Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VŨ ĐỨC TRỌNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
CẤP XÃ, PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số đề tài: 2016BQLKT-SD218

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI - 2018


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn : Vũ Đức Trọng.
Đề tài luận văn: Phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh.
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
Mã số SV: CB160349.
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác


nhận tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
25/10/2018 với các nội dung sau:
1) Rà soát, chỉnh sửa các lỗi chính tả, in ấn, trình bày, và đánh số các
bảng biểu.
2) Chỉnh sửa cách trình bày các trích dẫn các tài liệu tham khảo trong
luận văn.
3) Chuẩn hóa và thống nhất các thuật ngữ sử dụng trong luận văn..
4) Sửa lại danh mục tài liệu tham khảo theo quy định.
5) Bổ sung một số nội dung phân tích ở chương 2 theo góp ý của phản
biện.
Ngày
Giáo viên hƣớng dẫn

tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn: “Phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Đơng Triều,
tỉnh Quảng Ninh” là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Đại Thắng.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Đức Trọng


i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tác
giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài
trường.
Trước hết tác giả xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô giáo Viện Kinh tế &
Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt cho tác
giả những kiến thức quý báu trong quá trình học tập. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ
lòng cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Đại Thắng đã hướng dẫn tận tình và giúp
đỡ tác giả về mọi mặt để hoàn thành luận văn này.
Và tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bác, các cô, các chú và
các anh, chị làm việc tại các cơ quan, đơn vị thị xã Đông Triều đã tạo điều kiện để
tác giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã
động viên, chăm sóc và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Do thời gian thực hiện có hạn và kiến thức kinh nghiệm chưa nhiều nên luận
văn cịn nhiều thiếu sót, hạn chế, tác giả rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp
ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo và các anh chị học viên để luận văn của tác giả
hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Vũ Đức Trọng

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ viiii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƢỜNG .........................................................................5
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nước ...................................................................5
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước ............................................................5
1.1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nước ............................................................6
1.1.3 Chức năng của ngân sách Nhà nước .........................................................7
1.1.4 Tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước Việt Nam.....................................7
1.2. Tổng quan về ngân sách nhà nước cấp phường, xã (NSX) .............................9
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp phường, xã ............9
1.2.2. Vai trò của ngân sách xã.........................................................................10
1.2.3. Nội dung của ngân sách xã .....................................................................12
1.3. Quản lý ngân sách nhà nước cấp phường, xã ................................................17
1.3.1 Khái niệm về quản lý ngân sách xã .........................................................17
1.3.2 Yêu cầu quản lý ngân sách xã .................................................................17
1.3.3 Bộ máy quản lý ngân sách xã ..................................................................17
1.3.4 Nội dung của công tác quản lý ngân sách xã ..........................................18
1.3.5. Những tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý ngân sách xã ........................26
1.3.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp xã .........27
1.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách cấp phường, xã của một số địa phương .......29
1.4.1. Kinh nghiệm tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình ....................................29
1.4.2. Kinh nghiệm của huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc .................................31

1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý NSX thị xã Đơng Triều
..........................................................................................................................31
TĨM TẮT CHƢƠNG 1 ..........................................................................................33
iii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ,
PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRİỀU,TỈNH QUẢNG NİNH ..34
2.1. Giới thiệu tổng quan về thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .......................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh ..................................................................................................................34
2.1.2. Các điều kiện kinh tế - xã hội của thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh 35
2.2. Phân tích cơng tác quản lý ngân sách cấp xã, phườngtrên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh .........................................................................................38
2.2.1. Công tác lập dự tốn ngân sách cấp xã, phường ....................................38
2.2.2. Cơng tác thực hiện thu ngân sách cấp xã, phường .................................48
2.2.3. Công tác thực hiện chi ngân sách cấp xã, phường .................................53
2.2.4. Cân đối thu chi ngân sách xã, phường ...................................................61
2.2.5. Công tác quyết tốn ngân sách cấp xã, phường .....................................65
2.2.6. Cơng tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ....................................................67
2.3. Đánh giá chung công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ..........................................................................69
2.3.1. Kết quả đạt được.....................................................................................69
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ......................................................................................70
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ...............................................71
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................73
CHƢƠNG 3: GİẢİ PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝNGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƢỜNG TRÊN ĐỊA BÀNTHỊ XÃ ĐÔNG
TRİỀU, TỈNH QUẢNG NİNH...............................................................................74
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều giai đoạn 2018 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ...........................................................................74

3.1.1. Quan điểm phát triển ..............................................................................74
3.1.2. Mục tiêu phát triển .................................................................................75
3.2. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp phường,
xã trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ............................................76
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách nhà nước ............76
3.2.2. Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách ................................................79
3.2.3. Tăng cường công tác chấp hành chi NSX ..............................................81
3.2.4. Tăng cường công tác kế toán, quyết toán và kiểm tra ngân sách xã,
phường ..............................................................................................................83
iv


3.2.5 Nâng cao năng lực, trình độ cho các tổ chức và cá nhân quản lý ngân
sách xã, phường ................................................................................................85
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ..........................................................................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................90

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CNH

Công nghiệp hóa


HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

NSX


Ngân sách cấp phường, xã

TX

Thị xã

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Dự toán Thu ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2017 ........................................................40
Bảng 2.2: Dự toán chi ngân ngân sách xã, phường trên địa bànthị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2017 .................................................46
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện thu ngân sách xã, phường trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2017 ......................................49
Bảng 2.4: Kết quả thực hiện thu ngân sách xã, phường tại các đơn vị trên địa bàn thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2017 ........................52
Bảng 2.5: Kết quả thực hiện chi ngân sách xã, phường tại các đơn vị trên địa bàn thị
xã Đông Triều,tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2017 .........................54

Bảng 2.6: Tổng hợp thực hiện chi ngân sách xã, phường tại các đơn vị trên địa bàn
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2017 ..................60
Bảng 2.7: Cân đối thu chi ngân sách xã, phường tại các đơn vị trên địa bàn thị xã
Đông Triều,tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2017 .............................62

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1: Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam [8]................................8
Hình 1.2: Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế toán ngân sách xã ............18

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Trong hệ thống tài chính quốc gia, ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo, là
điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước do
Hiến pháp quy định. Đồng thời, ngân sách Nhà nước là cơng cụ của Nhà nước để
điều chỉnh vĩ mơ tồn bộ nền kinh tế, thực hiện các nhiệm vụ xã hội và đảm bảo an
ninh, quốc phịng. Thơng qua việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân, ngân sách Nhà nước tập trung một phần quan trọng thu nhập
quốc dân để đảm bảo nguồn vốn cho tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.

Thời gian qua, công cuộc đổi mới ở nước ta đã thu được những thành tựu
quan trọng. Tuy nhiên, sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại đất nước đòi hỏi nhu
cầu rất lớn về vốn cho nền kinh tế. Một vấn đề cấp bách đặt ra là phải quản lý thống
nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao hiệu quả việc quản lý ngân sách, xây dựng
ngân sách Nhà nước lành mạnh, tăng cường củng cố kỷ luật tài chính, chống tham
nhũng, tiêu cực, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tiền của Nhà nước, tăng tích luỹ
để thực hiện cơng nghiệp hố - hiện đại đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, đảm bảo
an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
Những năm gần đây, trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đã đạt
được những chuyển biến tích cực trong phương thức quản lý thu, chi ngân sách từ
cấp thị xã đến các xã, phườngkể từ sau khi có Luật Ngân sách ra đời. Các nội dung
thu được tập trung đầy đủ, kịp thời vào ngân sách. Việc sử dụng ngân sách trong
các cơ quan, đơn vị cơng đã đi vào nề nếp.Đặc biệt là khi Chính phủ ban hành các
Nghị định qui định về chế độ khốn biên chế và chi phí quản lý hành chính đối với
các đơn vị hành chính sự nghiệp. Tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng ngân sách
cấp xã, phườngtrên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán
ngân sách. Mặt khác, do còn tồn tại tư tưởng bao cấp của cơ chế “xin – cho” nên
nhiều cơ quan đơn vị chưa thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chưa
phát huy được hiệu quả khi sử dụng ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị xã.
Xuất phát từ những yêu cầu bức thiết trong công tác quản lý ngân sách cấp
xã, phường trên địa bàn thị xã,tơi đã lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh
tếvới mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự phát triển chung của thị xã.
1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài

Hiện nay, tại Việt Nam đã có rất nhiều đề tài tập trung nghiên cứu quản lý
ngân sách cấp xã, phường. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, cụ thể
như sau:
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh (2012), trường đại học
Bách Khoa Hà Nội với tên đề tài: “Hoàn thiện quản lý ngân sách cấp xã, phườngvà
thị trấn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”. Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý
ngân sách cấp xã; đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hịa Bình.
Luận văn cao học ngành quản trị kinh doanh của tác giả: Trần Thị Thanh
Vân (2010) với tên đề tài: “Hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách cấp xã trên địa
bản tỉnh Nam Định”, tác giả đã hệ thống sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản
lý ngân sách xã. Đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động quản lý ngân sách xã tỉnh
Nam Định. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý ngân
sách xã trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Đề tài luận văn thạc sĩ tác giả Lê Thị Phương (2017) với tên đề tài: “Một số
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã tại Phịng Tài chính –
Kế hoạch trên địa bàn huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh”, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở
lý luận về ngân sách cấp xã, quản lý ngân sách cấp xã. Phân tích thực trạng quản lý
ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Hà giai đoạn 2013-2015; đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Lộc Hà, nhằm góp
phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội ở cơ sở.
Ngồi ra, trong thời gian qua cũng có nhiều bài đăng trên các tạp chí chuyên
ngành đề cập đến các khía cạnh khác nhau trong cơng tác quản lý ngân sách cấp xã,
phườngnhư: “Hoàn thiện quản lý thu ngân sách xã: Nhìn từ thực tế địa phương” [Hồ
Quang Hải, Tạp chí Tài chính, số 2 – 2014]; “Thực trạng và một số gợi ý chính sách
về phân cấp ngân sách tại Việt Nam” [Vũ Sỹ Cường, Tạp chí Tài chính, số 5 –
2013]; “Phân cấp quản lý ngân sách địa phương nghiên cứu tại thành phố Hải
Phòng” [Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Tạp chí Cơng Thương, số tháng 11/2017]; …
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nói trên đều đi vào nghiên cứu quản
lý ngân sách cấp xã tại các địa phương khác nhau trong thời gian qua và đưa ra

giải pháp tăng cường quản lý ngân sách cấp xã, phườngqua các thời điểm cụ thể.
Mỗi nghiên cứu đều có những cách tiếp cận khác nhau, phạm vi nghiên cứu về
không gian và thời gian đều khác nhau. Tuy nhiên, theo như tìm hiểu của tác giả,
chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể vềtăng cường công tác quản lý ngân sách cấp
2


phường, xã trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Với tinh thần tiếp thu,
kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu trước
đây, kết hợp với những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn công tác của
bản thân trong những năm vừa qua, tác giả đã nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách cấpxã,phường trên địa bàn
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua để thấy rõ những tồn tại,
hạn chế và các nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó. Qua đó, tác giảđề xuất
các giải pháp thiết thực, có tính khả thi và tính ứng dụng cao nhằm tăng cường công
tác quản lý ngân sách cấp xã, phườngtrên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian tới.
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề tàixác định những nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã, phường;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường trên địa bàn
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp xã,
phường trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:lý luận và thực tiễn công tácquản lý ngân sách cấp xã,
phường.
- Phạm vi nghiên cứu:công tác quản lý ngân sách cấp xã, phườngtrên địa bàn

thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh; các tài liệu, số liệu có liên quan đến đề tài
trong giai đoạn từ năm 2015– 2017 và định hướng phát triển đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp được sử dụng trong quá trình
thực hiện luận văn gồm: phương pháp so sánh, tổng hợp, đối chiếu, phân tích thống
kê; khảo sát thực tiễn và phương pháp quan sát.Trong đó: phương pháp phân tích và
tổng hợp lý thuyết được sử dụng trong chương 1 nhằm khái quát cơ sở lý luận và
thực tiễn của công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường;phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê, so sánh đối chiếu được sử dụng chủ yếu ở chương 2 nhằm khái
qt tình hình cơng tác quản lý ngân sách cấp xã, phường; qua đó phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường. Phương pháp hệ
thống hóa, được sử dụng ở chương 3 để xây dựng phương hướng, giải pháp cho
3


việc tăng cường công tác quản lýngân sách cấp xã, phường trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách cấp xã,
phường.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã, phường trên
địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp
xã, phường trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

4



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƢỜNG
1.1. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của nền
kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất do Nhà nước trực tiếp
quản lý. Nói cách khác, sự ra đời và phát triển của Nhà nước cùng với sự tồn tại của
nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
NSNN.
Trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà
nước”,F.Ăngghen đã chỉ ra rằng: Nhà nước ra đời trong cuộc đấu tranh của xã hội có
giai cấp.Nhà nước xuất hiện với tư cách là cơ quan cơng quyền để duy trì và phát triển
xã hội. Để thực hiện chức năng đó, Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắtbuộcmọi tổ
chức và thành viên trong xã hội phải đóng góp để lập ra quỹ tiền tệ riêng có của Nhà
nước (quỹ NSNN)để chi tiêu cho bộ máy Nhà nước, quân đội, cảnh sát... khi các quốc
gia đã phát triển nhưng khơng có sự đồng đều về sức mạnh, những tham vọng về lãnh
thổ và chủ quyền đã dẫn đến việc chuẩn bị và thực hiện các cuộc chiến tranh xâm lược,
các khoản chi tiêu giành cho bộ máy thống trị và quân đội đòi hỏi ngày một lớn. Các
khoản thu thuế không đảm bảo được nhu cầu chi tiêu, buộc Nhà nước phải vay nợ bằng
cách phát hành công trái để bù đắp sự thiếu hụt của NSNN.
Khái niệm NSNN thể hiện được nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải được
xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
Xét về hình thức: NSNN là một bản dự tốn thu và chi do Chính phủ lập ra, đệ
trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi cụ thể và
được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước; các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ tập trung ấy.
Đối với nước ta, năm 1996 Luật NSNN chính thức ra đời. Luật NSNN được

Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua ngày
20/03/1996(sau đó được sửa đổi bổ sung năm 1998). Luật NSNN ra đời đã đánh

5


dấu một bước ngoặt quan trọng trong quản lý và điều hành về tài chính, ngân sách
của nước ta.
Để phù hợp với điều kiện thực tế của đất nước ta trong quá trình hội nhập và
phát triển của giai đoạn hiện nay, năm 2002 nước ta đã ban hành Luật NSNN mới,
tại Điều 1 của Luật này đã đưa ra rằng: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà
nước”.
Các khoản thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ Nhà
nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Hiện nay có Luật ngân sách mới, Luật Ngân sách nhà nước, luật số
83/2015/QH13 có hiệu lực từ ngày 1/1/2017.
1.1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nƣớc
NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN bao
gồm những mối quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính
quốc gia.
Các quan hệ tài chính thuộc NSNN gồm những đặc điểm:
Các hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực về kinh tế,
chính trị của Nhà nước, nó được thể hiện bằng thể chế, bằng luật định và những
cơng cụ hành chính.

NSNN ln gắn chặt với sở hữu Nhà nước, ln chứa đựng lợi ích chung, lợi
ích cơng cộng. Tồn bộ các hoạt động thu, chi của NSNN chứa đựng bao hàm các
nội dung về kinh tế, xã hội và chứa đựng tổng thể các mặt lợi ích của các đối tượng
liên quan. Các mối quan hệ lợi ích đó ln được hài hồ và đảm bảo công bằng giữa
các đối tượng. Nhưng vấn đề lợi ích của quốc gia, lợi ích của tập thể vẫn phải được
đặt lên hàng đầu, nó thực hiện việc chi phối tất cả các mặt lợi ích khác.
NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng của
NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được chia thành nhiều quỹ nhỏ, có
tác dụng riêng và được dùng cho những mục đích đã định trước.
Hoạt động thu, chi của NSNN được thực hiện theo ngun tắc khơng hồn
trả trực tiếp là chủ yếu.
6


1.1.3 Chức năng của ngân sách Nhà nƣớc
NSNN có một vai trị quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Chức năng, vai trị của NSNN ln
gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và nó tuỳ thuộc vào từng thời kỳ,
từng giai đoạn khác nhau mà có những biểu hiện khác nhau và ln thể hiện ba
chức năng chính:
- Chức năng phân phối: Đây là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián
tiếp các nguồn tài chính của quốc gia; cung cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn
tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo an
ninh quốc gia, giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo phát triển đời sống kinh tế xã hội của đất nước.
- Chức năng điều tiết: Đây là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, là
cơng cụ tài chính quan trọng để quản lý điều chỉnh các hoạt động kinh tế xã hội của
đất nước; định hướng phát triển nền kinh tế, sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn
giá cả, điều chỉnhtrong lĩnh vực thu nhập nhằm đem lại sự công bằng và thực hiện
việc giải quyết những vấn đề, những mâu thuẫn nảy sinh trong xã hội.
- Chức năng kiểm tra: Xuất phát từ mối quan hệ mật thiết của NSNN với các

khâu trong hệ thống tài chính quốc gia, xuất phát từ lợi ích chung, NSNN kiểm tra
các hoạt động tài chính trong việc làmnghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp, việc
sử dụng các nguồn tài chính Nhà nước, sử dụng các tài sản quốc gia và việc thực
hiện luật pháp, chính sách về ngân sách cũng như các pháp luật, chính sách có liên
quan khác. Kiểm tra của NSNN gắn chặt với quyền lực của hệ thống hành chính
Nhà nước; nó là một loại kiểm tra đơn phương theo hệ thống thứ bậc cơ quan quyền
lực và cơ quan hành chính Nhà nước các cấp về nghĩa vụ phải thực hiện đối với
ngân sách cũng như việc sử dụng vốn, kinh phí, tài sản của Nhà nước. Như vậy,
kiểm tra của NSNN đối với hoạt động tài chính khác là một mặt trong hoạt động
quản lý và kiểm tra của Nhà nước, có tác động sâu sắc tới các hoạt động tài chính
khác và có vai trị quan trọng góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh,
dân chủ.
1.1.4 Tổ chức hệ thốngngân sách Nhà nƣớc Việt Nam
Hệ thống Ngân sách Nhà nước: Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp NS gắn
bó hữu cơ với nhau, có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ thu chi của từng cấp NS. Cơ cấu Ngân sách Nhà nước được mơ
tả theo hình 1.1 sau:

7


Ngân sách Nhà nước

Ngân sách Trung ương

Ngân sách cấp Tỉnh

Ngân
sách
địa

phương

Ngân sách cấp Quận, huyện,
thị xã
(Gọi chung là cấp huyện)

Ngân sách cấp xã, phường,
thị trấn
(Gọi chung là cấp xã)
Hình 1.1:Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam [8]
Tổ chức hệ thống NSNN luôn gắn liền với việc tổ chức bộ máy Nhà nước và
vai trị, vị trí bộ máy đó trong q trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, trên
cơ sở hiến pháp, mỗi cấp chính quyền có một cấp NS riêng, cung cấp phương tiện
vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng
lãnh thổ. Việc hình thành hệ thống chính quyền Nhà nước các cấp là một tất yếu
khách quan nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên mọi vùng của
đất nước. Sự ra đời của hệ thống chính quyền Nhà nước là tiền đề để tổ chức hệ
thống NSNN nhiều cấp.
Việc phân cấp quản lý NSNN phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
Từ nguyên tắc này, NSNN được phân chia thành 4 cấp: NSTW, NS cấp tỉnh,
NS cấp huyện, NS cấp xã.
- NSTW và NSĐP được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể :
+ NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược,
quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương, các chương trình, dự án quốc
8



gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất
nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa
cân đối được thu, chi NS;
+ NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội trong
phạm vi quản lý;
+ Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa NS các cấp chính quyền địa
phương do HĐND cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù
hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn
thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính – ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả
các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp;
+ Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và
nhiệm vụ chi của từng cấp, Quốc hội, HĐND điều chỉnh mức bổ sung cân đối từ NS
cấp trên cho NS cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, HĐND cấp tỉnh quyết định
việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa NS các cấp.
1.2. Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc cấp phƣờng, xã (NSX)
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm củangân sách nhà nƣớc cấp phƣờng, xã
1.2.1.1. Khái niệm
Ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được
phân công, phân cấp quản lý.
Ngân sách xã là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của chính quyền cấp xã để đảm
bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn. NS xã là một bộ phận của NSNN thống nhất, là một
phương tiện vật chất đảm bảo cho chính quyền cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quyền hạn của mình, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo việc chấp hành pháp
luật, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.
Chính quyền cấp xã có chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng phải thực hiện do đó
phải thực hiện các nhiệm vụ chi để đáp ứng, mặt khác trên mỗi địa bàn xã ở những

mức độ khác nhau đều chứa đựng các nguồn tài chính để tạo ra nguồn thu NS từ các
hoạt động kinh tế, từ nhiệm vụ phân giao quản lý đất đai, tài sản, tài nguyên. Hơn
nữa với truyền thống làng xã bao đời nay trong việc góp cơng, góp của để xây dựng
làng xã mình khang trang hơn, giàu đẹp hơn. Tất cả những hoạt động đó chính là
các hoạt động thu, chi NS. Nó phản ánh mối quan hệ giữa chính quyền cấp xã với
9


các tổ chức kinh tế, chính trị, tổ chức xã hội, dân cư và các quan hệ khác với chính
quyền cấp trên qua việc phân cấp NS và trợ cấp bổ sung của NS cấp trên vì vậy NS
xã phải là một bộ phận của NSNN với những nguồn thu được phân cấp và thực hiện
các nhiệm vụ chi theo quy định nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền cấp xã theo quy định của Luật NSNN.
Thực tiễn cho thấy sự phân cấp quản lý thu, chi cho xã đã tạo điều kiện cho
NS xã chủ động trong việc khai thác và bồi dưỡng nguồn thu để trang trải cho các
nhiệm vụ chi của mình bao gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
1.2.1.2. Đặc điểm
Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở. Ngồi những điểm chung của NSNN,
NS xã có một số đặc điểm sau:
Một là, Ngân sách xã gắn liền với chính quyền cấp xã - chính quyền cơ sở
gần dân, trực tiếp giải quyết nhiều vấn đề của dân, là đầu mối quan trọng nối kết
giữa người dân với chính quyền các cấp. Do vậy việc quản lý tốt NS xã có tác động
rất lớn đến việc nâng cao năng lực của chính quyền cấp xã.
Hai là,NS xã vừa là cấp NS hồn chỉnh vừa là đơn vị dự tốn (dưới xã khơng
có đơn vị dự tốn độc lập), xã phải đảm nhiệm đồng thời nhiệm vụ thực hiện NS
(thu, phân bổ NS) và sử dụng NS đã phân bổ (chi tiêu cho xã) do đó hoạt động của
NS xã rất phức tạp, dễ vướng mắc chồng chéo giữa hai chức năng này. Đặc biệt
trong quy trình quản lý chi đầu tư XDCB ở xã; xã vừa là người phê duyệt dự án,
vừa là chủ đầu tư, đơi khi cịn là người trực tiếp thi công đối với trường hợp tự thực
hiện dự án hoặc huy động bằng lao động cơng ích.

Ba là, Ngân sách xã có những nguồn thu và nhiệm vụ chi tuy không lớn về
quy mô nhưng rất đa dạng, phong phú về tính chất mà NS cấp tỉnh, huyện khơng có
như: thu, chi về một số hoạt động sự nghiệp, thu tiền huy động đóng góp tự nguyện
của nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, ngoài ra một số khoản chi tại địa
bàn xã thuộc nhiệm vụ chi của nhiều cấp NS như: chi y tế cộng đồng, chi cho các
trường phổ thơng, chi chương trình mục tiêu.
Bốn là, Giữa các xã có sự khác biệt về quy mơ NS dẫn đến sự khác biệt trong
phạm vi ảnh hưởng cũng như trong công tác quản lý điều hành NS xã.
Năm là, Số lượng cán bộ quản lý NS xã ở một số nơi cịn yếu, khơng đồng
đều. Do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công tác quản lý NS xã.
1.2.2. Vai trị của ngân sáchxã
Trong hệ thống NSNN thì NS xã được coi là NS cấp cơ sở, thể hiện rất sống
động các quan hệ của Nhà nước với dân. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước
10


mang tính khả thi như thế nào, mọi hiệu lực quản lý của Nhà nước đạt ở mức độ nào
đều được thể hiện rất rõ ở cấp này. Chính vì vậy, có thể nói NS xã có một vai trị hết
sức quan trọng.
Thứ nhất, Ngân sách xã cung cấp các phương tiện, vật chất cho sự tồn tại
vàhoạt động của bộ máy nhà nước ở cơ sở.
Thực tế cho thấy nguồn kinh phí để trang trải các khoản chi phí của bộ máy
Nhà nước chỉ có thể được đảm bảo từ NSNN. Trong điều kiện hình thành chính
quyền cấp xã và cấp NS xã thì đương nhiên chi phí của bộ máy nhà nước ở cấp xã
phải do NS xã đảm bảo. Nhờ đó mà lương, sinh hoạt phí của công chức, viên chức,
các khoản chi tiêu cho quản lý hành chính hay mua sắm các trang thiết bị cho văn
phịng mới có thể được thực hiện. Vì thế, có thể nói khơng có các khoản chi của NS
xã thì bộ máy nhà nước ở cơ sở không thể tồn tại và phát triển với tư cách là bộ máy
quản lý mọi hoạt động kinh tế, xã hội trên địa bàn xã.
Thứ hai, Ngân sách xã góp phần lành mạnh hóa tài chính địa phương và tài

chính quốc gia, là cơng cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã thực hiện quản lý
toàn diện các hoạt động kinh tế, xã hội tại địa phương.
Để thực hiện được chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở, xã phải
có NS đủ mạnh để điều chỉnh các hoạt động ở xã đi đúng hướng góp phần thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Bởi vậy NS xã phải là
một bộ phận hữu cơ trong hệ thống NSNN, được kết cấu chặt chẽ và chịu sự điều
chỉnh vĩ mô của NSNN theo mục tiêu chung của Nhà nước Trung ương. Thông qua
thu NSNN chính quyền xã thực hiện kiểm tra, kiểm sốt, điều chỉnh lại các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chống các hành vi hoạt động kinh tế phi pháp,
trốn lậu thuế; đồng thời thu NS cũng giúp chính quyền xã điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh, dịch vụ đảm bảo cho các hoạt động này đi theo đúng hành lang pháp
luật. Thu NS tác động trực tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh ở cơ sở, tạo động
lực để phát triển, tăng thu nhập từ đó tăng thu NS và đáp ứng nhu cầu chi ngày càng
cao của xã. Thông qua thu NS xã mà các nguồn thu được tập trungnhằm tạo lập quỹ
NS. Thu NS xã còn góp phần thực hiện các chính sách xã hội như: Đảm bảo cơng
bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho NS xã, có sự trợ giúp cho những
đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện cần ưu đãi theo chính sách của
Nhà nước thơng qua xét miễn giảm số thu. Ngoài ra, việc áp dụng đúng các hình
thức thu phạt đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn xã hội đã được
coi là một công cụ pháp lý buộc họ phải nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ của
mình trước cộng đồng. Như vậy, thu NS xã có vai trị rất quan trọng trong việc góp
11


phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội tại địa bàn do chính quyền nhà nước
cấp cơ sở quản lý.
Chi ngân sách xã có ý nghĩa hết sức quan trọng, thơng qua việc bố trí các
khoản chi nhằm đảm bảo duy trì và tăng cường hiệu lực, hiệu quả các hoạt động của
chính quyền trong việc quản lý mọi mặt hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và không
ngừng tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo cho đời sống của nhân dân ngày được

một cải thiện. Thơng qua chi NS mà hình thành nên các quan hệ tỷ lệ phân phối thu
nhập trong phạm vi của xã, đảm bảo cho việc thực hiện công bằng xã hội và kích
thích sản xuất phát triển.
Thứ ba, Ngân sách xã góp phần quan trọng trong việc tạo dựng và phát triển
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
Chi NS xã ngồi việc duy trì hoạt động thường xun của bộ máy chính quyền
cấp xã, chi hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã hộicủa xã; thì một phần
hết sức quan trọng trong chi NS xã đó là chi đầu tư phát triển. Các khoản chi này
tập trung chủ yếu vào chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như: hệ thống đường giao
thông, hệ thống kênh tưới tiêu, hệ thống đường điện, trường học, trạm y tế, các cơng
trình phúc lợi của xã như nhà sinh hoạt thôn, sân vận động theo phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay vấn đề “tam nông” đang là những vấn quan trọng mà
Đảng và Nhà nước đang hết sức quan tâm và tập trung nguồn lực để đẩy mạnh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn để làm cho đời sống nơng dân nói riêng, nhân
dân cả nói chung có cuộc sống ổn định và ngày một cải thiện.
1.2.3. Nội dung của ngân sách xã
Cũng như NSNN nói chung, nội dung NS xã bao gồm thu NS xã và chi NS
xã. Theo Luật NSNN nội dung thu, chi NS xã được phân cấp cho chính quyền cấp
xã quản lý như sau.
1.2.3.1. Nguồn thu của ngân sách xã
Nguồn thu của NS xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp
trong phạm vi nguồn thu NS địa phương được hưởng, bao gồm các khoản thu 100%
xã được hưởng, các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % với NS cấp trên và thu bổ
sung từ NS cấp trên. Căn cứ Thông tư số 344/2016/TT-BTC quy định về quản lý
ngân sách xã và hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn, nguồn thu ngân
sách xã cụ thể như sau:
- Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử
dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường
12



xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm
vụ chi cho ngân sách xã theo quy định, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân
cấp cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu sau đây:
+ Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật;
+ Thu từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi cơng sản khác do xã quản lý theo quy
định của pháp luật;
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định
của pháp luật do cấp xã thực hiện;
+ Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi phí
theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các
khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo
nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã
quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;
+ Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá
nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;
+ Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
+ Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;
+ Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã, thị trấn
với ngân sách cấp trên:
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
+ Lệ phí mơn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
+ Lệ phí trước bạ nhà, đất.

Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các khoản thu
quy định của nhà nước.
Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định, ngân
sách xã cịn có thể được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ
các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân chia
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
13


- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:
+ Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi
cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho ngân sách
xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm), được xác
định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân
sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung
cân đối ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ
ổn định;
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu của trung
ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính sách mới do cấp
trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán năm đầu
thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.
- Ngồi các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% và thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách xã, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu trái với
quy định của pháp luật.
Quản lý, nuôi dưỡng, khai thác và tập trung đầy đủ mọi nguồn thu quy định
vào NSNN sẽ góp phần làm cho tài chính NS xã lớn mạnh, quy mơ NS tăng. Đó là
một trong những nhiệm vụ khơng hề đơn giản đối với mỗi cấp chính quyền cơ sở.

Đi liền với nhiệm vụ đó thì việc làm thế nào để sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
nguồn vốn NS, đảm bảo mọi khoản chi tiêu được quản lý chặt chẽ, khơng để xảy ra
lãnh phí thất thốt cũng là một nhiệm vụ không kém phần quan trọng trong quản lý
NS xã.
1.2.3.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Căn cứ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh của Nhà nước,
các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của
xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem
xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
a) Chi đầu tư phát triển, gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ
nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo các
lĩnh vực chi theo quy định;
14


- Chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã
từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật và Luật đầu tư công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng nhân dân xã
quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi được quy định.
b) Các khoản chi thường xuyên, gồm:
- Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân
quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân
sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy
định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
- Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức
phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật;

- Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;
- Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (khơng có nhiệm vụ
chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);
- Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa
bàn xã;
- Chi hoạt động văn hóa, thơng tin;
- Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;
- Chi hoạt động thể dục, thể thao;
- Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;
- Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo
các cơng trình phúc lợi, các cơng trình kết cấu hạ tầng, các cơng trình khác do xã
quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công,
khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế
khác;
- Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ
chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật:
Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức;
tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các khoản phụ cấp
khác theo quy định của Nhà nước; cơng tác phí; chi về hoạt động, văn phịng, như:
chi phí điện, nước, văn phịng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân,
15


×