”, “Hữu Miêu” hoặc “Miêu Dân” và khá hùng mạnh.
Họ đã đứng lên chiến đấu rất kiên cƣờng chống lại các thế lực nhà nƣớc do
các Vua đứng đầu. Trong các thế kỷ 16 đến thế kỷ 11 TCN, phần lớn ngƣời
dân “Tam Miêu” cùng các tộc ngƣời khác ở miền trung lƣu Trƣờng Giang
đƣợc gọi là “Kinh Sở”, có thời kỳ còn gọi là “Nam Man”, đời sống kinh tế
khá phát đạt, có một bộ phận đƣợc gọi là “Kinh man” rất cƣờng thịnh. Đến
các triều Ân, Chu, nhà nƣớc Trung Quốc vẫn coi Kinh Man là thù địch. Từ đó
trở đi, sự đối địch giữa Nam Man và Bắc Địch ngày một gia tăng, làm cho
tình hình Trung Quốc không lúc nào đƣợc yên ổn. Nhƣ vậy từ Cử Lê đến Tam
Miêu, Nam Man, Kinh Sở đều có mối liên hệ về nguồn gốc với nhau. Có thể

coi đó là tổ tiên của ngƣời Mông( H’mông - Hmôngz – Hmoob) hiện nay.
Lúc đầu ngƣời Mông cƣ trú ở phía bắc sông Hoàng Hà, giai đoạn phát triển
nhất của họ là Tam Miêu, về sau do sự phát triển và mở rộng lãnh thổ của
ngƣời Hán, họ lui dần xuống phía nam của con sông này. Sau nhiều cuộc
15


chiến diễn ra rất khốc liệt giữa ngƣời Hán với ngƣời Mông, ngƣời Mông luôn
thua trận và phải rút về lƣu vực sông Dƣơng Tử, rồi vƣợt qua con sông này đi
về phía Nam và Tây Nam, khu vực giáp giới với 5 tỉnh của Trung Quốc hiện
nay là Hồ Nam (Tƣơng), Quý Châu (Kiềm), Tứ Xuyên (Xuyên), Hồ Bắc
(Ngạc) và Quảng Tây (Quế), lấy Nguyên Giang làm trung tâm.

Theo các nhà dân tộc học Việt Nam thì phần lớn những ngƣời Mông ở
các tỉnh miền núi phía Bắc đều di cƣ trực tiếp từ Quý Châu, Quảng Tây và
Vân Nam (Trung Quốc) sang. Riêng một số nhóm ở Thanh Hoá, Nghệ An di
cƣ đến Việt Nam qua Lào. Ngƣời Mông đến Việt Nam bằng các con đƣờng
khác nhau và chia thành nhiều đợt, trong đó có 3 đợt chính:
– Đợt thứ nhất, khoảng 100 hộ, thuộc các họ Lù, Giàng từ Quý Châu
đến khu vực các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang, thời gian vào
quãng cuối đời Minh, đầu đời Thanh của lịch sử Trung Quốc, tƣơng đƣơng
với những năm có phong trào của ngƣời Miêu ở Quý Châu chống lại chính
sách “cải tổ quy lƣu” và bị thất bại, cách đây trên 300 năm. Từ đây, họ bắt
đầu tiếp tục di cƣ vào sâu hơn đến các tỉnh thuộc Đông Bắc Việt Nam
– Đợt thứ hai, khoảng trên 100 hộ, trong đó có những hộ thuộc họ

Vàng, họ Lý cũng vào khu vực Đồng Văn. Còn một nhóm khác số ngƣời ít
hơn, thuộc các họ Vàng, Lù, Chấu, Sùng, Hoàng, Vừ vào khu vực Si Ma Cai,
Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Sau đó có khoảng 30 hộ gồm các họ Vừ, Sùng chuyển
sang phía Tây Bắc Việt Nam. Thời gian của đợt di chuyển này cách đây trên
200 năm. Một số hộ ngƣời Mông này sau đó tiếp tục di cƣ rải rác đến các tỉnh
của Tây Bắc Việt Nam
– Đợt thứ ba, số ngƣời Mông di cƣ vào Việt Nam đông nhất, gồm
khoảng trên 10 ngàn ngƣời. Phần lớn họ từ Quý Châu, có một số từ Quảng
Tây và Vân Nam sang, chủ yếu vào các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái…
Thời gian của đợt di cƣ này tƣơng đƣơng với thời kỳ của phong trào “Thái
Bình Thiên Quốc”, trong đó có ngƣời Miêu tham gia, chống lại nhà Mãn
16



Thanh từ năm 1840 đến 1868. Về sau, họ tiếp tục di cƣ đến các huyện
của các tỉnh thuộc Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam.
Về sau hàng năm vẫn có ngƣời Mông di cƣ lẻ tẻ sang Việt Nam. Các
con đƣờng di chuyển của đồng bào là vào Đồng Văn rồi xuống Tuyên Quang.
Riêng các nhóm Mông cƣ trú ở hai tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An và các huyện
giáp biên giới Lào của Sơn La nhƣ Mai Sơn, Mộc Châu, Sốp Cộp, Sông Mã
cũng từ Lào và các tỉnh miền núi miền Bắc vào trên dƣới 100 năm trở lại đây.
Từ sau ngày đất nƣớc ta thực hiện công cuộc đổi mới (1986), tình hình di
chuyển của ngƣời Mông luôn gia tăng, theo hai hƣớng Bắc – Nam và Đông –
Tây. Vì vậy, số địa phƣơng có ngƣời Mông sinh sống ngày càng tăng lên

đáng kể.
Trƣớc năm 1960, dù có một số tài liệu đƣợc công bố về dân tộc Mông,
vẫn chƣa có một công trình nào xác định đƣợc chính xác dân tộc Mông ở Việt
Nam có bao nhiêu ngƣời.Chỉ đến ngày 1 - 3- 1960, với cuộc Tổng điều tra
dân số toàn miền Bắc, ngƣời ta mới biết đƣợc ngƣời Mông có 105.521 ngƣời.
Đến cuộc tổng điều tra dân số toàn miền Bắc lần thứ hai ngày 1-4-1974,
ngƣời Mông có 348.722 ngƣời.
Nhƣ vậy, sau 14 năm dân số ngƣời Mông tăng thêm 243.201 ngƣời. Tại
cuộc Tổng điều tra dân số toàn quốc lần thứ nhất (1-10-1979), dân số Mông là
411.074 ngƣời. Ở cuộc Tổng điều tra dân số toàn quốc lần thứ hai (1- 4 1989), dân số Mông là 558.053 ngƣời, vậy là sau khoảng 10 năm, dân số
Mông tăng thêm 146.979 ngƣời, bình quân hàng năm trong giai đoạn này tăng
3.2%. Đến cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam lần thứ ba (1 - 4 1999), dân số Mông là 787.604 ngƣời, sau 10 năm tăng thêm 229.551 ngƣời,

bình quân tăng hằng năm là 3.4%. So với các dân tộc ở Việt Nam, tốc độ tăng
dân số bình quân của ngƣời Mông thuộc loại cao.
Ngƣời Mông không những có tỉ lệ phát triển dân số cao mà còn có tốc
độ di chuyển dân cƣ khá lớn. Nếu nhƣ năm 1960 họ chỉ có mặt ở 398 xã, năm
17


×