Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Bước đầu nhận xét việc thể hiện cách dùng phụ từ trong các sách giáo khoa dạy tiếng việt như một ngoại ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 170 trang )

đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học khoa học xà hội và nhân văn
Khoa ngôn ngữ học
==============

Trần Thị ánh Tuyết

B-ớc đầu nhận xét việc thể hiện cách dùng phụ từ
trong các sách giáo khoa dạy tiếng việt nh- một ngoại ngữ
Trên t- liệu các tài liệu trong n-ớc xuất bản
từ năm 1980 đến năm 2005

Tóm tắt Luận văn thạc sĩ ngôn ngữ học

Hà Nội - 2007


Công trình này đ-ợc hoàn thành tại:
Tr-ờng Đại học khoa học xà hội và nhân văn
Đại học quốc gia Hà Nội

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
GS. TS. Đinh Văn Đức

Phản biện 1: PGS. TS. Vũ Văn Thi
Phản biện 2: PGS. TS. Đỗ Việt Hùng
Luận văn đ-ợc bảo vệ tr-ớc Hội đồng chấm luận văn tại
tr-ờng Đại học Khoa học xà hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội
Vào hồi 2 giờ 00 ngày 12 tháng 11 năm 2007


Có thể tìm đọc luận văn tại th- viện Tr-ờng Đại học
Khoa học xà hội và Nhân văn



Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

Đất n-ớc Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Đặc biệt sau
khi gia nhập WTO, vị thế của Việt Nam trên tr-ờng quốc tế ngày càng đ-ợc củng cố
và nâng cao. Tiếng Việt đÃ, đang và sẽ là ph-ơng tiện giao tiếp đắc dụng để bạn bè
thế giới tiếp cận với văn minh, văn hóa Việt Nam, là ph-ơng tiƯn tèt nhÊt ®Ĩ con em
ViƯt kiỊu hiĨu vỊ ®Êt n-ớc, con ng-ời dân tộc mình, và cũng là ph-ơng tiƯn ®Ĩ ng-êi
ViƯt Nam giao l-u, héi nhËp víi thÕ giới trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xà hội,
du lịch v.v...Do vậy việc dạy tiếng Việt nh- một ngoại ngữ đang phát triển khá mạnh
mẽ. Để đáp ứng nhu cầu xà hội và yêu cầu của việc giảng dạy cho nhiều đối t-ợng
khác nhau, nhiều khoa, trung tâm giảng dạy tiếng Việt cho ng-ời n-ớc ngoài đÃ
đ-ợc mở cùng với sự phát triển các cơ sở có sẵn tõ tr-íc. NhiỊu héi nghÞ khoa häc
vỊ “ TiÕng ViƯt nh­ mèt ngo³i ngõ”, “TiÕng ViƯt cho ng­éi n­ìc ngo¯i” v.v... cng
đà đ-ợc tổ chức ở trong n-ớc cũng nh- ở n-ớc ngoài. Trong báo cáo trình bày tại
các hội nghị đõ, vấn đề Tiếng Việt cho ngưội nưỡc ngoi cng đ đước tiến hnh
nghiên cứu khá sâu sắc và đà đạt đ-ợc một số kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt là tại
Hối nghị Quỗc tế về Việt Nam hóc lần thử nhất đước tồ chửc vo thng 7/98 ti
Hà Nội có hẳn một tiểu ban TiÕng ViƯt cho ng­éi n­ìc ngo¯i”. Trong b²o c²o
tång kÕt cùa hối nghị ny, vấn đề Tiếng Việt cho ngưội nưỡc ngoi cng đ đước
chú ý và đ-ợc nêu lên thành một mục riêng.
Là ng-ời may mắn đ-ợc tiếp xúc và dạy những ng-ời n-ớc ngoài học tiếng
Việt, cùng với kinh nghiệm ít ỏi của bản thân, tôi mong muốn thực hiện đề tài: B-ớc
đầu tìm hiểu việc thể hiƯn c¸ch dïng phơ tõ trong c¸c s¸ch gi¸o khoa dạy tiếng
Việt nh- một ngoại ngữ. (Trên t- liệu các tài liệu trong n-ớc xuất bản từ năm 1980

đến năm 2005), nhằm góp một tiếng nói thực tế vào giải quyết một số vấn đề đang
còn tồn tại trong việc biên soạn và giảng dạy tiếng Việt nh- một ngoại ngữ hiện nay.
2. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu.

2.1. Đối t-ợng nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi tập trung vào khảo sát và nghiên cứu các phụ
từ đ-ợc dùng trong các sách giáo khoa dạy tiếng Việt nh- một ngoại ngữ ở cả trình

1


độ cơ sở và nâng cao. Chúng tôi chỉ lựa chọn các quyển sách tiếng Việt có ứng dụng
ph-ơng pháp giao tiếp vào tiến trình giảng dạy tiếng Việt cho ng-ời n-ớc ngoài,
đ-ợc xuất bản trong n-ớc từ năm 1980 đến năm 2005. Những cuốn sách đ-ợc xuất
bản trong thời gian đó nh-ng lại thiên về nghiên cứu ngữ pháp sẽ không nằm trong
đối t-ợng khảo cứu của luận văn.
Qua việc khảo sát, phân tích phụ từ trong các cuốn sách, chúng tôi hy vọng
tiếp cận đ-ợc gần hơn với ng-ời học và ng-ời dạy để tìm ra một ph-ơng pháp tốt
trong việc học và dạy tiếng Việt nh- một ngoại ngữ.
2.2. Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn thực hiện xác định phụ từ trong các sách tiếng Việt cho ng-ời n-ớc
ngoài ở các phần sau:
- Phần giải thích ngữ pháp và h-ớng dẫn sử dụng phụ từ.
- Phần bài tập
- Phần bài luyện
Luận văn không khảo sát phụ từ trong phần hội thoại và phần bài đọc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

3.1. Mục đích.
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi nhằm mục đích góp phần cải tiến chất l-ợng

của việc biên soạn sách giáo khoa dạy tiếng Việt nh- một ngoại ngữ, đặc biệt ở trình
độ bắt đầu và tiếp theo, giúp rút ngắn thời gian học, đào tạo giáo viên. Đồng thời
thông qua việc so sánh các phụ từ ở hai trình độ, luận văn có thể chỉ ra đ-ợc những
cái đ-ợc và những cái còn hạn chế trong điều kiện hiện nay, giúp chúng ta nhìn
nhận lại những công trình nghiên cứu về tiếng Việt cho ng-ời n-ớc ngoài một cách
khách quan hơn, trên những cứ liệu thuyết phục.
Mục đích lớn nhất của luận văn là đ-a ra đ-ợc những kiến giải cần thiết cho
việc biên soạn giáo trình và giảng dạy phụ từ cho ng-ời n-ớc ngoài học tiếng Việt.
Tuy nhiên với hạn chế về chuyên môn cũng nh- sự hạn hẹp của luận văn, chúng tôi
chỉ hy vọng đ-a ra những ý kiến nhỏ nhằm đóng góp cho sự hoàn thiện của giáo
trình dạy tiÕng ViƯt cho ng-êi n-íc ngoµi.

2


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
* Luận văn thực hiện xác định khái niệm, tiêu chí nhận diện h- từ nói chung
và phụ từ nói riêng trong số các công công trình nghiên cứu về h- từ tiếng Việt. Từ
đó cố gắng giới thiệu đ-ợc một khái niệm chung nhất về phụ từ tiếng Việt cũng nhđ-a ra đ-ợc các đặc điểm và kiểu loại của nó.
*Sau khi thống kê đ-ợc các phụ từ ở phần ngữ pháp, bài tập và bài luyện của
các sách tiếng Việt cơ sở và nâng cao, luận văn phải tiến hành sắp xếp lại các phụ từ
ở cả hai trình độ để tìm ra danh sách những phụ từ không bị trùng lặp và những phụ
từ bị trùng lặp, rồi tiến hành nghiên cứu và mô tả chúng, đ-a ra đ-ợc những bảng
biểu và biểu đồ về tình hình sử dụng chúng trong các sách tiếng Việt.
*Dựa trên những kết quả nghiên cứu đ-ợc, luận văn sẽ đề xuất về thứ tự các
phụ từ đ-ợc đ-a vào giảng dạy trong phần ngữ pháp của các sách, đồng thời đ-a ra
một số ý kiến về giải pháp trong biên soạn và giảng dạy phụ từ tiếng Việt cho ng-ời
n-ớc ngoài.
4. Ph-ơng pháp nghiên cứu và t- liệu.


4.1. Ph-ơng pháp nghiên cứu.
Các ph-ơng pháp chủ yếu đ-ợc sử dụng trong luận văn là:
- Ph-ơng pháp thống kê
- Ph-ơng pháp miêu tả, mô hình hóa
- Ph-ơng pháp so sánh, đối chiếu
- Ph-ơng pháp phân tích lỗi của ngôn ngữ học ứng dụng...
4.2. T- liệu.
Chúng tôi thống kê và mô tả phụ từ trong các sách tiếng Việt cho ng-ời n-ớc
ngoài sau:
Danh sách 1. Các t- liệu thuộc bậc học cơ sở, đ-ợc xếp theo thứ tự thời gian
1. Giáo trình cơ sở tiếng Việt thực hành, tập 1, Trần Khang (chủ biên),
Khoa Tiếng Việt, Tr-ờng Đại học Tổng Hợp Hà Nội, 1980
2. Giáo trình cơ sở tiếng Việt thực hành, tập 2, Đặng Ngọc Cừ - Phan Hải
(chủ biên), Khoa Tiếng Việt, Tr-ờng Đại học Tổng Hợp Hà Néi, 1980

3


3. TiÕng ViƯt cho ng-êi n-íc ngoµi (Vietnamese for foreigners), Bùi Phụng
(chủ biên), NXB Đại học giáo dục chuyên nghiệp, HN, 1991
4. TiÕng ViƯt cho ng-êi n-íc ngoµi ( Vietnamese for foreigners), Mai Ngọc
Chừ, NXB Giáo dục Hà Nội, 1995
5. Häc tiÕng ViÖt qua tiÕng Anh (Studying Vietnamese through English),
Mai Ngäc Chõ, NXB ThÕ Giíi, HN, 1996
6. TiÕng ViƯt c¬ sở ( Vietnamese for Beginners), Vũ Văn Thi, NXB Khoa
học x· héi, HN, 1996
7. TiÕng ViƯt cho ng-êi n-íc ngoµi (Vietnamese for foreigners), Nguyễn
Anh Quế, NXB Văn Hóa Thông Tin Hà Nội, 2000
8. Tiếng Việt cơ sở cho ng-ời Nhật, Trần Thị Chung Toàn, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2000

9. Tiếng Việt cho ng-ời n-ớc ngoài, ch-ơng trình cơ sở (Vietnamese for
foreigners, elementary level), Nguyễn Văn phúc (chủ biên), NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2004
10. Tiếng Việt (Vietnamese) For beginners 1, Phan Văn Gi-ỡng, NXB Trẻ, 2004
11. Tiếng Việt trình độ A, tập 1, Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), NXB Thế
Giới, HN, 2004
12. Tiếng Việt trình độ A, tập 2, Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), NXB Thế
Giới, HN, 2004
13. Thùc hµnh tiÕng ViƯt (Practice Vietnamese use for Foreigners),
qun I, Nguyễn Việt H-ơng, NXB Đại học Quốc Gia Hà Néi, 2005
14.

TiÕng ViƯt (Vietnamese) For beginners 2, Bưu Kh¶i - Phan Văn

Gi-ỡng, NXB Trẻ, 2005

Danh sách 2. Các t- liệu thuộc bậc học nâng cao, đ-ợc xếp theo thứ tự
thời gian.
1. Tiếng Việt (Vietnamese) Intermediate 3, Phan Văn Gi-ỡng, NXB Trẻ,
1994
2. Tiếng Việt (Vietnamese), Upper - Intermediate, Phan Văn Gi-ỡng Nguyễn Anh Quế, NXB Giáo dục Hà Nội, 1996

4


3. TiÕng ViƯt thùc hµnh dïng cho ng-êi n-íc ngoµi (Vietnamese for
foreigners), Đinh Thanh Huệ (chủ biên), NXB Đại học Qc Gia Hµ Néi, 1997
4. TiÕng ViƯt (Vietnamese) Intermediate 4, Bửu Khải - Phan Văn Gi-ỡng,
NXB Trẻ, 1998
5. Tiếng Việt nâng cao (Intermediate Vietnamese), Nguyễn Thiện Nam,

NXB Giáo dục, HN 1998
6.Tiếng Việt trong giao dịch th-ơng mại (Vietnamese in commercial transaction),
Nguyễn Anh Quế - Hà Thị Quế H-ơng, NXB Văn Hóa Thông Tin, HN, 2000
7. Thực hành tiếng Việt, trình độ B, Đoàn Thiện Thuật (chủ biên), NXB Thế
Giới, HN, 2001
8. Thực hành tiếng Việt, trình độ C, Đoàn Thiện Tht (chđ biªn), NXB ThÕ
Giíi, HN, 2001
9. TiÕng ViƯt cho ng-ời n-ớc ngoài, trình độ nâng cao (Vietnamese for
foreigners, intermediate level). Trịnh Đức Hiển (chủ biên), NXB Đại học Quốc Gia
Hà Nội, 2004
10. Tiếng Việt nâng cao dành cho ng-ời n-ớc ngoài của Viện Ngôn ngữ,
Vũ Thị Thanh H-ơng (chủ biªn), NXB Khoa häc x· héi, HN, 2004

5


Phần 1. Cơ sở lí thuyết
Dẫn nhập 1: Những khái niệm lí luận liên quan
đến h- từ và phụ từ.
1. H- từ trong hệ thống từ loại tiếng Việt

1.1. Những ý kiến bàn về từ loại trong tiếng Việt
Để giải quyết đ-ợc những thắc mắc về h- từ của ng-ời n-ớc ngoài trong quá
trình học tiếng Việt, luận văn phải quay trở lại những nghiên cứu tr-ớc đây nhằm
tìm hiểu rõ hơn lịch sử của vấn đề. Khi giải quyết vấn đề này, chúng tôi có một
thuận lợi cơ bản là những ng-ời đi tr-ớc đà nói đến khá nhiều công dụng của h- từ
với những mô tả chi tiết khá đầy đủ. Tuy nhiên những quan niệm khác nhau sẽ bao
quát một đối t-ợng nghiên cứu khác nhau. Về cơ bản, phạm vi h- từ đ-ợc luận văn
khảo sát và nghiên cứu cũng trùng với phạm vi khảo sát của nhiều tác giả.
Các công trình nghiên cứu tr-ớc đây cho thấy từ loại là một nội dung quan

trọng của ngữ pháp học truyền thống nói chung và ngữ pháp tiếng Việt nói riêng.
Trong ngừ php cùa cc ngôn ngừ châu Âu, cõ hai bố phận là hình thái học
( morphology, hay còn gọi là từ pháp học) và cú pháp học ( syntactics). Hình thái
học là bộ môn của ngữ pháp học nghiên cứu cấu trúc bên trong của từ và những quy
luật cấu tạo từ, nó đ-ợc chia thành hai lĩnh vực: biến đổi từ và cấu tạo từ. Cú pháp
học là bộ môn ngữ pháp học nghiên cứu những quy luật chi phối cách thức các từ,
cụm từ và cú đọan kết hợp với nhau để tạo thành câu, hoặc nghiên cứu mối quan hệ
lẫn nhau giừa cc yếu tỗ ờ trong câu.(tr 215, 15)
Tài liệu cũ nhất nói về từ loại là cuỗn Việt- Bồ §µo Nha- La Tinh” cïa
Alecxan de Rhodes. “ Trong léi tữa cùa cuỗn tú điển, phần thử 3, tc gi cõ nõi sơ
qua về ngữ pháp tiếng Việt (Bắc Bộ) và đà chia ra những từ loại: danh từ, đại từ, tính
từ, động từ và những từ không biến hình.
Tiếp theo là một số tài liệu dạy tiếng Việt do ng-ời Pháp và ng-ời Việt viết:
G. Aubaret: Grammaire de la langue Annamite, Paris, 1864.
A. Chem: Cours de langue Annamite, 1904.
E. Deguet: Elemants de grammaire Annamite, 1904 (Hanoi, 1924).

6


V. Barbier: Grammaire Annamite, Hanoi, 1925.
Trong số các tác giả trên, có thể chia ra bốn loại ý kiến:
*Căn cứ vào ý nghĩa: H-ớng này đ-ợc đông đảo học giả nghiên cứu tiếng
Việt thừa nhận (tr-ớc năm 1945). Họ ảnh h-ởng trực tiếp hoặc gián tiếp (qua tác
phẩm của ng-ời Pháp từ thời Đônatus). Vì vậy, các từ loại đ-ợc chia giống hệt tiếng
La Tinh. Họ không nêu tiêu chuẩn phân loại mà chỉ dựa vào ý nghĩa từ loại trong
tiếng Pháp, tiếng Latin vận dụng vào tiếng Việt. Đó là các tác giả G. Obare, Tr-ơng
Vĩnh Ký, Dighe, A. Seon, Nguyễn Hiệt Chi, Lê Th-ớc.
* Căn cứ vào sự không biến hình từ: Cách quan niệm này xuất phát từ ngôn
ngữ ấn - Âu. Đại biểu là F. Phortunatov, L. Hjemslev, O. Jesperson, vỊ sau A.A.

Sapiro, P.X.Kuznhexov ph¸t triĨn. Từ loại là những lớp từ đ-ợc phân loại dựa theo
những đặc điểm hình thức ngữ pháp (trên bậc hình thái học và cả trên bậc cú pháp).
Họ chia các ngôn ngữ ấn - Âu thành hai nhóm lớn:
+ Những từ loại biến hình: động từ (biến ngôi), danh từ (biến cách), tính từ
(hợp dạng với danh từ).
+ Những từ loại không biến hình: trạng từ, một vài số từ (gboe, mpoe trong
tiếng Nga), một số từ loại khác (tiểu từ, trợ từ). áp dụng quan niệm trên vào các
ngôn ngữ đơn lập, trong đó có cả tiếng Việt thì từ loại chỉ là vấn đề riêng của các
ngôn ngữ có hình thái, và từ đó một số nhà nghiên cứu phủ nhận sự có mặt của từ
loại trong các ngôn ngữ Đông Nam á nói chung và tiếng Việt nói
riêng...M.Grammon - Lê Quang Trinh viết: Trong tiếng Việt không cõ qun tú,
danh từ cũng không có đại từ, động từ, không có số từ mà chỉ có từ không thôi.
Những từ đó nhất loạt là đơn âm tiết, nói chung không biến hình và ý nghĩa cơ bản
của chúng trong câu làm cho biến đổi đi và rõ ra. Bởi vậy, từ /xe/ có nghĩa là động từ,
danh tú, tó /trªn/ câ nghÜa l¯ danh tó, giìi tó...” (M. Grammon - Lª Quang Trinh,
Etudes sur la langue Annamite, Paris, 1911 -1912, tr. 201). Cũng t-ơng tự, Hồ Hữu
Tưộng cho rng: Tiếng Việt cơ cấu theo mốt lỗi khc hàn cc ngôn ngừ phương
Tây nên không cõ tú loi.
* Căn cứ vào thành phần câu: ảnh h-ởng quan niệm cú bản vị của Lê Cẩm
Hy (Trong tác phẩm Tân -ớc quốc ngữ văn pháp, Th-ợng Hải, 1951, tr. 6), một sè

7


t²c gi° ViƯt ngõ cho r´ng: “Tó lo³i tiÕng ta xét qua bn thân tú thì không cõ gì để
phân biệt, phải xem xét vị trí, chức vụ của từ trong câu mới có thể phân định đ-ợc
nó thuộc về tó lo³i n¯o” (tr 41, 33). Theo h-íng nµy cã Phan Khôi, Nguyễn Lân.
Phan Khôi đ lấy câu lm gỗc để phân định tú loi tiếng Việt. Như vậy, nghiên cửu
ngữ pháp tiếng Việt sẽ bắt đầu bằng cú pháp, tức là bắt đầu bằng phân tích các câu
và phát ngôn chứ không phải bắt đầu bằng phân định từ loại nh- tr-ớc. Khuynh

hưỡng ny thể hiện rỏ hơn ờ Cao Xuân Ho v cc đọng sữ cùa ông.
* Căn cứ vào khả năng kết hợp: Lê Văn Lý trong công trình Le parler
Vietnamien, Paris, 1948 đ đưa ra nhừng bng chửng khch quan để xác định từ
loại, đó là những từ kiểm nghiệm hay từ chứng.
+ con, cái, cây...+/A/ + này, nọ, kia

----------

/A/ là danh từ.

+ đÃ, đang, sẽ...+/B/

---------

/B/ là động từ.

+ rất, hơi, quá...+/C/

---------

/C/ là tính từ.

+ những từ còn lại thuộc nhóm /C/, đó là những từ chỉ số, trợ từ...
Theo h-ớng này còn có các tác gi¶ M.B. Emeneau (Studier in Vietnamese
grammar, 1951), V.M.Xonxep, I.U.K. Lekomxev, I.S.Buxtrov, Nguyễn Tài
Cẩn...(tr 41, 33)
B-ớc sang giai đoạn hiện đại (từ năm 1945 đến nay), vị thế của vấn đề từ loại
trong hệ thống ngữ pháp dần dần có sự thay đổi. Sự thay đổi này có nguyên nhân
khách quan của nó. Tr-ớc hết, ngôn ngữ học càng ngày càng làm quen với nhiều
ngôn ngữ ngoài châu Âu, cái mô hình ngữ pháp gồm hình thái học và cú pháp học

không phải bao giờ cũng thích hợp...Mặt khác, sự ra đời của chủ nghĩa miêu tả Mĩ
cũng ảnh h-ởng đến mô hình truyền thống trong nghiên cứu ngữ pháp. Các nhà
ngôn ngừ hóc miêu t Mĩ thù tiêu khi niệm “tó” thay thÕ v¯o ®â b´ng kh²i niƯm
“chi c²c ngõ tỗ bên cnh khi niệm cấu trủc củ php. L.Bloomfield, nhân vật
tiêu biểu của tr-ờng pháp ngôn ngữ học miêu tả Mĩ, quan niệm ngữ tố là đơn vị cơ
bản của ngôn ngữ, khái niệm từ đ-ợc xem là thứ yếu. Vì vậy họ chỉ phân biệt ba
bậc: âm vị, ngữ tố và kết cấu, câu phải đ-ợc lấp đầy bằng các ngữ tố...Vấn đề từ loại
trong cuỗn Ngừ ph²p tiÕng ViƯt” do Tr­éng §³i hãc Tång híp Leningrad xuất bn
đ-ợc quan niệm nh- một nội dung ngữ pháp độc lập, chứ không phải là một phần
trong cấu trủc tú php tiếng Việt. Cuỗn Ngừ php tiếng Việt cùa NguyÔn T¯i CÈn

8


xuất bản ở Hà Nội cũng coi từ loại nh- một vấn đề độc lập, đ-ợc trình bày sau khi
đà miêu tả kĩ tiếng, từ ghép và đoản ngữ.
Trương Văn Chình v Nguyễn Hiến Lê trong Kho luận về ngừ php Việt
Nam không trình by cc tú loi (các ông gọi là từ tính) thành mục riêng, mà chỉ
trình by th¯nh tiÕt nhà trong ch­¬ng lìn vỊ “tó vị”, tưc l chửc năng củ php cùa tú.
Nh- vậy, hai ông cũng quan niệm ngữ pháp tiếng Việt không chia hai phần từ pháp
v củ php như cùa Tây Phương.(tr 215, 15)
Qua những ý kiến trên đây chúng tôi xin đ-ợc rút ra một cách hiểu khái
quát nhất về từ loại. Đó là những lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp, đ-ợc phân
chia theo ý nghĩa, theo khả năng kết hợp với các từ ngữ khác nhau trong ngữ l-u
và thực hiện những chức năng ngữ pháp nhất định ở trong câu.
*Việc phân định từ loại trong tiếng Việt
Tú loi (parts of speech) l nhừng lỡp tú đước phân chia ra trong mốt ngôn
ngừ dữa trên ý nghĩa khi qut v đặc điểm hot đống ngừ php cùa tú.(tr 218, 15)
Các nhà Việt Ngữ học th-ờng dựa vào ba tiêu chuẩn sau đây để phân kho từ
vựng thành các từ loại, tiểu loại:

- ý nghĩa khái quát
- Khả năng kết hợp
- Chức năng cú pháp
Ngữ pháp tiếng Việt tr-ớc năm 1945 đà chịu ảnh h-ởng của truyền thống
ngôn ngữ học châu Âu. A. de Rhodes đà chia từ của tiếng Việt ra thành: danh từ, đại
từ, động từ, tính từ, giới từ, phó từ, thán từ.
Cuỗn Việt Nam văn phm (1940) cùa Trần Tróng Kim, Bợi Kự v Phm
Duy khiêm đà nghiên cứu và phân chia hệ thống từ vựng tiếng Việt thành 13 từ
loại: danh từ, mạo từ, loại từ, chỉ định từ, đại danh từ, tĩnh từ, động từ, trạng từ, giới
từ, liên từ, thán từ, trợ ngữ từ, tiếng đệm. Qua đó chúng ta thấy đ-ợc một hệ thống
với những từ vựng đ-ợc phân chia theo nhóm từ loại có đặc điểm chung về ngữ pháp.
Phan Khôi, Nguyễn Lân, Tr-ơng Văn Chình lại dựa vào chức vụ cú pháp để
phân định từ loại tiếng Việt. Phan Khôi chia từ vựng tiếng Việt thành 2 loại: thực từ
và h- từ. Ông cũng chú ý đến việc sử dụng thuật ngữ h- từ và nhận thấy vai trò to
lớn cđa h- tõ tiÕng ViƯt kh¸c nhiỊu so víi tiÕng Pháp. Ông đà dẫn ra một số tr-ờng

9


hớp chửng t rng Văn phm lm hệt theo lỗi tiếng Php nhiều khi đến bất đọng.
(tr 172, 29)
Giai đoạn sau (từ những năm 60 đến năm 80 của thế kỉ 20), cùng với sự phát
triển của ngôn ngữ học, từ pháp học cũng có b-ớc phát triển đáng kể. Nguyễn Kim
Thn trong cuỗn Nghiên cửu về ngừ php tiếng ViƯt - tËp 1” (1963) ®± chia kho tó
vùng tiÕng Việt thành 2 mảng: ngữ thái từ và phi ngữ thái từ. Ngữ thái từ gồm trợ từ
và thán từ; phi ngữ thái từ lại chia ra thành thực từ, h- từ và bán thực từ, bán h- từ.
Phó từ đ-ợc ông xếp vào loại bán thực từ, bán h- từ.
Nhóm tác giả Bùi Tất T-ơm, Nguyễn Văn Bằng, Hoàng Xuân Tâm, Nguyễn
Thị Quy, Hoàng Diệu Minh chia kho từ vựng thành hai mảng: thực từ gồm danh từ,
động từ, tính từ, số từ, đại từ; h- từ gồm: phụ từ, quan hệ từ, trợ từ, thán từ.

Nguyễn Minh Thuyết trong “DÉn ln ng«n ngõ hãc” l³i chia kho tó vững
thành 3 loại: thực từ, h- từ và thán từ. Thùc tõ gåm danh tõ, ®éng tõ, tÝnh tõ, sè từ,
đại từ; h- từ gồm phó từ, kết từ, trợ từ.
Đinh Văn Đửc trong cuỗn Ngừ php tiếng Việt (1986) chia tó lo³i tiÕng
ViƯt thµnh 3 nhãm lín: thùc tõ, h- từ và tình thái từ. Thực từ gồm danh từ, động từ,
tính từ, số từ, đại từ; h- từ gồm từ phụ và từ nối còn tình thái từ gồm tiểu từ và trợ từ.
Cuốn Ngừ php tiếng Việtcùa ủy ban Khoa học xà hội, Hà Nội, 1983 đÃ
đánh dấu một b-ớc ngoặt mới trong lịch sử nghiên cứu từ loại tiếng Việt, các tác giả
đ chia vỗn tú v÷ng th¯nh 2 m°ng lìn l¯ th÷c tó v¯ h­ tó räi chØ ra “nghÜa h­” cïa
h­ tó cỵng vìi nghĩa thữc cùa thữc tú. Cần nhận rỏ đặc điểm cùa hư tú về mặt ngừ
pháp và ngữ nghĩa, từ đó h- từ đ-ợc phân chia thành các loại nhỏ với những nét
nghĩa hư m nõ biểu thị khc nhau.
Cuỗn Tú điển tiếng Việt cùa Viện Ngôn Ngừ do Hong Phê (chù biên) tm
chủ tú loi theo hệ thỗng v tªn gãi tó lo³i trong “Ngõ ph²p tiÕng ViƯt”cïa đy
ban Khoa học xà hội, Hà Nội, 1983. Do đó Cuốn từ điển này đà chia kho từ vựng
tiếng Việt thành 8 loại: danh từ (hay danh ngữ hoặc tổ hợp t-ơng đ-ơng), động từ
(hay động ngữ hoặc tổ hợp t-ơng đ-ơng), tính từ (hay tính ngữ hoặc tổ hợp t-ơng
đ-ơng), đại từ (hay tổ hợp đại từ), phụ từ (hay tỉ hỵp phơ tõ, kÕt tõ (hay tỉ hỵp kÕt
tó), trí tó (hay tå híp trí tó), c°m tó (hay tå híp c°m tó). “Trong tr­éng híp câ s÷
l-ìng lù giữa hai khả năng quy từ loại (th-ờng là giữa động từ và tính từ) thì chú cả

10


hai kh năng theo kiểu: đg hay t để tiện cho ngưội đóc tham kho. Khi cõ hiện
t-ợng tạo từ theo lối chuyển từ loại, nghĩa từ vựng về cơ bản không khác, thì trong
nhiều tr-ờng hợp không tách thêm một đơn vị đồng âm, mà chỉ chú đơn giản từ loại
theo kiểu: hoài nghi đg. (hoặc d.) (tr 219, 15)
Hiện t-ợng nhiều ng-ời cùng tuyên bố dựa vào các tiêu chuẩn ý nghĩa, khả
năng kết hợp và chức năng cú pháp nh-ng lại đ-a ra những bảng phân loại khác

nhau chứng tỏ kết quả phân loại của các tác giả không phải là hoàn toàn khách quan
rút ra từ các tiêu chuẩn mà ít nhiều đều có sự châm ch-ớc của mỗi ng-ời. Trong quá
trình khảo sát h- từ trong các sách dạy tiếng Việt nh- một ngoại ngữ trình độ cơ sở
và nâng cao, để đảm bảo tính khách quan và phục vụ tốt cho mục đích cũng nhnhiệm vũ nghiên cửu cùa luận văn, chủng tôi đ đi theo cch phân loi cùa cuỗn Tú
điển tiếng Việt cùa Viện Ngôn Ngừ do Hong Phê (chù biên). Do đõ, cc hiện
t-ợng h- từ mà chúng tôi thống kê đà đ-ợc xếp vào 4 loại: phụ từ, kết từ, trợ từ và
cảm từ.
1.2. Khái niệm h- từ tiếng Việt.
ĐÃ cã nhiỊu ng-êi ®Ị cËp ®Õn h- tõ trong tiÕng Việt. Hầu hết các nhà ngữ
pháp khi nghiên cứu về tiếng Việt đều trực tiếp hoặc gián tiếp nói đến h- từ.Và cho
đến nay vấn đề h- từ vẫn ch-a phải là một vấn đề đà khép kín.
Nhiều nhà ngữ pháp quan niệm h- từ là những từ không có ý nghĩa hoặc
không có ý nghĩa từ vựng chân thực. Ng-êi ta phñ nhËn ý nghÜa tõ vùng cña h- từ
với lý do chủ yếu là chúng không có tính độc lập hoặc không có tính chất định danh,
không biểu thị một khái niệm hoặc ý niệm nào.
Nguyễn Kim Thn trong cuỗn Nghiên cửu về ngừ php tiếng Việt (1963)
cng cho rng: Hư tú không cõ ý nghĩa tú vững chân thữc...
Hư tú trong tiếng Việt hiện đi l công trình nghiên cứu sâu sắc về h- từ.
Qua đấy, Nguyễn Anh Quế đà chỉ ra và phân tích một cách chi tiết về h- từ. Ông
cho rng: Mốt tú, dợ theo quan ®iĨm n¯o, cðng l¯ câ nghÜa. Khi ®ưng riêng rẽ, tú
có ý nghĩa từ vựng, nh-ng đứng trong câu nói từ có thêm ý nghĩa ngữ pháp...ý nghĩa từ
vựng và ý nghĩa ngữ pháp của một từ...là hai mặt không thể thiếu, không thể tách
rội...(tr 39, 45). Tác giả đà đi đến kết luận cho rằng h- từ cũng có ý nghĩa từ vựng, tuy
mờ nhạt hơn thực từ...Nói một cách khác, h- từ không mang ý nghĩa tÊt yÕu hay ý

11


nghĩa tự thân mà chỉ mang ý nghĩa tổ hợp... H- từ không bao giờ làm yếu tố chính, yếu
tố trung tâm mà chỉ làm yếu tố phụ trong đoản ngữ hoặc chỉ dùng để nối kết các câu.

Quan niệm cùa Đinh Văn Đửc cho rng: Hư tú l mốt tập hớp không lỡn về
số l-ợng của các từ, bản chất của ý nghĩa h- từ là tính chất ngữ pháp, là ph-ơng tiện
biểu đạt mối quan hệ giữa các khái niệm trong t- duy theo cách thức phản ánh bằng
ngôn ngữ của ng-ời bản ngữ. Bản chất đó quy định khả năng kết hợp của các h- từ:
chúng không làm trung tâm của đoản ngữ, chỉ làm thành tố phụ một cách hÃn hữu
(công cụ ngữ pháp của thực từ), còn đa số tr-ờng hợp h- từ đ-ợc dùng làm yếu tố
liên kết v xủc tc cùa cc đơn vị cấu trủc ngừ php. Bn chất đõ cng quy định
chức năng của h- từ ở trong câu: h- từ không độc lập tạo câu và cũng không làm
thnh phần c©u”.
Quan niƯm cïa Ho¯ng Trãng PhiÕn vỊ h­ tó tiÕng ViƯt: “H­ tó (tiÕng Anh
gäi b»ng tht ng÷ syncategorematic; syntactic; connecting) là một lớp từ làm
ph-ơng tiện biểu hiện các quan hệ ngữ pháp - ngữ nghĩa khác nhau giữa các thực từ.
H- từ không có ý nghĩa từ vựng, nh-ng trong tiếng Việt một số l-ợng không nhỏ các
h- tõ lµ chun tõ thùc tõ mµ ra, nhÊt lµ các phó từ, giới từ, liên từ, các từ chỉ không
gian, thời gian, sở hữu...Khi tham gia tổ chức câu nói chúng mang vào câu những
nét nghĩa bồ sung, còn gói l nghĩa tình thi...
Qua các khái niệm vừa đề cập đến ở trên, chúng tôi xin đ-a ra một vài đặc
điểm của h- từ tiếng Việt trong sự so sánh với thực từ.
1.3. Đặc điểm của h- từ tiếng ViƯt
* VỊ mỈt ý nghÜa: H- tõ mang ý nghÜa ngữ pháp, có tác dụng nh- một chất
xủc tc, nỗi kết cc sữ vật, đặt chủng vo mốt hay nhiều quan hệ nhất định. Còn
thữc tú mang ý nghĩa tú vững. Thữc tú cõ thể vẽ, miêu t cho chủng ta thÊy mèt
bøc tranh sinh ®éng vỊ cc sèng hiƯn thực.
* Về mặt làm chức năng trong câu: H- từ không độc lập làm thành phần câu
cũng nh- không độc lập tạo ra câu, Chúng không thể làm trung tâm của cụm từ, của
ngữ đoạn mà chỉ có thể làm thành tố phụ trong cụm từ hoặc liên kết tạo cụm từ mới.
* Về mặt ngữ dụng: Hai đặc điểm trên qui định khả năng biểu đạt nghĩa ngữ
dụng của h- từ là vô cùng phong phú. Đặc biệt với tiÕng ViƯt, khi ph-¬ng tiƯn biĨu

12



thị ngữ pháp là từ thì vai trò của h- từ rất quan trọng trong việc biểu đạt dụng ý của
những ng-ời tham gia giao tiếp. Nó có sắc thái nghĩa tình thái khi tham gia vào một
kết cấu cú pháp nào đó, trong một ngôn cảnh nào đó. Trong tr-ờng hợp đó, h- từ,
các kết cấu h- từ, các quán ngữ tham gia vào chức năng biểu hiện quan hệ cú pháp
và nghĩa bổ sung. Trong khi đó, nghĩa ngữ dụng của thực từ là khá cụ thể và không
phức tạp.
1.4.Phân loại h- từ tiếng Việt
Trong số các công trình phân định từ loại - h- từ tiếng Việt theo h-ớng dựa
vào một tập hợp tiêu chuẩn thì các tiêu chuẩn sau th-ờng đ-ợc nhắc tới:
ý nghĩa ngữ pháp
ý nghĩa từ vựng
Khả năng đảm nhiệm các chức vụ cú pháp
Ngữ âm
Tuy nhiên nếu vận dụng những tiêu chí đó để giải quyết một loạt h- từ, thậm
chí để giải quyết một h- từ cụ thể thì theo Nguyễn Anh Quế lắm khi sẽ gặp phải
những trở ngại không nhỏ cả về lý luận cũng nh- thực hành. Tác giả cho rằng tiếng
Việt, cũng nh- các ngôn ngữ khác cùng loại hình, nh- tiếng Hán, tiếng Thái, tiếng
Khmer v.v... không biến đổi hình thái. Do đó gần nh- có sự bắt buộc, có sự đối lập
giữa hai hình thái: hình thái ẩn (còn gọi là hình thái zêrô) và hình thái hiện của một
phạm trù...Nh-ng trong nhiều tr-ờng hợp ng-ời ta chỉ dùng hình thái ẩn hoặc có bổ
sung thêm mốt vi yếu tỗ tú vững khc. Chàng hn: Tôi đi Hi Phòng, chưa xc
định về thội gian nhưng Ngy mai tôi đi Hi Phòng, đ xc định về thội gian, vì
thế ngưội nõi cõ thể không cần dợng hư tú sẽ. Chính vì tính chất không bắt buốc
phải dùng phó từ và hình thái ẩn của các phạm trù ngữ pháp có một vai trò đặc biệt
trong các ngôn ngữ nh- tiếng Việt mà chúng ta không thể dựa vào phạm trù ngữ
pháp để phân loại các h- từ đ-ợc. Hơn nữa, cùng một ý nghĩa ngữ pháp nh-ng
không phải bất kỳ từ nào cũng có thể thể hiện đ-ợc trên cấu trúc nổi. Trong các
ngôn ngữ ấn âu, các nghĩa của phạm trù ngữ pháp bao giờ cũng đ-ợc thể hiện ra

bằng một hình thái hiện nào đó. Đối với các ngôn ngữ đơn lËp, cã hai khuynh h-íng.
Khuynh h-íng thø nhÊt coi h×nh thái ẩn là hình thái zêrô và cùng với các hình thái

13


hiện khác nằm trong hệ thống phạm trù ngữ pháp. Khuynh h-ớng thứ hai không
xem đó là hình thái zêrô và loại nó ra khỏi phạm trù. Nh- vậy nếu theo khuynh
h-ớng thứ hai thì rõ ràng một số phạm trù ngữ pháp của ngôn ngữ đơn lập nh- tiếng
Việt không có hình thái hiện biểu thị mà chỉ đ-ợc xác định bởi ý nghĩa từ vựng ngữ pháp của các lớp thực từ.
Căn cứ vào tổ chức đoản ngữ và chức năng cú pháp, Nguyễn Anh Quế đÃ
chia h- từ thành 3 loại sau:
Các h- từ chuyên dùng thành tố phụ đoản ngữ (h- từ từ pháp)
Các h- từ không làm thành tố phụ đoản ngữ (h- từ cú pháp)
Các h- từ nằm ngoài đoản ngữ. Các h- từ phụ trợ
Các h- từ chuyên dùng thành tố phụ đoản ngữ: H- từ thuộc nhóm này th-ờng
diễn đạt một số phạm trù ngữ pháp hoặc ý nghĩa ngữ pháp của từ trung tâm. Căn cứ vào
từ loại trung tâm mà các h- từ này phụ nghĩa để chia chúng thành hai nhóm:
- Nhóm A chuyên làm thành tố phụ cho một đoản ngữ có danh từ làm trung
tâm. Gồm các h- từ nh-: những, các, mọi, mỗi, từng, cái ...
- Nhóm B chuyên làm thành tố phụ cho một đoản ngữ có động từ làm trung tâm.
Gồm các h- từ nh-: cũng, vẫn, đang, đà ,sẽ, không, ch-a, chẳng, hÃy, đừng, chớ...
Các h- từ không làm thành tố phụ đoản ngữ: H- từ thuộc loại này không
có vị trí xác định trên cấu trúc đoản ngữ trên câu mà chỉ tham gia vào cấu trúc đoản
ngữ, vào câu để biểu thị ý nghĩa của một quan hệ nào đó. Căn cứ vào tính chất quan
hệ của các thành tố cú pháp mà những h- từ này nối kết, tác giả đà chia chúng thành
ba nhóm:
- Nhóm 1 là các h- từ nối kết các yếu tố có quan hệ chính - phụ, th-ờng là
các yếu tố trong đoản ngữ và các câu có thành phần phụ phát triển từ các giới ngữ.
Chẳng hạn: của, bằng, cho, để, mà, vì, do, bởi, tại v.v...

- Nhóm 2 là các h- từ chuyên nối kết các yếu tố có quan hệ đẳng lập, các
kết hợp bất kỳ ( bao gồm các yếu tố cùng loại), các câu ghép có quan hệ song song
và các câu ghép có quan hệ chính phụ nh-ng các sách ngữ pháp truyền thống quen
gọi là liên từ. Chẳng hạn nh-: hay, hoặc, và, với, cùng với, rồi, nh-ng, mà, song v.v...
- Nhóm 3 là các h- từ đặc biệt. Chẳng hạn nh-: là, kẻo, huống, thì, ph-ơng
chi, vả v.v... Nhóm h- từ này giống giới từ và liên từ ở chỗ chúng đều nối các yÕu tè

14


có một quan hệ nào đó nh-ng không thể xác định là quan hệ chính phụ hay đẳng lập
hoặc có thể xác định đ-ợc là nối các yếu tố có quan hệ đẳng lập nh-ng chỉ nối các
câu hoặc đoạn văn chứ không nối các yếu tố thuộc cấp độ khác nh- đoản ngữ hoặc
thành phần câu.
Các h- từ nằm ngoài đoản ngữ- các h- từ phụ trợ: Loại h- từ này không
có vai trò gì trong việc tổ chức nên đoản ngữ, chúng không phải là thành tố của cÊu
tróc. Chóng tham gia vµo cÊu tróc chØ víi chøc năng để nhấn mạnh vào một yếu tố
nào đó trong cấu trúc hoặc để dạng thức hóa cấu trúc trong lời nói và biểu thị một
tình thái nào đó. Quan hƯ cđa chóng víi mét u tè trong cÊu tróc chỉ là quan hệ
một chiều.Căn cứ vào chức năng và ý nghĩa của chúng, tác giả đà chia chúng thành
hai loại nhỏ
- Loại 1 luôn luôn phụ trợ cho một yếu tố. Chẳng hạn nh-: đích, chính, tự,
ngay, cả, đến v.v...
- Loại 2 luôn luôn phụ trợ cho cả cấu trúc để dạng thức hóa, để nêu tình
thái ...Chẳng hạn: à, -, nhỉ, nhé, đây, đấy, chứ, ô, ôi v.v...
Cũng đi theo h-ớng phân loại h- từ dựa vào một tập hợp tiêu chuẩn nh-ng tác
gi Đinh Văn Đửc trong “Ngõ Ph²p TiÕng ViƯt-Tó lo³i” (1986), l³i d÷a v¯o 3 tiêu
chuẩn: ý nghĩa; khả năng kết hợp; và chức vụ cú pháp để chia kho từ vựng tiếng Việt
thành ba tập hợp lớn: các thực từ; các h- từ; các tình thái từ. Trong đó h- từ bao gồm
hai tập hợp :

Thứ nhất là các h- từ làm từ phụ diễn đạt các ý nghĩa ngữ pháp của thực từ,
một số đạt tới khả năng làm công cụ ngữ pháp gần giống các h- từ của dạng thức phân
tích tính trong ngữ ấn- Âu, hoặc các phụ tố. Có thể tạm gọi là các h- từ từ pháp.
Thứ hai là các h- từ với chức năng liên kết có thể tạm gọi là h- từ cú pháp
(quan hệ từ). Ngữ pháp truyền thống vẫn gọi là liên từ và giới từ.
Đổ Thị Kim Liên trong cuỗn Ngừ php tiếng Việt (1999) cng cho rằng
nghĩa từ vựng và ngữ pháp tuy là hai mặt không thể thiếu, không thể t¸ch rêi cđa
mét tõ nh-ng chóng cã sù kh¸c nhau và có tính độc lập t-ơng đối. ý nghĩa từ vựng
luôn gắn với ý nghĩa một sự vật còn ý nghĩa ngữ pháp lại trừu t-ợng hơn, rộng hơn ý
nghĩa từ vựng. Đây là ý nghĩa chủng loại, ý nghĩa kết hợp. Giữa ý nghĩa ngữ pháp và
ý nghĩa từ vùng cã mét sù tØ lƯ nghÞch. NÕu mét tõ mang ý nghĩa từ vựng càng đậm

15


thì ý nghĩa đó càng thoát li khỏi bối cảnh ngôn ngữ. Ng-ợc lại, ý nghĩa từ vựng càng
nhạt thì nét ý nghĩa ấy càng gắn với bối cảnh, tức khả năng kết hợp của chúng càng
lớn, nghĩa ngữ pháp của chúng càng nổi rõ. Căn cứ vào tiêu chuẩn ý nghĩa khái quát
và khả năng kết hợp, tác giả đà chia hệ thống từ loại thành thực từ và h- tõ, trong ®ã
h- tõ gåm cã phơ tõ; kÕt từ; tình thái từ; trợ từ.
2. Phụ từ tiếng Việt

2.1.Khái niệm phụ từ
Qua những phân tích trên, chúng tôi nhận thấy rằng đ-a ra một định nghĩa về
phụ từ để thỏa mÃn các yếu tố là khó có thể đạt đ-ợc. Bởi:
- Có sự thiếu thống nhất về tiêu chí phân loại h- từ. Có ng-ời dựa vào ý
nghĩa từ vựng hoặc ý nghĩa ngữ pháp, có tác giả căn cứ vào từ nguyên hoặc khả năng
tổ hợp với các từ thực. Cũng có tác giả dựa vào cả chức năng lẫn ý nghĩa ( Nguyễn
Kim Thản, Panfilov) hoặc Lê Văn Lý lại dựa vào thực từ để phân loại h- từ
v.v...Chính vì tiêu chí phân loại của các tác giả khác nhau nên dẫn đến có những

nhóm phụ từ khác nhau.
- Có sự thiếu thống nhất về tên gọi: Các tác giả th-ờng dựa vào chức năng
hoặc ý nghĩa của h- từ để gọi tên. Chẳng hạn Nguyễn Kim Thản, Nguyễn Tài Cẩn...
gọi là phó từ; Trần Trọng Kim gọi là trạng từ, Hoàng Tuệ gọi là tiểu từ; Nguyễn Anh
Quế gọi là các h- từ chuyên dùng làm thành tố phụ đoản ngữ v.v...Chính vì lẽ đó, để
có cơ sở làm việc, chúng tôi đà theo cách gọi của từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê
(chủ biên) và xin đ-a ra một khái niệm về phụ từ nh- sau:
Phụ từ là những từ không mang ý nghĩa từ vựng chân thực mà chỉ đi kèm
danh từ, động từ - tÝnh tõ ®Ĩ bỉ sung ý nghÜa phơ cho danh từ, động từ - tính từ.
2.2. Đặc điểm và kiĨu lo¹i cđa phơ tõ tiÕng ViƯt.
Phơ tõ cịng gièng nh- kết từ và trợ từ, chúng cùng là h- từ. Vì thế ngoài
những đặc điểm chung (đặc điểm của h- từ), nó còn có những đặc điểm riêng:
- Phụ tõ th-êng ®i kÌm danh tõ, ®éng - tÝnh tõ để cấu tạo cụm từ
- Phụ từ không làm thành phần chính của câu
Dựa vào khả năng làm thành tố phơ cho danh tõ hay ®éng tõ - tÝnh tõ, phụ từ
đ-ợc chia ra thành: Định từ và phó từ.

16


2.2.1. Định từ
Là những từ chuyên đi kèm tr-ớc danh từ. Định từ đ-ợc chia ra thành các
nhóm sau:
- Định tó “c²i” chØ xt: Th­éng ®øng tr-íc danh tõ chØ loại, hoặc đồng thời
cả danh từ chỉ loại và danh tõ thùc. Nã cịng cã thĨ ®øng tr-íc danh tõ trừu t-ợng và
danh từ chỉ chất liệu
- Định từ chỉ l-ợng: mỗi; từng; mọi; mấy...Th-ờng dùng tr-ớc danh từ chỉ ý
nghĩa phân phối về l-ợng
- Định từ tạo ý nghĩa số: những; các; một ...Th-ờng để cấu tạo ý nghĩa số
nhiều/ số ít. Khác với các ngôn ngữ ấn- Âu, ý nghĩa số ít hay số nhiều đ-ợc thể hiện

trong dng thửc cùa tú còn trong tiếng Việt li đước thể hiện ờ dng tú rội. Nhừng,
cc cợng đửng tr-ớc danh từ để tạo ý nghĩa số nhiều, nh-ng chúng có sự khác
nhau trong cch sụ dũng. Cc thưộng đửng trưỡc nhừng danh tú để chỉ ý nghĩa
ton bố còn nhừng dợng trưỡc những danh từ chỉ ý nghĩa số đông (chứ không phải
tất c). Chính vì cc chửa ý nghĩa ton bố nên thưộng đửng trưỡc danh tú xưng
hô trong hối thoi để dng thửc hõa sỗ nhiều.Trong tiếng Việt mốt đửng trưỡc
danh tú để to ý nghĩa sỗ ít (trong sữ đỗi lập vỡi sỗ nhiều).Ta thưộng thấy mốt đi
thành cặp sóng đôi với các từ chỉ số l-ợng: trăm, vạn, nghìn v.v... để tạo sự đối lập
số ít và số nhiều.
2.2.2. Phó từ
Là những từ chuyên đi kèm phía tr-ớc và sau động từ - tính từ để làm thành
tố phụ cho đoản ngữ. Có những phó từ chuyên đứng tr-ớc hay chuyên đứng sau
động - tính từ nh-ng cũng có những phó từ vừa có khả năng đứng tr-ớc vừa có khả
năng đứng sau động - tÝnh tõ.
- Phã tõ ®øng tr-íc ®éng tõ - tÝnh từ. Chúng gồm các từ: đÃ, đang, sẽ, vừa,
mới, sắp, từng, vẫn, còn, cứ, càng, đều, cùng, cũng, th-ờng, hay, năng, có, chỉ,
không, ch-a, chẳng, hÃy, đừng, chớ, bỗng, chợt, liền, dần, mÃi, hơi, rất, cực kì, vô
cùng ... Có thể chia chúng thành những nhóm nhỏ sau:
+ Nhóm phó từ chỉ thời gian của hành động: đÃ, sẽ, đang, sắp, vừa, mới,
bỗng, còn ...

17


+ Nhãm phã tõ chØ sù tiÕp diƠn cđa hµnh động: đều, cũng, vẫn, cứ, còn, lại,
luôn, dần, thỉnh thoảng ...
+ Nhóm phó từ chỉ sự phủ định hay khẳng định của hành động: không,
ch-a, chẳng, chỉ, có ...
+ Nhóm phó từ chỉ sự cầu khiến: hÃy, đừng, chớ ...
+ Nhãm phã tõ chØ møc ®é th-êng ®i víi tÝnh từ hoặc nhóm động từ tình thái,

động từ trạng thái: quá, rất, hơi, cực kì, cô cùng, tuyệt, khá, khí ...
+ Nhãm phã tõ chØ sù diÔn biÕn bÊt ngê của hành động: bỗng, bỗng nhiên,
bỗng d-ng, chợt ...
- Phó tõ ®øng sau ®éng tõ - tÝnh tõ. Chóng gåm những từ: đi, lên, đ-ợc, mất,
ra, nổi, vào, đi, về, rồi, xong, lấy, theo, nhau, ngay, liền, dần, nữa, hoài, luôn,
mÃi ...Có thể chia chúng thành những nhóm nhỏ sau:
+ Nhóm phó từ chỉ sự kết thúc hành động: xong, rồi ...
+ Nhóm phó từ chỉ kết quả hành động: đ-ợc, mất, ra, nổi ...
+ Nhóm phó từ chỉ hành ®éng tù m×nh : tù, lÊy ...
+ Nhãm phã tõ biểu thị ý nghĩa gia tăng hay tan rÃ, tách rời: lên, ra, đi, lại ...
+ Nhóm phó từ chỉ sự tiếp tục: nữa, mÃi, hoài, luôn ...
+ Nhóm phó từ chỉ sự t-ơng hỗ: nhau
- Phó từ vừa có khả năng đứng tr-ớc vừa có khả năng đứng sau: mÃi, vô cùng,
tuyệt, cực kỳ, luôn luôn, mÃi mÃi, quá, luôn, dần, liền...
3.H- từ nói chung và phụ từ nói riêng từ góc nhìn ngữ dụng học.

3.1.Tìm hiểu vai trò ngữ dụng học của h- từ thông qua một vài t- liệu và
những ứng dụng trong nghiên cứu của luận văn.
H- từ th-ờng đ-ợc coi nh- một phạm trù từ loại đối lập với thực từ theo cách
nhìn của ngữ pháp truyền thống. Tuy không nói ra nh-ng ng-ời ta dễ cảm nhận
đ-ợc chức năng ngữ pháp của nó hơn là chức năng ngữ nghĩa trong các kết hợp. Bên
cạnh đó ng-ời ta ngày càng chú ý đến loại h- từ đang biến động từ thực từ và đ-ợc
sử dụng song song với thực từ. Đối t-ợng này phần lớn ch-a đ-ợc khảo sát triệt để
trong cơ chế giao tiếp g¾n víi lêi nãi, do vËy hiƯu lùc giao tiÕp của nó ch-a đ-ợc
phát hiện đầy đủ. Vậy làm thế nào để xác định đ-ợc hiệu lực giao tiếp của h- tõ nãi

18


chung và phụ từ nói riêng? Đây là khâu trực tiếp nhất, cụ thể nhất và mấu chốt nhất

đối với tiến trình giải quyết vấn đề đặt ra. Và thực ra, đây cũng chính là chỗ mà các
nhà ngữ pháp tiền dụng học khó v-ợt qua dễ dàng, do quan điểm tĩnh, nặng về cấu
trúc hình thức, xem nhẹ chức năng giao tiếp- một chức năng vốn là tiền đề khách
quan cho sự phát sinh và phát triển ngôn ngữ. Nh- vậy, đà đến lúc vấn đề h- từ cần
đ-ợc xem xét trong hoạt động mở của ngôn ngữ gắn víi hiƯu lùc giao tiÕp cđa chÝnh
nã tõ gãc nh×n ngữ dụng học.
Qua b-ớc đầu khảo sát các cứ liệu tiếng Việt, một số tác giả nh-: Nguyễn Lai,
Văn Chính... đà xác định đ-ợc là: nghĩa giao tiếp là loại nghĩa đ-ợc thể hiện qua
hoạt động giao tiếp gắn với cơ chế mở của ngôn ngữ. Nét nghĩa của h- từ trong
trạng thái hoạt động gắn với cơ chế này th-ờng rất khó nhận dạng và hầu nh- không
thể trực tiếp định nghĩa bằng khái niệm logic, vì những lẽ sau đây:
- Ngữ nghĩa gốc của yếu tố ấy th-ờng bị áp lực của hệ thống kết cấu làm
biến dạng, rất khó cảm nhận.
- Th-ờng trong khi hành chức, nó không mang một chức năng cú pháp quen
thuộc, đ-ợc sẵn định hoàn toàn thống nhất theo quan niệm và quan ®iĨm trun
thèng.
- ChØ n»m trong kÕt cÊu cơ thĨ ®ã, nó mỡi đm nhận sắc thi nghĩa m ta
đang khó cảm nhận, cho nên nó không thuộc loại nghĩa phổ quát của từ điển để ta
cõ thể tra cửu; tri li, ờ đây ta phi chù đống tìm cch xc định nõ qua văn cnh
dũng hóc.
Để làm rõ hơn những điều đà nói ở trên, các tác giả đà đ-a ra ví dụ cụ thể
nh- sau:
Cô ấy đẹp ra. (1)
Cậu nãi ®Õn hay. (2)
Nã võa mÊt ®i m-êi triƯu. (3)
Trong những tr-ờng hợp này, rõ ràng
ra (1) không còn mang nghĩa vận động không gian từ hẹp đến rộng
đến (2) không còn mang nghĩa tiếp cận đích không gian
đi (3) không còn mang nghĩa vận động di chuyển bằng đôi ch©n


19


Tuy rằng khó định nghĩa, nh-ng xét hiệu lực giao tiếp từ góc độ ngữ dụng
học thì chắc chắn chúng đều góp phần tạo nên hiệu lực thông báo chung. Tức là,
trong tr-ờng hợp này, nếu loại bỏ chúng khỏi phát ngôn, ta sẽ mất một phân số
thông tin nào đó trong hàm l-ợng thông báo chung của tổng thể cấu trúc phát ngôn.


Cô ấy đẹp ra

Cô ấy đẹp (...)

X1

X2

-

Nội dung phát ngôn X1 lớn hơn X2

-

Do mất hiệu lực giao tiếp của ra nên câu bình phẩm biến thành câu miêu tả.
Cậu nói đến hay



Cậu nói (...) hay


X1

X2

-

Nội dung phát ngôn X1 lớn hơn X2

-

Do mất hiệu lực giao tiếp của đến nên câu phủ định mang sắc thái mỉa mai
biến thành câu khảng định
Nó vừa mất đi m-ời triệu



X1

Nó vừa mất (...) m-ời triệu
X2

- Nội dung phát ngôn X1 lín h¬n X2
- Do mÊt hiƯu lùc giao tiÕp của đi nên câu cảm thán biến thành câu miêu tả.
Các ví dụ trên đà chỉ rõ sự góp phần tạo ra hiệu lực giao tiếp của ra, đến và đi
vỗn đang hot đống trong trng thi tú hư ờ ba cấu trúc khác nhau trên. Chính
trong c ba cấu trủc Cô ấy đẹp ra, Cậu nõi đến hay v¯ “Nâ vóa mÊt ®i m-êi
triƯu”, cho thÊy ra, ®Õn, đi hoàn toàn tự do, chúng không đảm nhận chức năng cú
pháp bắt buộc ( tức là khi l-ợc bỏ chúng, tuy l-ợng thông tin có bị giảm sút, nh-ng
phần còn lại của câu không sai ngữ pháp: Cô ấy ®Đp (...). CËu nãi (...) hay. vµ Nã
võa mÊt (...) m-ời triệu.

Tuy nhiên, bên cạnh việc tách h- từ ra khỏi hiệu lực giao tiếp để để trên cơ
sở đó nhấn mnh chửc năng công cũ thuần tủy ngừ ph²p” cïa h­ tó, c²c t²c gi°
cßn sư dơng thao tác cải biên từ góc nhìn ngữ dụng học để xác định hiệu lực giao
tiếp của h- từ trong hoạt động mở của ngôn ngữ tiếng Việt. Thao tác cải biên là một
trong những thủ pháp rất lợi hại của ngữ dụng học thực hành. Vận dụng thao tác cải
biên nhằm mục đích làm sáng tỏ chức năng giao tiếp ®Ých thùc cđa nh÷ng u tè

20


vốn có đóng góp phần riêng của mình vào hiệu lực giao tiếp của cấu trúc phát ngôn
chung nh-ng th-ờng khó nhận ra ( do ngữ pháp truyền thống và ngữ pháp hình thức
không miêu tả hoặc ch-a miêu tả đủ rõ). Khi tiến hành thao tác này, các tác giả
th-ờng tuân thủ nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Phải xem xét từ h- đà đóng góp gì vào hiệu lực giao tiếp
chung của cả cấu trúc phát ngôn. ở nguyên tắc này, trong nhận thức của ng-ời thao
tác cần xác định rõ ba phạm trù: nghĩa (sens), chức năng (fonction) vµ hiƯu lùc giao
tiÕp (effet communicatif) lµ thèng nhÊt nh-ng không đồng nhất. Và nghĩa bao giờ
cũng là tiền đề làm hình thức chức năng, và chức năng bao giờ cũng là tiền đề làm
hình thành hiệu lực giao tiếp. Mối quan hệ logic này có thể đ-ợc mô h×nh nh- sau:
( S → F → EC)
(S ← F EC)
Trong đó: S là sens; F là fonction và EC là effet communicatif
Tại đây cần chú ý là S không dễ định nghĩa bằng khái niệm, cho nên nó phải
nhờ vào áp lực tối đa của văn cảnh ngữ dụng học ( contexte pragmatique).
- Nguyên tắc 2: Tạm thời l-ỵc bá u tè tõ h- ra khái cÊu tróc ( tức là xử lí
bằng thao tác cải biên). Sau khi tạm l-ợc bỏ nó, ng-ời ta, bằng sự cảm nhận đích
thức hiệu lực giao tiếp của ng-ời bản ngữ, ®em so s¸nh hiƯu lùc giao tiÕp cđa hai
cÊu tróc ( cấu trúc có từ h- và cấu trúc không còn từ h-). Cuối cùng nếu ở cấu trúc
không còn từ h- đà mất l-ợng thông tin gì ( so với cấu trúc còn lại ) thì l-ợng thông

tin ấy chính là hiệu lực giao tiếp vốn có đích thực của từ h- đà tạm bị loại bỏ mà ta
đang muốn khảo sát.
Qua việc khảo sát của các tác giả chúng ta nhận thấy là không nên ngộ nhận
khi niệm “h­ hâa” l¯ g¾n liỊn vìi tr³ng th²i “mÊt nghÜa” hoặc teo nghĩa. Tri li,
trong một chừng mực nhất định, phải hiểu đó là hiện t-ợng tạo nghĩa mới theo yêu
cầu giao tiếp nói chung. Điều này có nghĩa là chúng ta cần nhận rõ: trong quá trình
to nghĩa gắn vìi s÷ l¯m n°y sinh nhõng hiƯn t­íng m¯ tó lâu đước gói l hư hõa,
tín hiệu xuất hiện sau không phủ định sự tồn tại những tín hiệu cùng gốc xuất hiện
tr-ớc; trái lại, các tín hiệu có cùng vỏ ngữ âm này luôn song song tồn tại và đ-ợc sử
dụng một cách bình đẳng và tích cực nh- nhau trong giao tiếp hàng ngày của cộng
đồng. Ví dụ:

21


míi ( trong anh Êy míi ®i)
míi ( trong míi 5 giờ sáng)
mới (trong có làm mới có ăn)
C ba tú mỡi vẫn cõ nghĩa riêng trên trục đồng đại và chúng tồn tại bên
nhau để thể hiện các sắc thái nghĩa riêng trong giao tiếp mà chúng đang góp phần
qua các cấu trúc phát ngôn của ngôn ngữ.
Chúng tôi đà thống kê đ-ợc khá nhiều tr-ờng hợp nh- trên trong quá trình
khảo sát các hiện t-ợng h- từ, đặc biệt là các phụ từ trong các sách dạy tiếng Việt
cho ng-ời n-ớc ngoài. Ví dụ:
Lại ( trong lại đến)
lại ( trong hẹp lại)
lại ( trong đánh lại)
Điều này cho thấy mặc dù xuất hiện những tín hiệu mới nh-ng trong chúng
luôn luôn có một sắc thái nghĩa khác, và cũng vì thế mà chúng không phủ định sự
tồn tại của tín hiệu gốc trong bình diện sử dụng ngôn ngữ theo hệ thống đồng đại.

3.2.Vai trò của phụ từ trong việc dạy tiếng Việt.
Đối với những ngôn ngữ thuộc loại hình phân tích tính nh- tiếng Việt, các
phạm trù ngữ pháp nh- giống, số, thể, thời ... có thật sự tồn tại nh- các ngôn ngữ ấn
- âu hay không, cho đến nay vẫn đang còn là một vấn đề cần đ-ợc thảo luận. Ngay
cả khi một số phạm trù ngữ pháp nào đó đ-ợc khẳng định thì lại có việc sử dụng
ph-ơng thức nào để biểu thị phạm trù ngữ pháp đó: ph-ơng thức h- từ hay ph-ơng
thức trật tự từ, ph-ơng thức ngữ điệu ...Chính vì x-a nay phần lớn các nhà nghiên
cứu ngữ pháp tiếng Việt ít nhiều chịu ảnh h-ởng của ngữ pháp ấn - âu cho nên
th-ờng cho rằng tiếng Việt cũng có các phạm trù ngữ pháp nh- các ngôn ngữ ấn âu và h- từ chính là những công cụ từ để thể hiện các phạm trù ngữ pháp đó. Trong
số các loại h- từ thì phụ từ có vai trò đắc lực trong việc diễn đạt ý nghĩa ngữ pháp
cho động từ, tính từ. Chẳng hạn nh- diễn đạt ý nghĩa tiếp diễn của hành động, diễn
đạt ý nghĩa thời gian, ý nghĩa phủ định, cầu khiến v.v... của hành động. Chức năng
chủ yếu của phụ từ là làm thành phần phụ cho đoản ngữ. Vì thế, dạy phụ từ tiếng

22


×