Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.84 KB, 29 trang )

phần II :
Những vấn đề chung về hạch toán nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ.
I/ Sự cần thiết khách quan phải tổ chức công tác kế toán
vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh.
1. Tầm quan trọng của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá
trình sản xuất.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ
tham gia vào chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất về mặt hiện vật
nguyên liệu vật liệu đợc tiêu dùng không còn giữ nguyên hình thái ban đầu, giá trị
nguyên liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào gía trị của sản phẩm mới tạo ra.
Xét về mặt giá trị lẫn hiện vật, nguyên liệu vật liệu là một trong những yếu tố
không thể thiếu đợc của bất kỳ quá trình sản xuất, nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng
cụ là một trong những yếu tố không thể nào thiếu đợc của bất cứ quá trình tái sản
xuất. Dới hình thái hiện vật nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng của tài sản lu
động. Còn dới hình thái giá trị nó có biểu hiện thành vốn lu động. Do vậy, việc quản
lý nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và
tái sản xuất của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một yếu tố khách quan trong nền kinh tế thị trờng : để có thể cạnh
tranh doanh nghiệp còn chú ý đến giá bán của sản phẩm trên thị trờng, đặc biệt trong
điều kiện Việt Nam hiện nay sức mua còn có hạn vì thu nhập quốc nội còn thấp, giá
thành sản phẩm cấu thành bởi nhiều loại chi phí khác nhau trong đó chi phí nguyên
liệu vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn thờng từ 50-70% giá thành sản phẩm và công cụ
dụng cụ tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm . Do vậy việc tập trung quản lý
chặt chẽ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu : thu mua, bảo quản, dự trữ và sử
dụng nguyên liệu vật liệu trong quá trình sản xuất . Điều này có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm. Trong một chừng mực nhất định giảm
mức tiêu hao NLVL một cách hợp lý, tiết kiệm nhất tức là nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn.
2. Yêu cầu trong quản lý nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ


- Kinh tế - văn hóa xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày càng
cao, đòihỏi sản phẩm sản xuất ra phải nhiều hơn, chất lợng phải cao hơn và phải đa
dạng về chủng loại, mẫu mã. Chính vì vậy, vật liệu cấu thành nên sản phẩm cũng
không ngừng đợc nâng cao về chất lợng và chủng loại. Trong điều kiện hiện nay, các
nghành sản xuất nớc ta cha đáp ứng đợc đầy đủ vật liệu cho yêu cầu sản xuất nhiều
loại vật liệu phải nhập ngoại, do vâỵ tốc độ sản xuất còn bị phụ thuộc rất nhiều.
Do đó việc sử dụng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho đạt hiệu
quả kinh tế là hết sức quan trọng.Nh vậy có thể xem xét trên các khía cạnh
+ Quản lý việc thu mua nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ sao cho có hiệu
quả tránh đợc thất thoát, lãng phí . Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ thu mua
theo đúng yêu cầu sử dụng giá mua hợp lý, thích hợp với việc vận chuyển để hạ thấp
giá thành.
+ Quản lý việc dự trữ vật liệu: Do đặc tính của vật liệu chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất kinh doanh , trong quá trình sản xuất bị tiêu hao toàn bộ và do vật
liệu luôn biến động nên việc dự trữ vật liệu nh thế nào để đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là đảm bảo
cho nhu cầu sản xuất, không quá nhiều gây ứ đọng vốn, không quá ít làm gián đoạn
quá trình sản xuất .
+ Quản lý việc sử dụng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ phải phải quán
triệt nguyên tắc : sử dụng đúng định mức quy định, đúng quy trình sản xuất ,đảm bảo
tiết kiệm chi phí trong giá thành.
Do tầm quan trọng của nguyên liệu , vật liệu, công cụ dụng cụ có tầm quan
trọng nh vậy nên việc tăng cờng hạch toán là vô cùng cần thiết. Cải tiến công tác
quản lý vật liệu, dụng cụ cho phù hợp với thực tế sản xuất và có hiệu quả cao.
3.Vai trò , tác dụng của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1/ Vai trò của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
. Hạch toán nguyên liệu vật liệu , công cụ dụng cụ kịp thời chính xác, đầy đủ
thì lãnh đạo mới nắm đợc chính xác tình hình thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu cả
về kế hoạch lẫn thực hiện, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác tính chính
xác, kịp thời của các công tác hạch toán vật liệu, nói cách khác chất lợng cuả công

tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ có ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng của
hạch toán giá thành.
3.2/ Chức năng , nhiệm vụ của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
. Để thực hiện chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế xuất phát từ vị
trí kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp Nhà nớc đã xác định nhiệm
vụ kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
+ Tổ chức ghi chép phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo
quản tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu. Tính giá thành thực tế vật liệu, công cụ
dụng cụ đã mua, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua về mặt số lợng,
chủng loại , giá cả và cả thời hạn nhằm đảm bảo đầy đủ vật liệu , công cụ dụng cụ
cho sản xuất kinh doanh.
+ áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ,
hớng dẫn các bộ phận của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ hạch tóan ban đầu
về vật liệu, dụng cụ theo chế độ nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán
tạo thuận lợi chỉ đạo toàn bộ của doanh nghiệp.
+ Giám sát, kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản , dự trữ , sử dụng vật
liệu công cụ dụng cụ , phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý vật
liệu , công cụ, dụng cụ thừa - thiếu- ít đọng - kém phẩm chất, tính toán xác định giá
trị vật liệu, dụng cụ thực tế đa vào sử dụng.
+ Tham gia kiểm kê , đánh giá tình hình sử dụng lập báo cáo phân tích tình
hình thu mua,bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp giá thành.
3.3 / Tác dụng của kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ .
Kiểm tra kịp thời, chính xác , nghiêm túc là cơ sở để cung cấp số liệu cho việc
hạch toán giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nắm bắt đợc thông tin tình hình sản
xuất kinh doanh một cách chính xác .
Nhờ có công tác hạch toán mà mới biết đợc tình hình sử dụng vốn lu động ,
từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lu
động. Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ cung cấp những thông tin để doanh nghiệp
có kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên liệu vật liệu tránh tình trạng gián đoạn quy trình
sản xuất.

II / phân loại và đánh giá vật liệu , công cụ dụng cụ.
1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ .
Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải sử dụng nhiêu loại vật liệu
khác nhau với khối lợng lớn. Mỗi loại vật liệu cũng nh công cụ dụng cụ có công
dụng kinh tế và tính năng lý hoá khác nhau. Chính vì vậy, để quản lý vật liệu phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải nhận biết đợc từng loại vật
liệu, công cụ dụng cụ, cho nên phải tiến hành phân loại . Phân loại vật liệu là việc
sắp xếp vật liệu có cùng một tiêu thức nào đó vào một loại. Đối với vật liệu căn cứ
vào nội dung kinh tế,vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh ,căn
cứ vào yêu cầu quản lý doanh nghiệp chia vật liệu thành các loại sau:
- Nguyên liệu vật liệu chính ( bao gồm cả thành phẩm mua ngoài) NLVL chính
là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm mua ngoài
với mục đích tiếp tục sản xuất ra sản phẩm
- Nguyên liệu vật liêụ phụ : Vật liệu phụ chỉ có tác dụng trong quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm làm tăng chất lợng nguyên liệu vật liệu chính và sản phẩm phục vụ
công tác quản lý : cho nhu cầu công nghệ, cho việc bao gói sản phẩm nh hoá chất ,
thuốc tẩy bao bì , phụ gia ....
- Phụ tùng thay thế : Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa
chữa máy móc thiết bị sản xuất , phơng tiện vận tải ......
- Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm nh : gỗ ,
thép phế liệu thu hồi trong qúa trình thanh lý tài sản.
- Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm một cách chi tiết hơn.
Đối với công cụ dụng cụ phân loại theo tính năng sử dụng tuỳ theo đặc thù sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Đánh gía nguyên liệu , vật liệu, công cụ dụng cụ là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của hiện vật theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trân thực và chính
xác.Có nh vậy mới đảm bảo quản lý chặt chẽ và có hiệu quả .
Với nguyên tắc vật liệu , công cụ dụng cụ là tài sản lu động phải đánh giá gía

trị thực của nó . Tức là giá trị phản ánh trên sổ sách kế toán và các báo cáo kế toán
tổng hợp phải nêu giá trị thực tế. Song do vật liệu có nhiều biến động trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác kế toán vật liệu phải phản
ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động và số hiện có của vật liệu nêu trong công
tác kế toán vật liệu còn có thể đợc định giá theo giá hạch toán.
2.1 Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
a. Tính giá nhập
Đối với vật liệu , công cụ dụng cụ mua ngoài là : giá thực tế là giá mua ghi trên
hoá đơn các loại thuế không đợc hoàn lại cộng với các chi phí thu mua thực tế. Chi
phí thu mua thực tế bao gồm : chi phí vận chuyển bốc xếp, phân loại bảo quản ,....,
vật liệu, công cụ dụng cụ từ nơi mua đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán
bộ thu mua chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số hao hụt tự nhiên trong định
mức (nếu có ).Các khoản triết khấu thơng mại giảm gía hàng mua đợc trừ khỏi giá
mua.
- Trờng hợp doanh nghiệp thu mua vật liệu , công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất
kinh doanh chịu thuế GTGT và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá trị
của vật liệu mua vào phán ánh theo giá cha có thuế . Thuế GTGT của hàng hoá mua
vào, thuế GTGT của dịch vụ vận chuyển bốc xếp , bảo quản, chi phí gia công.......đợc
khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ( TK133)
- Trờng hợp doanh nghiệp mua vật liệu , công cụ dụng cụ dùng sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và tính thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp hoặc không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT hoặc dùng cho hoạt động khen th-
ởng, dự án thì giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào đợc phản ánh theo tổng gía
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ ( nếu có).
- Đối với vật liệu , công cụ dụng cụ mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải đợc quy
đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên
ngân hàng do Nhà nớc công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
b. Tính giá xuất.
- Trong tình hình đổi mới hiện nay việc đánh giá vậtliệu, công cụ dụng cụ theo
giá thực tế là vô cùng quan trọng. Đó chính là cơ sở số liệu để phản ánh một giá trị

thực của tài sản dự trữ sau khi đã trừ khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( cho
các loại vậtliệu ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán).
- Để tính toán phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu, công cụ dụng cụ đã
tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh trong trờng hợp kế toán doanh nghiệp
chỉ sử dụng giá trị thực tế của vật liệu kế toán sử dụng một trong các phơng pháp sau
để tính giá trị thực tế của vật liệu xuất kho.
+ Phơng pháp xác định đơn giá bình quân: Theo phơng pháp này , giá trị thực tế
của vật liệu xuất kho trong kỳ đợc tính theo công thức sau:
Giá thực tế Số lợng Đơn giá bình quân
NLVl = NLVl x NLVL
xuất kho xuất kho xuất kho
Trong đó đơn giá bình quân NLVL xuất kho đợc xác định :
Đơn giá bình quân Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
=
NLVLxuất kho Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Khi tính giá đơn vị bình quân có thể sử dụng dới dạng sau :
Giá bình quân cả kỳ dự trữ : Giá này đợc xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán nên
có thể ảnh hởng đến công tác quyết toán nhng cách tính thì đơn giản ít tốn kém.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc: Trị giá thực tế NLVL xuất kho trong kỳ này sẽ đ-
ợc tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trớc. Phơng pháp này đơn giản, dễ làm, đảm
bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, nhng mức độ chính xác không cao vì không tính
đến sự biíen dộng của giá cả kỳ này.
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập : Giá này đợc xác định ngay sau mỗi lần
nhập NLVl ....Phơng pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán , vừa
phản ánh đợc tính biến động của giá cả. Tuy nhiên khối lợng công việc quá lớn , tốn
nhiều công sức.
- Phơng pháp xác định theo giá trị tồn đầu kỳ trên cơ sở giá mua thực tế cuối
kỳ . Theo phơng pháp này giá trị thực tế xuất kho đợc xác định:
Giá trị thực tế Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế
= NLVL + NLVL - NLVL

Xuất kho tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn kho cuối
kỳ
Trong đó , giá trị thực tế NLVL tồn kho cuối kỳ đợc tính
Giá thực tế Số lợng Giá thực tế
NLVL = NLVl x NLVL
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ nhập kho lúc cuối kỳ
Phơng pháp này đơn giản nhanh chóng nhng mức độ chính xác không cao, không
phản ánh đợc sự biến động của giá cả.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( phơng pháp FIFO) theo phơng pháp này ta
phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lợng
xuất ra tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc tính theo giá thực tế nhập trớc đối
với lợng xuất kho thuộc lần trớc . Số còn lại ( Tổng số xuất kho - số lợng thuộc lần
nhập trớc) đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Nh vậy, giá thực tế vật liệu
nhập kho thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phơng pháp tính theo đơn giá nhập sau xuất trớc ( phơng pháp FIFO) theo
phơng pháp này, ta cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần nhập, nhng
khi xuất kho sẽ căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế tồn kho lần cuối. Giá thực
tế cuả vật liệu tồn kho cuối kỳ chính lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của
lần nhập đầu kỳ .
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: Phơng pháp này đợc sử dụng đối với các
loại hàng có giá trị cao và có tính tách biệt. Theo phơng pháp này , hàng đợc xác
định giá trị theo chiếc hay từng lô và đợc giữ nguyên giá từ lúc nhập vào đến lúc xuất
ra, khi xuất hàng nào sẽ xác định giá trị thực tế của hàng đó.
2.2 Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán.
Đối với doanh nghiệp có chủng loại vật t lớn , giá cả biến động nhiều , việc
nhập - xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên hàng ngày thì việc hạch toán theo giá thực tế
trở lên phức tạp, tốn nhiều công sức và có khi không thể thực hiện đợc. Do đó việc
hạch toán chi tiết hàng ngày của kế toán vật liệu nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán vật liệu là giá quy định thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp và
đợc sử dụng ổn định trong mọi thời gian dài . Giá hạch toán của vật liệu có thể là giá

mua vào của vật liệu đã đợc xây dựng. Hàng ngày , kế toán phản ánh tình hình nhập -
xuất vật liệu theo giá hạch toán . Cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp giá thực tế của
vật liệu luân chuyển trong kỳ và tính đổi giá hạch toán vật liệu về giá thực tế . Việc
tính đổi này đợc thực hiện dựa trên cơ sở hệ số giá vật liệu.
Hệ số giá NLVL là hệ số chênh lệch giữa giá thực tế của vật liệu so với giá hạch
toán của vật liệu . Hệ số giá vật liệu đợc xác định :
Hệ số giá Giá thực tế NLVl tồn kho trong kỳ + Giá thực NLVL nhập kho trong
kỳ
=
NLVL Giá hạch toán NLVl tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán NLVL nhập kho
trong kỳ
Giá thực tế Giá hạch toán
NLVl = NlVl + Hệ số giá của NLVL
xuất kho trong kỳ xuất kho trong kỳ
Việc hạch toán theo hai quá trình : hạch toán và thực tế đảm bảo tính kịp thời của
công tác kế toán, từ đó tăng cờng công tác quản lý vật liệu, dụng cụ. Mặt khác , việc
hạch toán theo 2 giá đơn giản bớt khối lợng tính toán cho kế toán vật liệu.
III/ Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
1. Chứng từ kế toán vật liệ,dụng cụ.
- Mọi hiện tợng kinh tế xẩy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp liên quan đến việc nhập -xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đều phải đợc
lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ quy định
ghi chép ban đầu về vật t . Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc tr-
ng cho nghiệp vụ, về thời gian và địa điểm sảy ra nghiệp vụ cũng nh ngời chịu trách
nhiệm về nghiệp vụ và ngời lập bảng chứng từ.
- Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình nhập
xuất là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên sổ kế toán . Để kiểm tra,
giám sát tình hình biến động về số lợng của từng thứ vật liệu. Thực hiện quản lý vật
liệu có hiệu quả , phục vụ nhu cầu về vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ đầy đủ nhu
cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Chứng từ kế toán nhập - xuất vật liệu , dụng cụ bao gồm :
+ Biên bản kiểm nghiệm vật t . Mẫu số 05- VT
+ Phiếu nhập kho . Mẫu số 01-VT
+ Phiếu xuất kho . Mẫu số 02- VT
+ Phiếu lĩnh vật t theo hạn mức . Mẫu số 04-VT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Mẫu số 03-VT
+ Biên bản kiểm tra vật t. Mẫu số 08-VT
Vịêc lập các chứng từ kế toán về nhập - xuất vật liệu phải đợc thực hiện đúng các quy
định về biểu mẫu, phơng pháp ghi chép trách nhiệm ghi chép số liệu cần thiết , phải
tuân theo trình tự luân chuyển chứng từ .
2. Hạch toán chi tiết vật liệu , dụng cụ.
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải quản lý
theo dõi chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho cho từng thứ, từng loại về cả số l-
ợng, chất lợng, chủng loại và giá trị. Hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ sẽ đáp ứng
đợc những yêu cầu này.
Hiện nay, trong doanh nghiệp sản xuất việc hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ
giữa kho và phòng kế toán có thể thực hiện một trong các phơng pháp sau:
2.1 Phơng pháp thẻ song song.
- Theo phơng pháp này , ở kho thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh
tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày của từng thứ, vật liệu theo chỉ tiêu số lợng.
Thẻ kho do phòng kế toán lập cho từng loại (danh điểm ) vật liệu ở từng kho. Hàng
ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất - thủ kho ghi vào thẻ kho,s au khi đã kiểm
tra tính hợp pháp, hợp lý của chúng , cuối ngày tính ra số tồn kho . Sau đó tập hợp và
phân loại các chứng từ rồi giao cho phòng kế toán thông qua phiếu giao nhận chứng
từ .
- ở phòng kế toán : Sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập -
xuất tồn kho hàng ngày theo chỉ tiêu số lợng và giá trị của từng vật liệu . Sổ chi tiết
vật liệu đợc kết cấu nh thẻ kho nhng có thêm cột đơn giá và phản ánh riêng theo số l-
ợng , giá trị cho từng danh điểm vật liệu.
- Hàng ngày, sau khi nhận các chứng từ ở kho , kế toán phải kiểm tra và hoàn

chỉnh chứng từ rồi ghi chép trên sổ sách .
Định kỳ tiến hành kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết. Cuối tháng tính ra số
tồn kho và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Phơng pháp này có những yêu điểm nhợc điểm sau :
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ, đơn giản dễ dàng , kiểm tra đối chiếu số liệu , qủan lý
chặt chẽ sự biến động của vật liệu theo số lợng và giá trị của chúng.
+ Nhợc điểm : ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lợng công việc
ghi chép lớn, nên chủng loại vật t nhiều việc xuất nhập cồng kềnh, chậm và hạn chế
tính kiểm tra kịp thời của kế toán , công việc thờng dồn vào cuối tháng.
Sổ ( thẻ ) kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
Vật liệu
2.2Phơng pháp đối chiếu luân chuyển
- ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép và phản ánh tình hình nhập xuất
tồn kho vật liệu giống nh ở phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép và
phản ánh tổng hợp số vật liệu luân chuyển trong tháng cũng nh số tồn kho cuối tháng
của từng danh điểm vật t theo chỉ tiêu số lợng và gía trị. Số đối chiếu luân chuyển đ-
ợc mở cho cả năm, mỗi loại vật liệu ở từng kho đợc ghi vào từng dòng trong sổ .
Định kỳ, sau khi nhận đợc các chứng từ, phân loại chứng từ theo từng thứ tự vật liệu
rồi lập ra bảng kê nhập - xuất- tồn kho bằng cả chỉ tiêu số lợng và giá trị. Kế toán
dùng số liệu này để đối chiếu số liệu trên thẻ kho và số liệu của kế toán tổng hợp.
Những u điểm nhợc điểm
+ Khối lợng ghi chép giảm bớt vì chỉ ghi một lần vào cuối tháng.

×