Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

CÂU HỎI THI KỂ CHUYỆN VỀ BÁC HỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.31 KB, 7 trang )

CÂU HỎI THI KỂ CHUYỆN VỀ BÁC HỒ

42. UNESCO công nhận Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Chí Minh là
Danh nhân văn hóa thế giới vào dịp nào?
Trả lời: Chủ tịch Hồ Chí Minh sinh năm 1890, mất năm 1969. Năm 1990,
nhân kỉ niệm 100 năm ngày sinh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được tổ chức
UNESCO tơn vinh là Danh nhân văn hóa thế giới.
43. Người thân của Bác Hồ gồm những ai?
Trả lời: Cha của Bác là cụ ông Nguyễn Sinh Sắc (1862 – 1929), mẹ của Bác
là cụ bà Hồng Thị Loan (1868 – 1901). Bác có một người chị (bà Nguyễn
Thị Thanh), một người anh (ông Nguyễn Sinh Khiêm) và một người em trai
(Nguyễn Sinh Xin).
44. Bác Hồ sinh ngày tháng năm nào? Tại đâu? Tên khai sinh của Bác?
Trả lời: Bác Hồ sinh ngày 19/5/1890 tại làng Hồng Trù (cịn gọi là làng
Chùa), xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Tên khai sinh của Bác
là Nguyễn Sinh Cung.
45. Bác Hồ mang tên Nguyễn Tất Thành từ lúc nào?
Trả lời: Năm 1901, cụ Nguyễn Sinh Sắc đậu Phó bảng (Khoa thi Hội năm
Tân Sửu). Theo phong tục, nhân dân làng Sen (quê nội của Bác) đã xây
dựng căn nhà cho tân Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc. Nhân dịp này, cụ Nguyễn
Sinh Sắc đã làm lễ “vào làng” cho hai con trai, Nguyễn Sinh Khiêm được
đổi tên là Nguyễn Tất Đạt, Nguyễn Sinh Cung được đổi tên là Nguyễn Tất
Thành với ước nguyện sự thành đạt sau này của con mình.
1


CÂU HỎI THI KỂ CHUYỆN VỀ BÁC HỒ

46. Bác Hồ đi tìm đường cứu nước vào ngày tháng năm nào? Tại đâu?
Trả lời: Ngày 5/6/1911, Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước từ Bến cảng Nhà
Rồng. Người lấy tên là Văn Ba, làm phụ bếp cho tàu La-tu-sơ Tơ-rê-vin.


47. Bác Hồ lấy tên là Nguyễn Ái Quốc từ bao giờ?
Trả lời: Ngày 18/6/1919, lần đầu tiên Bác Hồ sử dụng tên gọi Nguyễn Ái
Quốc khi kí tên thay mặt “Hội những người Việt Nam yêu nước” tại Pháp
gửi đến hội nghị Véc-xai bản “Yêu sách 8 điểm của nhân dân An Nam” địi
chính phủ Pháp phải thừa nhận các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng
của dân tộc Việt Nam.
48. Trong quá trình hoạt động cách mạng, Bác Hồ từng làm những nghề
nào?
Trả lời: Trong quá trình hoạt động cách mạng, Bác Hồ từng làm các công
việc như: dạy học, phụ bếp, cào tuyết, đốt lò, rửa bát, sơn vẽ giả đồ cổ Trung
Quốc, rửa và phóng ảnh, viết báo, viết kịch, đóng kịch, bán báo, bán thuốc
lá,…
49. Bác Hồ biết những ngoại ngữ nào?
Trả lời: Bác Hồ thông thạo 4 ngoại ngữ: Trung Quốc, Pháp, Anh, Nga.
Ngồi ra, Người cịn biết thêm các ngoại ngữ khác như Tây Ban Nha, Đức,
Ý, Thái Lan,…
2


CÂU HỎI THI KỂ CHUYỆN VỀ BÁC HỒ

50. Bác Hồ lấy tên là Hồ Chí Minh từ lúc nào?
Trả lời: Ngày 13/8/1942, Bác Hồ lấy tên mới là Hồ Chí Minh khi lên đường
đi Trung Quốc để bắt liên lạc với các lực lượng cách mạng của người Việt
Nam và lực lượng đồng minh chống phát xít.
51. Bác Hồ viết Tuyên ngôn độc lập ở đâu?
Trả lời: Bác Hồ viết Tuyên ngôn độc lập tại số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
52. Từ khi ra đi tìm đường cứu nước, Bác Hồ đã trở lại thăm quê mấy
lần?
Trả lời: Hai lần. Lần thứ nhất là ngày 14/6/1957 và lần thứ hai từ ngày 8 đến

ngày 10/12/1961.
53. Từ khi ra đi tìm đường cứu nước, Bác Hồ đã trở lại thăm miền Nam
mấy lần?
Trả lời: Chưa lần nào.
54. Bác Hồ đến thăm Đền Hùng mấy lần? Xuất xứ của câu nói “Ngày
xưa các vua Hùng đã có cơng dựng nước, ngày nay Bác cháu ta phải
cùng nhau giữ lấy nước…”?
Trả lời: Bác Hồ đã từng đến thăm Đền Hùng 2 lần vào các năm 1954 và
3


CÂU HỎI THI KỂ CHUYỆN VỀ BÁC HỒ

1962. Trong buổi nói chuyện với chiến sĩ Đại đồn qn Tiên phong trên
đường về tiếp quản Thủ đô tại Đền Hùng, Phú Thọ ngày 19/9/1954, Bác hồ
đã nói câu nói trên.
55. Bác Hồ viết Di chúc trong khoảng thời gian nào?
Trả lời: Bác Hồ viết di chúc trong khoảng thời gian từ ngày 10/5/1965 đến
ngày 10/5/1969.
56. Bác Hồ có bao nhiêu tên gọi, bút danh, bí danh?
Trả lời: Bác Hồ có 152 tên gọi, bút danh, bí danh. Một số tên của Bác như:
Nguyễn Sinh Cung, Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Vương, Lý Thụy, Lin, Thầu
Chín, Tống Văn Sơ, Hồ Quang, Già Thu, Nguyễn Ái Quốc, XYZ, Nguyễn,
T.L., Trần Lực, Wang, N.A.Q., Lincôpxki,…
57. Bác Hồ là người khởi xướng 2 tục lệ trong dịp Tết Nguyên Đán của
người Việt. Đó là những tục lệ nào?
Trả lời: Đó là tục “Đọc thư chúc Tết” và tục “Tết trồng cây”.
15. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết Tuyên ngôn độc lập vào thời gian
nào? Ở đâu? Trả lời: Chủ tịch Hồ Chí Minh viết Tuyên ngôn độc lập
vào cuối tháng 8/1945 tại ngôi nhà số 48 Hàng Ngang, Hà Nội. Sáng ngày

26/8/1945, tại ngôi nhà số 48 Hàng Ngang, Hà Nội, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã triệu tập và chủ trì cuộc họp của Thường vụ Trung ương Đảng. Trong
cuộc họp này, Thường vụ quyết định một số chủ trương đối nội và đối ngoại
trong tình hình mới, về việc sớm cơng bố danh sách thành viên Chính phủ
4


CÂU HỎI THI KỂ CHUYỆN VỀ BÁC HỒ

lâm thời. Theo đề nghị của Hồ Chủ tịch, Thường vụ nhất trí mở rộng hơn
nữa thành phần Chính phủ lâm thời, chuẩn bị Tun ngơn độc lập và tổ chức
mít tinh lớn ở Hà Nội để Chính phủ ra mắt nhân dân, cũng là ngày nước Việt
Nam chính thức cơng bố quyền độc lập và thiết lập chính thể dân chủ cộng
hịa. Ngày 30/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh mời một số đồng chí đến trao
đổi, góp ý kiến cho bản Tun ngôn độc lập do Người soạn thảo. Ngày
31/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh bổ sung một số điểm vào dự thảo Tun
ngơn độc lập. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tun ngơn
độc lập trong cuộc mít tinh trước hàng chục vạn đồng bào Thủ đô, tại vườn
hoa Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa.
Câu hỏi 1: Vì sao Bộ Chính trị phát động cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”?
Trả lời:
- Tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh là sự kết tinh những truyền thống tốt
đẹp của dân tộc ta và tinh hoa văn hóa nhân loại, là tài sản tinh thần vô giá
của Đảng và nhân dân ta; là tấm gương sáng để mọi người dân noi theo.
- Ngày 27-3-2003, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX đã ban hành Chỉ thị
số 23-CT/TW về việc toàn Đảng, toàn dân tổ chức đợt học tập tư tưởng Hồ Chí
Minh để quán triệt, vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng của Người trong
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đợt học tập đã thu được
nhiều kết quả tốt.

- Trước u cầu tăng cường cơng tác tư tưởng trong tình hình mới, Hội nghị
lần thứ 12 Ban chấp hành Trung ương khóa IX đã quyết định triển khai chỉ
đạo điểm cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, đúc rút kinh nghiệm để tiến
hành cuộc vận động lớn trong toàn Đảng về vấn đề này sau Đại Hội X của
Đảng. Đây là một chủ trương lớn, vừa mang tính cấp bách trong bối cảnh
5


CÂU HỎI THI KỂ CHUYỆN VỀ BÁC HỒ

tình hình hiện nay, vừa có ý nghĩa lâu dài với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ Quốc.
- Trên cơ sở những kinh nghiệm thu được qua đợt làm điểm ở một số cơ
quan Trung ương và địa phương, cùng với việc triển khai thực hiện Nghị
quyết Đại Hội X của Đảng, Bộ Chính trị quyết định tổ chức cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng,
toàn dân từ ngày kỷ niệm 77 năm ngày thành lập Đảng (03-02-2007) tới hết
nhiệm kỳ Đại hội X của Đảng.
Câu hỏi 2: Hãy cho biết mục đích của Cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”?
Trả lời:Ngày 7 tháng 11 năm 2006 Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 06CT/TW về tổ chức Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh” nhằm:
Làm cho toàn Đảng, toàn dân nhận thức sâu sắc về những nội dung cơ bản
và giá trị to lớn của tư tưởng đạo đức và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh sâu rộng trong tồn xã hội, đặc biệt trong cán
bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức, đồn viên, thanh niên, học sinh... nâng
cao đạo đức cách mạng, cần kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư; đẩy lùi sự suy
thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các tệ nạn xã hội, góp phần

thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội X của Đảng.
Câu hỏi 3: Những nội dung cơ bản của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
về “Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí cơng vơ tư”?
Trả lời:
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có
năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng,

6


CÂU HỎI THI KỂ CHUYỆN VỀ BÁC HỒ

không ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ "lao động là nghĩa vụ thiêng liêng,
là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi chúng ta".
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của dân,
của nước, của bản thân mình, tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ; "khơng xa xỉ,
khơng hoang phí, khơng bừa bãi, khơng phơ trương, hình thức...".
Cần, kiệm là phẩm chất của mọi người lao động trong đời sống, trong công tác.
+Liêm là trong sạch, là "ln tơn trọng, giữ gìn của cơng và của dân",
"khơng xâm phạm một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân",
"không tham địa vị, không tham tiền tài..., khơng tham tâng bốc mình...".
+ Chính là ngay thẳng, khơng tà, là đúng đắn, chính trực. Đối với mình
khơng tự cao, tự đại; đối với người khơng nịnh trên, khinh dưới, không dối
trá, lừa lọc, luôn giữ thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết. Đối với việc
thì để việc cơng lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Được giao nhiệm vụ gì
quyết làm cho kỳ được, "việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm; việc ác thì dù nhỏ
mấy cũng tránh".
Liêm, chính là phẩm chất của người cán bộ khi thi hành cơng vụ.
- Chí cơng là rất mực công bằng, công tâm; vô tư là khơng được có lịng
riêng, thiên tư, thiên vị "tư ân, tư huệ, hoặc tư thù, tư ốn", đem lịng chí

cơng, vô tư đối với người, với việc. "Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ
đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau". "lo trước thiên hạ, vui
sau thiên hạ". Muốn "chí cơng, vơ tư" phải chiến thắng được chủ nghĩa cá
nhân.
- Cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau và với chí cơng, vơ tư.
Cần, kiệm, liêm, chính sẽ dẫn đến chí cơng, vơ tư. Ngược lại, đã chí cơng vơ
tư, một lịng vì nước, vì dân, vì Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần,
kiệm, liêm, chính.

7



×