Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng công trình I.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.38 KB, 36 trang )

Chơng II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng tại Công ty cổ phần xây
dựng công trình I
2.1. Tình hình tổ chức kinh doanh và công tác hạch toán kế toán
2.1.1. Khái quát về công ty cổ phần xây dựng công trình I
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng công trình I
Tên giao dịch: Civel engineering construction joint stock company
Tên viết tắt: Cienco1., jsc
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Lâm Du, xã Bồ Đề, huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội.
Công ty cổ phần xây dựng công trình I thuộc Tổng Công ty xây dựng
Công trình giao thông I. Đợc thành lập năm 2002.
Theo điều lệ công ty cổ phần thì các cổ đông có số cổ phần chiếm 49%
còn lại 51% thuộc Nhà nớc.
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (Hai mơi tỷ đồng Việt Nam)
Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng công trình kỹ thuật, kết cấu công trình, công trình dân dụng;
- Dọn dẹp, tạo mặt bằng xây dựng;
- Vận tải hàng hoá; vận tải đờng sông bằng phơng tiện cơ giới;
- Sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản xuất máy phục vụ xây
dựng;
- Sửa chữa thiết bị chuyên ngành xây dựng;
- Kinh doanh bất động sản;
- Đầu t xây dựng các công trình theo hình thức BOT, BT;
- Xây dựng công trình đờng dây và trạm điện đến 35KV;
- Gia công, lắp cấu kiện thép, bê tông đúc sẵn và vật liệu Compositl.
1
2.1.2. Đặc điểm về vốn tài chính
Công ty cổ phần xây dựng công trình I là công ty đã đợc cổ phần hoá với
phần vốn nhà nớc chiếm 51%, còn lại 49% thuộc về các cổ đông của Công ty.


Có đợc nguồn vốn nh vậy thì đơn vị phải không ngừng tìm kiếm thị trờng, tiết
kiệm các khoản chi phí khả biến, khấu hao nhanh tài sản cố định để có nguồn
tái đầu t mở rộng sản xuất.
Theo bảng cân đối tài khoản 2004:
- Giá trị tài sản lu động và đầu t ngắn hạn: 6.672.833.495đ
- Giá trị tài sản và đầu t dài hạn: 15.632.938.146đ
Tơng ứng với tài sản là nguồn vốn của Công ty bao gồm:
- Nguồn vốn huy động: 17.631.937.203đ
- Nguồn vốn chủ sở hữu: 4.673.843.438đ
2.1.3. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần xây
dựng công trình I
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình quản lý trực tuyến.
Từ giám đốc tới các Phòng ban, đợc thể hiện cụ thể theo sơ đồ sau:
2
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng công trình I
Giám đốc
2 Phó Giám đốc
kỹ thuật
2 Phó Giám đốc
kinh tế
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Máy
Phòng
Quản lý

thiết bị
Phòng
Kế toán
Phòng
Tổ chức
Phòng
Vật tư
Phòng
An toàn
lao
động
Phòng
Hành
chính
Các đội thi công công trình
3
- Giám đốc là ngời lãnh đạo toàn bộ Công ty, giám đốc là ngời trực tiếp
chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kỹ thuật toàn bộ dây truyền,
tham gia quản lý kỹ thuật sản xuất.
- Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giúp giám đốc lên kế hoạch sản
xuất, xây dựng các mức tiêu hao hợp lý
- Phó giám đốc kinh tế giúp giám đốc quản lý tình hình cung cấp vật t
cũng nh công tác đảm bảo sản xuất.
- Phòng Tổ chức hành chính: quản lý nhân sự toàn công ty bố trí sắp xếp
tổ chức sản xuất.
+ Phòng Kỹ thuật: Quản lý kiểm tra số lợng nguyên vật liệu nhập vào,
nghiên cứu đề xuất các phơng án thiết kế thi công các công trình, xây dựng các
định mức tiêu hao ổn định hợp lý.
+ Phòng Vật t: Mua sắm vật t, máy móc thiết bị phục vụ thi công các
công trình.

+ Phòng Kế toán: Thực hiện công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh kịp thời, chính xác, trung thực và lên các báo cáo tài chính,
báo cáo thống kê theo quy định. Theo dõi chế độ BHXH, BHYT cho cán bộ
công nhân viên. Tham mu với lãnh đạo trong công tác sử dụng công cụ tài
chính nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Bộ máy kế toán của Công ty chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp từ Giám
đốc Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ phòng kế toán
Giám đốc
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Kế toán
TSCĐ
Thủ quỹ Kế toán
Vật tư
Kế toán
thanh toán
4
Qua sơ đồ ta thấy nhân viên phòng kế toán chịu sự điều hành trực tiếp từ
kế toán trởng, nhờ đó mà các mối liên hệ phụ thuộc trong phòng rất rõ ràng và
đơn giản. Tổng số nhân viên trong phòng là 5 ngời nhiệm vụ của mỗi ngời:
Kế toán trởng là ngời tổ chức và kiểm tra công tác hạch toán kế toán của
Công ty, giúp giám đốc về các nghiệp vụ tài chính kế toán.
Trách nhiệm của kế toán trởng là tổ chức bộ máy kế toán đồng thời tổ
chức các hoạt động tài chính của Công ty. Cụ thể là chỉ đạo thực hiện công tác
kế toán, trực tiếp phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên trong phòng về từng
phần việc cụ thể, quy trách nhiệm của từng ngời trong từng phần việc của mình,
trực tiếp kiểm tra đôn dốc về mặt nghiệp vụ của nhân viên và phổ biến các chủ
trơng về tài chính kế toán cho nhân viên trong phòng.
Công việc hàng ngày của kế toán trởng là ký duyệt các chứng từ về các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh nh: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng tập
hợp các báo cáo nội bộ nh: báo cáo thu chi cho các đề tài để trình giám đốc theo
yêu cầu. Cuối quý, niên độ tài chính kế toán trởng là ngời trực tiếp lập báo cáo
quyết toán tài chính của Công ty. Sau đó báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh
trong tháng, quý cho Ban giám đốc và nộp lên cơ quan tài chính, cơ quan thuế,
Sở Kế hoạch - Đầu t, cơ quan thống kê theo quy định của luật doanh nghiệp nhà
nớc.
Nhận bảng cân đối số phát sinh của kế toán viên để cuối năm lập bảng
tổng kết tài sản cùng thủ quỹ giao dịch với Nhà nớc, kho bạc.
Thủ quỹ: là ngời giữ tiền mặt của Công ty, hàng tháng phải lập báo cáo
quỹ và kiểm kê quỹ theo định kỳ, kiểm kê đột xuất nếu có yêu cầu.
Thủ quỹ là ngời trực tiếp giao dịch trực tiếp với Ngân hàng, Kho bạc cùng
với kế toán trởng trong việc gửi tiền vào hoặc rút tiền ra khỏi Ngân hàng - Kho
bạc.
Kế toán thanh toán.
- Theo dõi biến động vốn bằng tiền.
- Giao dịch với ngân hàng
- Theo dõi công nợ
5
- Thực hiện các thủ tục thanh quyết toán với khách hàng theo từng đối t-
ợng, mã hàng.
- Hàng ngày đối chiếu số d với thủ quỹ.
Kế toán vật t
- Theo dõi tình hình xuất - nhập - tồn hàng, vật t
- Đối chiếu cùng thủ kho
- Quyết toán các mã hàng về lợng và thanh lý hợp đồng
- Lập và gửi các báo cáo thuế theo quy định của Nhà nớc
Kế toán tài sản cố định:
- Có trách nhiệm theo dõi sự biến động của TSCĐ, kiểm kê, đánh giálại
theo định kỳ. Tính và trích khấu hao cơ bản tài sản cố định theo mức quy định

của Nhà nớc nhằm tạo nguồn để đầu t mở rộng, tái đầu t trang thiết bị.
2.2. Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng ở Công ty cổ phần xây dựng công trình I
2.2.1. Các nhân tố ảnh hởng tới hạch toán tiền lơng
2.2.1.1. Tình hình quỹ lơng
áp dụng hình thức trả lơng sản phẩm cho nên căn cứ vào kế hoạch và tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất công ty lập kế hoạch định mức lơng lao động
tổng hợp, mức chi phí tiền lơng cho từng công trình, theo từng khoản mục công
việc cụ thể.
Quỹ lơng công ty căn cứ vào khối lợng công việc trong một năm kế
hoạch.
+ Căn cứ vào định mức phòng kinh tế - kế hoạch lập dự toán giá trị công
trình cho từng hạng mục công việc, theo từng yếu tố chi phí.
+ Phòng nhân sự tiền lơng lập kế hoạch mức lao động tổng hợp và mức
chi phí tiền lơng cho năm đó.
+ Tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian nghỉ sản xuất do
những nguyên nhân khách quan trong thời gian đợc điều động công tác làm
nghĩa vụ do chế độ quy định thời gian nghỉ phép, thời gian đi học, các loại phụ
cấp làm thêm giờ.
6
2.2.1.2. Hình thức trả lơng cho công nhân viên
áp dụng hình thức tiền lơng sản phẩm, là hình thức tiền lơng tính theo
khối lợng (khối lợng công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu và chất lợng quy
định và đơn giá tiền lơng tính cho một đơn vị sản phẩm cho công việc đó. Chính
vì vậy tiền lơng của công ty phân ra 2 bộ phận riêng biệt:
+ Một là tiền lơng bộ phận gián tiếp
+ Hai là tiền lơng bộ phận trực tiếp
2.2.1.3. Quy chế trả lơng trong Công ty
Trong quá trình thực hiện quy chế trả lơng số 147/TCCB-LĐ ngày
5/3/2003 nhìn chung công ty trả lơng đã thể hiện đợc nguyên tắc phân phối theo

lao động, tiền lơng đã trở thành đòn bảy kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển,
khuyến khích ngời lao động.
Thực hiện Nghị định số 114/2003 ngày 31 tháng 12 năm 2003 của Chính
phủ về tiền lơng và Nghị định số 03/Công ty cổ phần xây dựng công trình I
ngày 15/1/2003 của Chính phủ về việc điều chỉnh tiền lơng, trợ cấp xã hội và
đổi mới cơ chế quản lý tiền lơng. Công ty ban hành quy chế trả lơng cho ngời
lao động nh sau:
Mức tiền lơng tối thiểu nay là 290.000đ đợc áp dụng từ ngày 1 tháng 1
năm 2004 theo Nghị định số 032003/NĐ-Công ty cổ phần xây dựng công trình
I ngày 15/12/2003 của Chính phủ.
VD: Lơng công nhân bậc 4/7 hệ số lơng theo Nghị định 03 là 2,04 sẽ có
mức lơng cơ bản:
2,04 x 290.000 đồng = 591.600 đồng
Mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đoàn phí công đoàn đợc tính
theo lơng tối thiểu 290.000 đồng.
VD: Mức % đóng của công nhân là 5% bảo hiểm xã hội + 1% bảo hiểm y
tế + 1% đoàn phí công đoàn = 7%. Số tiền đóng của công nhân bậc 47 đợc trừ
trong bảng lơng là: 2,04 x 290.000đ x 7% = 41.412 (đ).
* Tính tiền lơng ở bộ phận gián tiếp (bộ phận quản lý thuộc khối văn
phòng)
7
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng cho các cán bộ công nhân
viên ngoài hình thức trả lơng theo thời gian. Tuy nhiên mỗi bộ phận cán bộ
công nhân viên của công ty lại đợc áp dụng theo chế độ trả lơng sản phẩm khác
nhau.
Quỹ tiền lơng hàng tháng của khối văn phòng đợc xây dựng trên cơ sở
nghiệm thu các công trình và sản phẩm hàng tháng của công ty. Ban nghiệm thu
tiến hành nghiệm thu sản lợng.
Hình thức trả lơng đợc tính theo công thức quy định của Nhà nớc.
= x x Hệ số W

* Tính tiền lơng của bộ phận trực tiếp (cán bộ công nhân viên cấp đội)
Cấp đội sản xuất chia làm 2 bộ phận: Bộ phận quản lý trực tiếp (tổ văn
phòng đội) và bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất.
a) Hình thức trả lơng bộ phận gián tiếp - văn phòng công trờng
Tiền lơng bình quân : 26.800 đồng/công. Quỹ lơng đợc tính trên cơ sở sản
lợng làm ra của đơn vị chia cho đầu ngời, sản lợng làm ra cao thì hởng hệ số
năng suất cao. Quỹ lơng của bộ phận gián tiếp văn phòng đợc hởng tính bình
quân tiền lơng của một ngời theo sản lợng trong bảng nhân với số lao động theo
định biên.
Các công trờng, đội công trình không có sản lợng hoặc sản lợng làm ra d-
ới 5 triệu/đầu ngời, tuỳ theo điều kiện công trờng Giám đốc quyết định mức l-
ơng nhng không quá 1.150.000 đồng/ngời.
* Hình thức trả lơng của đội trởng, chỉ huy trởng công trờng
Các công trờng, đội công trình không có sản lợng, hoặc sản lợng làm dới
5 triệu đầu ngời, tuỳ theo điều kiện công trờng giám đốc quyết định mức lơng
nhng không quá 2,2 triệu đồng/ngời.
8
Bảng tính lơng bình quân theo hệ số năng suất lao động (tính công tối đa)
Năng suất lao động (triệu đ/ngời) Tiền đợc hởng
Từ 5 triệu đến dới 6 triệu 2.500.000
Từ 6 triệu đến dới 7 triệu 2.600.000
Từ 7 triệu đến dới 8 triệu 2.700.000
Từ 8 triệu đến dới 9 triệu 2.800.000
Từ 9 triệu đến dới 10 triệu 2.900.000
Từ 10 triệu đến dới 11 triệu 3.000.000
Từ 11 triệu đến dới 12 triệu 3.100.000
Từ 12 triệu đến dới 13 triệu 3.200.000
Từ 13 triệu đến dới 14 triệu 3.300.000
Từ 14 triệu đến dới 15 triệu 3.400.000
Từ 15 triệu đến dới 16 triệu 3.500.000

Từ 16 triệu đến dới 17 triệu 3.600.000
Từ 17 triệu đến dới 18 triệu 3.700.000
Từ 18 triệu đến dới 19 triệu 3.800.000
Từ 19 triệu đến dới 20 triệu 3.900.000
Từ 20 triệu đến dới 21 triệu 4.000.000
Từ 21 triệu đến dới 22 triệu 4.100.000
Từ 22 triệu đến dới 23 triệu 4.200.000
Từ 23 triệu đến dới 24 triệu 4.300.000
Từ 24 triệu đến dới 25 triệu 4.400.000
Từ 25 triệu đến dới 26 triệu 3.440.000
b. Hình thức trả lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất
Số công làm việc của công nhân phục vụ và công nhân sản xuất pải chấm
đúng theo thời gian làm việc hàng ngày, làm 1 tiếng chấm 1 tiếng, làm 2 tiếng
chấm 2 tiếng, để tạo sự công bằng khi chia quỹ lơng của tổ, bộ phận đợc hởng
theo khoán.
1. Chia lơng theo công văn số 4320/LĐTBXH về quy chế trả lơng trong
doanh nghiệp
Trớc hết phải đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của
từng ngời lao động theo phân loại A, B, C do tập thể bàn bạc quyết định.
+ Loại A: hởng hệ số cao phải là ngời có trình độ tay nghề cao, vững
vàng và áp dụng phơng pháp tiên tiến, chấp hành sự phân công của ngời phụ
trách. Ngày giờ công cao đạt và vợt năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản
phẩm, đảm bảo an toàn lao động.
9
+ Loại B: là ngời đảm bảo ngày giờ công, chấp hành sự phân công của
ngời phụ trách đạt định mức lao động, cha năng động trong sản xuất, bảo đảm
an toàn lao động.
+ Loại C: là những ngời không đảm bảo ngày giờ công quyđịnh, chấp
hành cha nghiêm sự phân công của ngời phụ trách, không đạt năng suất lao
động, cha chấp hành kỹ thuật an toàn lao động.

Bảng hởng hệ số (h) phân loại A, B, C theo các phơng án sau:
Phơng án Loại A Loại B Loại C
Phơng án 1 1,6 1.4 1
Phơng án 2 1,5 1.3 1
Phơng án 3 1,4 1.2 1
Phơng án 4 1,3 1,2 1
Phơng án 5 1,2 1,1 1
Khi phân loại cho từng ngờn, căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và
hiệu quả sản xuất kinh doanh Công trờng, Đội sản xuất chọn mức hệ số theo
các phơng án của bảng trên thì quỹ lơng làm ra đợc chia cho từng ngời theo
công thức sau:
T = V
sp
: M x h
1
Trong đó:
T: là tiền lơng của công nhân đợc nhận
V
sp
: là quỹ lơng sản phẩm tập thể
M: là tổng hệ số của số ngời hởng quỹ lơng
h
1
: là hệ số của ngời công nhân đợc tính theo h1 = n x t x h
n: công thực tế của ngời công nhân
t:hệ số lơng theo cấp bậc của ngời công nhân
h: hệ số mức lao động của ngời công nhân theo phân loại
Ví dụ: Chia lơng của tổ sản xuất ông Nguyễn Tiến Hùng có tiền lơng đợc
hởng theo khối lợng trong tháng là 7.785.000đ
+ Tính tổng hệ số(m): Tổ bình xét phân loại cho từng ngời, đơn vị: chọn

phơng án 2 cho hệ số mức lao động, tổng hệ số của tổ và của từng ngờ đợc
tínhnh sau:
TT Họ va tên Loại Hệ số mức h/s lơng Số công h/s (h
1
)
10
lao động
(h)
cấp bậc
(t)
thực tế (m) h
1
=n.t.h
1 Ng. Tiến Hùng A 1,5 3,73 31 173,5
2 TrầnVăn Cơng B 1,3 3,05 30 119
3 Ng. Văn. Phơng A 1,5 2,49 32 119,5
4 Phạm Văn Nam C 1 2,04 33 67,5
5
Đào Văn ánh
B 1,3 1,83 30 71,5
6 Hoàng Văn Anh A 1,5 1,64 28 69
Cộng 620 (m)
+ Mức phân phối cho hệ số là:
7.785.000 đồng (Vsp): 620 (m) = 12.556
+ Lơng của từng ngời đợc hởng
TT Họ và tên Cách tính Tổng lơng
1 Nguyễn Tiến Hùng 173,5 x 12. 557 2.178.466
2 TrầnVăn Cơng 119,0 x 12.556 1.494.165
3 Nguyễn Văn. Phơng 119,5 x 12. 556 1.500.442
4 Phạm Văn Nam 67,5 x 12.556 847.530

5
Đào Văn ánh
71,5 x 12.556 897.754
6 Hoàng Văn Anh 69,0 x 12.556 866.364
Cộng 7.784.720
2. Cách chia lơng theo lơng khoán, hệ số lơng cấp bậc cho công nhân
VD: Chia lơng của tổ sản xuất ông Nguyễn Tiến Hùng có tiền lơng đợc h-
ởng theo khối lợng trong tháng là: 7.785.000 (đ)
+ Trớc hết tính lơng cấp bậc cho từng ngời theo số công thực tế
TT Họ và Tên HS lơng Số công Thành tiền (đ)
1 Nguyễn Tiến Hùng 3,73 31 1.289.719
2 TrầnVăn Cơng 3,05 30 1.020.577
3 Nguyễn Văn. Phơng 2,49 33 888.738
4 Phạm Văn Nam 2,04 30 750.877
5
Đào Văn ánh
1,83 28 612.34
6 Hoàng Văn Anh 1,64 184 512.185
Cộng
5.074.442
+ Tiền năng suất của tổ là: 7.785.000 (đ) - 5.074.439 (đ)
= 2.710.561 (đ)
+ Tiền lơng năng suất bình quân 1 công
2.710.561 (đ) : 184 công = 14.731 (đ)
+ Tiền lơng năng suất của từng ngời theo số công thực tế
11
TT Họ và tên Cách tính Tổng lơng
1 Nguyễn Tiến Hùng 31c x 14.731 456.661
2 TrầnVăn Cơng 30c x 14.731 441.930
3 Nguyễn Văn. Phơng 32c x 14.731 471.392

4 Phạm Văn Nam 33c x 14.731 486.123
5
Đào Văn ánh
30c x 14.731 441.930
6 Hoàng Văn Anh 28c x 14.731 4122.468
Cộng 2.710.504
Các đội sản xuất giao khoán cho các tổ thông qua hợp đồng giao khoán,
hợp đồng giao khoán do đội trởng, kế toán đội và tổ trởng các đội nhận khoán
tiến hành lập khi giao khoán công việc. Trong hợp đồng giao khoán có ghi rõ
chi tiết về khối lợng công việc đợc giao, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá khoán.
Đơn giá khoán là đơn giá của từng phần làm việc trong dự toán.Các tổ tiến hành
thi công trong hợp đồng làm khoán. Tổ trởng sản xuất theo dõi tình hình hoạt
động của tổ mình thông qua bảng chấm công ngay sau hợp đồng khoán. Khi
hoàn thành bàn giao, hợp đồng kháon đợc chuyển về kế toán đội để lập bảng
tính lơng, sau mỗi tháng có bảng nghiệm thu công trình căn cứ vào đó để tính l-
ơng cho công nhân
* Ngoài lơng và phụ cấp đối với khối hành chính công ty còn thực hiện
đúng các chế độ quy định của Nhà nớc đối ngời lao động trực tiếp sản xuất các
chế độ trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội.
- Các chế độ BHXH đợc hởng cụ thể nh sau: Chế độ trợ cấp ốm đau đợc
hởng BHXH 75% lơng cơ bản, thời gian hởng trợ cấp tuỳ thuộc vào từng ngành
nghề, thời gian đã đóng bảo hiểm bao lâu. Khi con ốm phải nghỉ đợc hởng trợ
cấp BHXH áp dụng đối với tẻ em < 6 tháng tuổi.
Chế độ thai sản : Đợc BHXH trả thay lơng trong 4 tháng và trợ cấp thêm
1 tháng tiền đóng bảo hiểm khi sinh. Nếu có nhu cầu ngời lao động có thể nghỉ
thêm (với sự đồng ý của công ty) nhng không đợc hởng trợ cấp.
Chế độ tai nạn lao động: đợc hởng trợ cấp bằng 100% tiền lơng trong thời
gian điều trị, trợ cấp chi phí khám chữ bệnh cho ngời lao động, tuỳ vào mức
suy giảm khả năng lao động có mức phụ cấp cụ thể phù hợp với chế độ hu trí:
Đựơc áp dụng với điều kiện: Nam đủ 60 tuổi; nữ đủ 55 tuổi và có thời gian

12
đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, lơng hu tháng bình quân làm căn cứ đóng
BHXH. Nếu thời gian đóng BHXH đủ 15 thì lơng hu đợc tính bằng 45% mức l-
ơng tháng bình quân làm căn cứ đóng BHX sau đó cứ thêm mỗi năm đóng
BHXH lơng hu sẽ đợc tính thêm 2% nhng mức lơng hu tối đa là75% lơng tháng
bình quân làm căn cứ đóng BHXH và mức lơng hu thấp nhất cũng bằng lơng tối
thiểu.
Chế độ tử tuất: Khi ngời lao động đang làm việc, nghỉ việc chờ giải quyết
hay nghỉ hu bị chết thì ngời lo mai táng đợc nhận một khoản tiền bằng 8 tháng
lơng tối thiểu. Nếu ngời . Nếu ngời chết đã có thời gian đóng BH đủ 15 năm thì
thân nhân là con cha đủ 15 tuổi, bố mẹ già đã hết tuổi lao động thì đợc hởng
tiền tử tuất tháng, tiền tuất tháng bằng 40% lơng tối thiểu, trờng hợp thân nhân
không có nguồn thu nào khác thì đợc 70% lơng tối thiểu. Nếu thân nhân không
thuộc diện hởng tiền tuấn tháng thì đợc nhận tiền tuất một lần bằng 6 tháng l-
ơng hiện hởng.
Để thực hiện tốt các chế độ trên Công ty cổ phần xây dựng công trình 1
hàng tháng đóng vào quỹ BHXH 20% tổng quỹ tiền lơng CB trong đó 15% tính
vào chi phí và 5% tính khấu trừ vào lơng cán bộ công nhân viên. Sau khi nộp đ-
ợc cơ quan bảo hiểm ứng lại 3% nhờ đơn vị trả hộ khi công nhân viên đau ốm,
tai nạn lao động, thai sản.
BHYT: Trợ cấp cho các trờng hợp ốm đau, tai nạn xảy ra bất ngờ, ngẫu
nhiên đợc khám chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nớc với mức trợ
cấp 100% các trờng hợp nh tự tử, dùng ma tuý, say rợu vi phạm pháp luật thì
không đợc hởng trợ cấp BHYT.
Để thực hiện chế độ BHYT hàng tháng Công ty tiến hành trích 3% trên
tổng số lơng thực tế của công nhân viên phát sinh trong tháng. Trong đó 2%
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1% khấu trừ vào tiền lơng của ngời lao
động.
Kinh phí công đoàn là nguồn tài chính đảm bảo cho các hoạt động của
công đoàn cơ sở nhằm đẩy mạnh các phong trào thi đua trong công nhân viên

13
chức. Lao động và xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, góp phần thực hiện
tốt nhiệm vụ của đơn vị.
Theo thông t liên tịch số 76/1999/TTLT/TC/TC-TLĐngày 16/6/1999 h-
ớng dẫn trích nộp KPCĐ. Đối với công nhân viên hởng lơng từ ngân sách Nhà
nớc thì không phải trực tiếp thu KPCĐ mà do công đoàn cấp trên thu qua cơ
quan tài chính Nhà nớc sau đó cấp cho công đoàn cơ sở bình quân 50% số kinh
phí đã thu qua cơ quan tài chính. Đối với công nhân viên không hởng lơng ngân
sách KPCĐ đợc tính nh sau:
Công đoàn cơ sở trực tiếp thu KPCĐ bằng 3% quỹ tiền lơng thực tế đó.
Đơn vị giữ lại 1% để chi tiêu và nộp lên công đoàn cấp trên 2%, kế toán trích
2% này vào giá thành sản xuất.
* Nội dung hạch toán
Hạch toán lao động
Hạch toán lao động nhằm cung cấp thông tin để có những quyết định đảm
bảo cho sự hoạt động bình thờng nhịp nhàng và liên tục của Công ty đồng tời
cũng tính đến sự mở rộng và phát triển hơn nữa. Vì vậy nó đòi hỏi những hạch
toán chính xác và sâu hơn về những thay đổi số lợng và chất lợng lao động tìm
ra nguyên nhân thiếu hụt hay da thừa (nhất thời và lâu dài) để có kế hoạch bổ
sung thay thế kịp thời cụ thể Công ty phân loại các bộ nh sau:
Bảng: Cơ cấu lao động (2004)
Chỉ tiêu Biên chế Hợp đồng
1. Tổng số lao động 466 70
Nữ 11 14
Nam 455 56
2. Độ tuổi trung bình 35 27
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính
Nhìn vào bảng ta có thể nhận xét rằng: Tỷ lệ nam trong công ty chiếm tỷ
lệ rất cao (95,3% trên toàn bộ lao động trong công ty); lao động biên chế chiếm
tỷ lệ rất lớn (86,94% trên toàn bộ lao động trong công ty) điều này ảnh hởng rất

lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị đó là: Số lợng cán bộ trong biên
chế lớn phải trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ vào giá thành cao. Tuy nhiên, các
14

×