NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TÂP MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG –
AN NINH CỦA HỌC SINH
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
VIẾT TẮT
1
Bảo vệ tổ quốc
BVTQ
2
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
3
Cơng nghệ thông tin
4
Chủ nghĩa xã hội
CNTT
5
Cao đẳng, Đại học, Trung học phổ thông
CNXH
6
Chỉ thị/ Trung ương
CT, TU
7
Giáo dục đào tạo
GDĐT
8
Giáo dục quốc phòng
GDQP
9
Giáo dục quốc phòng và an ninh
10
Học sinh, Sinh viên
HS, SV
11
Nghị định/Chính phủ
NĐ/CP
12
Kiến thức quốc phịng an ninh
13
Ủy ban nhân dân
UBND
14
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
CĐ, ĐH, THPT
CNH, HĐH
GDQP&AN
KTQPAN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HỌC TÂP MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH CỦA HỌC
SINH TRƯỜNG THPT ĐIỂU CẢI, HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI
.............................................................................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng học tập môm GDQP – AN.............................6
1.1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta về GDQP – AN...........................6
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về lý luận học tập........................................14
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho môn học GDQP - AN cho
học sinh trường....................................................................................................16
1.2. Thực trạng chất lượng học tập, nguyên nhân và nhận thức của cán bộ GVHS đối với môn GDQP - AN tại Trường.............................................................18
1.2.1. Một số đặc điểm chung của Trường......................................................18
1.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ GV-HS đối với môn học GDQP - AN tại
Trường ................................................................................................................21
1.2.3. Kết quả học tập chung môn GDQP-AN ...............................................22
1.2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng học tập tại
Trường THPT Điểu Cải.......................................................................................24
1.2.5. Nhận thức của GV-HS đối với môn học GDQP - AN tại Trường THPT
Điểu Cải...............................................................................................................24
1.2.6. Bài học kinh nghiệm..............................................................................26
Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP
MÔN GDQP-AN CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT ĐIỂU CẢI....................29
2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Chi ủy chi bộ, BGH nhà trường trong công
tác quản lý đối với môn GDQP – AN..................................................................29
2.1.1. Công tác lãnh đạo đối với môn học GDQP – AN tại Trường THPT Điểu
Cải........................................................................................................................29
2.1.2. Công tác quản lý đối với môn học GDQP – AN tại Trường THPT Điểu
Cải........................................................................................................................30
2
2.2. Nâng cao nhận thức ,của cán bộ,giáo viên,học sinh về vị trí tầm quan trọng
của mơn học GDQP – AN tại Trường ................................................................31
2.3. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học môn GDQP – AN tại Trường
THPT Điểu Cải....................................................................................................33
2.3.1. Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong giảng dạy môn GDQP-AN.................................................34
2.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học bằng biện pháp cho học sinh xem các tư
liệu qua tranh ảnh, mô hình, các đoạn phim........................................................36
2.3.3.Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc tổ chức các buổi hội thao, trò
chơi, kiểm tra trắc nghiệm ..................................................................................37
2.3.4. Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc tổ chức thảo luận nhóm.......38
2.3.5.Vai trị của đội ngũ cán sự môn học.......................................................39
2.4.. Đảm bảo cơ sở vật chất cho môn học QP-AN..........................................40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................43
PHỤ LỤC............................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................53
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm qua, cùng với những thành tựu vượt bậc của công cuộc đổi mới
đất nước, cơng tác quốc phịng, an ninh nước ta luôn được Đảng. Nhà nước,
nhân dân chăm lo xây dựng, củng cố. vì vậy, tiềm lực và thế trận quốc phịng
tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được giữ vững, cơng tác giáo dục
quốc phịng – an ninh (GDQP – AN) ngày càng được tăng cường. Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII đã khẳng đinh: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn ven lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân,
chế độ xã hội chủ nghĩa luôn gắn bó chặt chẽ, mật thiết với nhau; giữ vững mơi
trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước là nhiệm vụ trọng yếu, thường
xuyên của Đảng, Nhà nước và tồn dân”[6 tr 32, 33].
Giáo dục quốc phịng an ninh (GDQPAN) là một nhiệm vụ cần thiết đối với
thế hệ trẻ, môn học này giúp học sinh nhận thức và hành động đúng đắn, tránh
được các tệ nạn xã hội đang tồn tại và phát triển hàng ngày, hàng giờ. Đồng thời
giúp học sinh định hướng được những thế mạnh của mình để phát huy, hạn chế
tối đá các yếu kém. Mơn học GDQP - AN có vai trị quan trọng trong việc khơi
dậy và nêu cao tinh thần yêu nước của thế hệ trẻ, tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, cũng cố vững chắc niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước,
chống lại mọi âm mưu chia rẽ, phản động của các thế lực thù địch trong và
ngồi nước.
Giáo dục quốc phịng - An ninh là bộ phận của nền giáo dục quốc dân một
nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân, là
mơn học chính khóa trong chương trình giáo dục & đào tạo trung học phổ thơng
đến đại học và các trường chính trị, hành chánh, đồn thể ... (Nghị định 116/NĐCP ngày 10/7/2007 của chính phủ về quốc phòng – an ninh )
Trong nhà trường Trung học phổ thơng, mơn học Giáo dục quốc phịng An ninh là một môn học mới. Đa số các em học sinh trung học phổ thơng
(THPT) chưa có khái niệm đúng đắn về mơn học nên cịn nhiều bỡ ngỡ khi tiếp
cận. Một bộ phận giáo viên và cán bộ cịn xem mơn Giáo dục quốc phịng – An
ninh là “môn học phụ”. Song những năm gần đây ngồi việc thay đổi nội dung
chương trình mơn giáo dục quốc phòng - an ninh của bộ giáo dục và đào tạo
cũng như tình trạng thiếu cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giáo viên còn hạn
chế, chưa qua trường lớp ít có kinh nghiệm thực tế....đã làm ảnh hưởng đến chất
lượng dạy và học, xuất phát từ thực tiễn như trên. Bản thân là một GV đã và
đang trực tiếp giảng dạy mơn GDQP - AN, thấy mình phải có trách nhiệm trong
việc góp phần nâng cao chất lượng cơng tác GDQP - AN cho HS nhằm góp phần
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc Việt Nam XHCN. Vì những lý do
trên, tơi quyết định lựa chọn: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập
mơn giáo dục quốc phịng – an ninh tại trường THPT Điểu Cải, huyện Định
Quán, tỉnh Đồng Nai” làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình.
Với mong muốn đóng góp một phần nào đó những kinh nghiệm của mình
cho sự phát triển chung của việt dạy và học QP - AN,đề tài hi vọng được q
thầy cơ đón nhận và đóng góp ý kiến để ngày một thêm hồn thiện, Bộ mơn
GDQP - AN thật sự trở thành nền tảng cho thế hệ trẻ trên con đường xây dựng
và bảo vệ Tổ Quốc.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua vấn đề nâng cao chất lượng học tập môn GDQP – AN
ở các trường THPT đã được nhiều nhà khoa học, lãnh đạo quản lý quan tâm
nghiên cứu có một số cơng trình nghiên cứu đề cập dưới góc độ khác nhau thuộc
các chuyên nghành khoa học xã hội và nhân văn (KHXH&NV). Những cơng
trình đó được thực hiện dưới dạng các đề án, các bài báo khoa học như;“ Một
vài kinh nghiệm và giải pháp nâng cao chất lượng GDQP - AN cho học sinh
trường THPT Long Thành ”[17]. “Vận dụng thực tiễn vào bài giảng nhằm giáo
dục ý thức QP-AN cho học sinh ”. “ Nâng cao chất lượng giáo dục QP-AN cho
học sinh trường Trung Cấp thống kê ’’[12]
Nhìn tổng qt các cơng trình nghiên cứu trên đã luận giải nhiều vấn đề về
lý luận và thực tiễn trong học tập môn GDQP – AN, đồng thời đánh giá thực
trạng, chỉ ra nguyên nhân, kinh nghiệm từ đó đưa ra yêu cầu và đề xuất những
giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng học tập môn GDQP – AN nói chung và
3
đối tượng, phạm vi nghiên cứu nói riêng. Đó là những đề tài mới khá tồn diện,
tuy nhiên chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu, giải quyết một cách tồn
diện có hệ thống về. “Một số giải pháp nâng cao chất lượng học tập mơn giáo
dục quốc phịng – an ninh cho học sinh Trường THPT Điểu Cải, huyện Định
Quán, tỉnh Đồng Nai” dưới góc độ QP – AN để góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích tìm hiểu về thực trạng công tác dạy
và học GDQP trong Trường THPT Điểu Cải, đánh giá nguyên nhân và những
kết quả đã đạt được từ đó rút ra những nội dung trọng tâm cần phải thực hiện
trong việc nâng cao chất lượng công tác GDQP - AN, đề ra một số phương pháp
thiết thực giúp cho học sinh học tập tốt và ngày càng u thích bộ mơn nhiều
hơn. Đồng thời đề xuất giải pháp khả thi để thực hiện tốt những nội dung công
tác GDQP - AN tại trường, biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả và hứng thú
học tập môn học GDQP - AN, xây dựng một thái độ học tập tích chực hơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về nâng cao chất lượng giảng dạy môn
GDQP – AN cho học sinh Trường THPT Điểu Cải, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
Đánh giá đúng thực trạng công tác GDQP - AN rút ra một số kinh nghiệm
đồng thời đề xuất các giải pháp, biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn học
GDQP-AN của học sinh tại Trường Điểu Cải, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Chất lượng học tập môn GDQP – AN tại Trường
THPT Điểu Cải, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Là giáo viên, học sinh học tập tại Trường
THPT Điểu Cải. Nhằm nâng cao chất lượng học tập môn GDQP – AN tại
Trường THPT Điểu Cải, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá chất lượng giảng dạy và học tập môn GDQP – AN,
phạm vi nghiên cứu chỉ được giới hạn trong môn GDQP – AN của Trường
4
THPT Điểu Cải, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 cho đến nay.
7. Các phương pháp nghiên cứu cơ bản
- Cơ sở lý luận của đề tài
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận Mác - LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh, văn kiện,
nghị quyết của Đảng, văn bản của Bộ GD&ĐT về nâng cao chất lượng giảng dạy
ở các trường THPT, các báo cáo sơ tổng kết năm học về GD & ĐT của Trường
THPT Điểu Cải, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai trong những năm qua
- Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở của Chủ nghĩa Mác Lênin, đề tài sử
dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên nghành và liên nghành,
trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp lôgic lịch sử, phương pháp phân
tích, tổng hợp, điều tra xã hội học, khái quát hóa, hệ thống hóa, tổng kết thực
tiễn và phương pháp chuyên gia
8. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý
luận và thực tiễn nâng cao chất lượng học tập môn GDQP – AN cho học sinh
Trường THPT Điểu Cải, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai. Đồng thời cung cấp
thêm những luận cứ khoa học để Chi ủy, BGH Nhà trường, các cơ quan chức
năng, giáo viên nghiên cứu vận dụng đồng thời xác định những chủ trương biện
pháp lãnh đạo nâng cao chất lượng giảng dạy mơn GDQP - AN
Đồng thời khóa luận có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu tham khảo
phục vụ công tác giảng dạy môn GDQP – AN ở các Nhà trường hiện nay.
9. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm phần mở đầu; 2 chương (7 tiết); kết luận và kiến nghị; danh
mục tham khảo và phụ lục.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC
TÂP MƠN GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG – AN NINH CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG THPT ĐIỂU CẢI, HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng học tập môN GDQP - AN cho học sinh
Trường THPT Điểu Cải, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
1.1.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về GDQP - AN
Quốc phịng là cơng cuộc giữ nước của một quốc gia, gồm tổng thể các
hoạt động đối nội và đối ngoại về qn sự, chính trị, kinh tế, văn hố, khoa học
của Nhà nước và nhân dân để phòng thủ đất nước tạo nên sức mạnh tồn diện,
cân đối, trong đó sức mạnh quân sự là nòng cốt, nhằm giữ vững hồ bình, đẩy
lùi, ngăn chặn các hoạt động gây chiến của kẻ thù và sẵn sàng đánh thắng chiến
tranh xâm lược dưới mọi hình thức, mọi quy mơ.
Cịn an ninh quốc gia được hiểu là sự ổn định trong quan hệ chính trị giữa
các giai cấp, khẳng định vị trí lãnh đạo của giai cấp cầm quyền đối với các giai
cấp khác và vị trí độc lập, tự chủ của chính quyền nhà nước đối với các Nhà
nước khác trên thế giới. An ninh quốc gia bao gồm sự ổn định của hai mặt, hai
nội dung đối nội, đối ngoại và mối quan hệ giữa đối nội và đối ngoại; nó phản
ánh quan hệ chính trị trong phạm vi một quốc gia và quan hệ chính trị quốc tế.
Sinh thời, khi nói về chủ nghĩa xã hội Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng,
thuộc tính dân giàu, nước mạnh địi hỏi chủ nghĩa xã hội phải có một nền quốc
phịng, an ninh vững mạnh đủ sức bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
trong mọi hồn cảnh, tình huống. Người thường xuyên nhắc nhở: “Dù nhân dân
đã nắm chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong nước và mưu mơ đế quốc
xâm lược vẫn cịn”. [6, tr 345]
Xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một
quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa nói chung và cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta nói riêng. Quan điểm này thể hiện một cách sinh động quy luật
dựng nước phải gắn liền với giữ nước của dân tộc ta trong tiến trình cách mạng,
trong điều kiện lịch sử mới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
6
Từ khi ra đời cho tới nay, Đảng ta luôn coi trọng lĩnh vực quốc phịng, an
ninh và coi đó là một nội dung lãnh đạo của Đảng, một nhiệm vụ quan trọng
của cách mạng Việt Nam. Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn
căn cứ vào nhiệm vụ của cách mạng trong từng thời kỳ để từ đó xác định đúng
đắn nhiệm vụ quốc phịng, an ninh cho phù hợp.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới và khu vực đang diễn biến
nhanh chóng, phức tạp, tiềm ẩn những yếu tố khó lường. Các thế lực thù địch
vẫn ráo riết chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta, chủ yếu và thông
qua diễn biến hồ bình, với mục đích xố bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, xố bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chuyển hưởng cách mạng
nước ta đi chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Thực tế cho thấy, những hành động
xâm hại chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các thế lực thù địch đối với nước ta
vẫn tiếp diễn dưới nhiều hình thức, âm mưu và với vô vàn thủ đoạn hết sức tinh
vi, sảo quyệt. Căn cứ vào nhiệm vụ của cách mạng, nắm bắt và phân tích khoa
học tình hình thế giới, tình hình trong nước Đảng ta đã xác định đường lối, chủ
trương lãnh đạo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
Một là, quốc phòng, an ninh là vấn đề trọng yếu, thường xuyên của cách
mạng Việt Nam.
Đây là quan điểm nhất quán, xuyên suốt quá trình Đảng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam.Quan điểm này ln được cụ thể hố cho phù họp với đặc
điểm tình hình, nhiệm vụ của cách mạng ở từng giai đoạn cụ thể của đất nước.
Từ khi chưa có chính quyền cũng như khi đã giành được chính quyền, trở
thành đảng cầm quyền, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định quốc phòng, an
ninh là lĩnh vực trọng yếu trong đời sống xã hội. Minh chứng cho điều này
được thể hiện đầy đủ, sinh động trong các nghị quyết của Đảng ta ở các thời kỳ
cũng như trong thực tiễn quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác.
Trong thời kỳ đổi mới, để phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị
trong sự nghiệp quốc phịng, an ninh.Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của
7
Ðảng thông qua xác định: “Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là
hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam [7 tr 125].
Quan điểm mang tính lý luận này về quốc phịng, an ninh tiếp tục được
Đảng ta khẳng định trong các kỳ đại hội của Đảng. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011)
khẳng định: “Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước và toàn
dân”.[4 tr 76]
Như vậy, sự nghiệp xây dựng quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc là
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của tồn Đảng, tồn dân; trong đó,
Qn đội nhân dân và Cơng an nhân dân có vai trị đặc biệt quan trọng. Bên
cạnh đó, để thực hiện nhiệm vụ quốc phịng, an ninh trong tình hình mới cần
phải nắm vững những tư tưởng chỉ đạo về việc kết hợp thực hiện các nhiệm vụ
trong cùng một thể thống nhất, như kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng Việt Nam; kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế; phát huy
sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tính tích cực của khối đại đồn kết
tồn dân tộc; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác
quốc phịng, an ninh...
Quan điểm mang tính nhất quán, xuyên suốt coi củng cố quốc phòng, giữ
vững an ninh quốc gia là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của toàn dân và
Nhà nước, gắn tăng cường quốc phòng, an ninh với mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội là định hướng chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh trong giai đoạn hiện nay ở nước ta.
Hai là, nền quốc phịng và an ninh mang tính chất của dân, do dân, vì dân
phát triển theo hướng tồn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và
ngày càng hiện đại.
Quan điểm này xuất phát từ bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa và truyền
thống khiêm nhường của dân tộc Việt Nam, luôn mong muốn hồ bình, ổn định
trên tất cả các phương diện, hướng tới quan hệ hữu nghị, hợp tác cùng phát
8
triển với các quốc gia; đồng thời, tạo ra môi trường an toàn, ổn định để phát
triển đất nước. Quan điểm này xác định tính chất của quốc phịng, an ninh cũng
như mục đích và phương hướng phát triển quốc phòng, an ninh trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Trong thời kỳ hiện nay, quan điểm về xây dựng nền quốc phịng tồn dân
đã được đổi mới cả về nội dung lẫn tổ chức thực hiện. Trước diễn biến phức
tạp, gay gắt và quyết liệt của cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc hiện
nay trên thế giới, để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam, chúng ta cần tỉnh táo
nhận biết rõ bạn – thù, đồng thời tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh đủ
sức bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc; ngăn chặn, đầy lùi, làm thất bại mọi âm mưu, hành động can thiệp, phá
hoại của các thế lực thù địch. Để thực hiện nhiệm vụ đó, Đảng ta đã khẳng
định: “Xây dựng vững chắc thế trận quốc phịng tồn dân, kết hợp chặt chẽ với
thế trận an ninh nhân dân trong điều kiện mới”.[7 tr132]
Nền quốc phòng của nước ta là nền quốc phịng tồn dân, với tính tự vệ
tích cực. Mục tiêu của quốc phịng, an ninh là giữ vững mơi trường hồ bình
cho sự nghiệp phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa. Với tính
chất, mục tiêu đó, nền quốc phịng và an ninh được xây dựng theo hướng toàn
dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường và ngày càng hiện đại. Phương hướng
này chỉ rõ phải xây dựng và phát huy tiềm năng và lực lượng mọi mặt của đất
nước cả về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội... vào củng cố quốc phòng, bảo vệ
an ninh quốc gia. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã
khẳng định: “Tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng thế trận
quốc phịng tồn dân, thế trậnan ninh nhân dân vững chắc. Chủ động đấu tranh
làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; ngăn
chặn, phản bác những thông tin và luận điệu sai trái”[6 tr 134] .
Trong quá trình tăng cường sức mạnh quốc phịng, an ninh, phải quán triệt
sâu sắc tính chất, nội dung, yêu cầu về toàn dân, toàn diện, tự lực, tự chủ, tự
cường và hiện đại. Đây chính là tư tưởng xuyên suốt quá trình chỉ đạo và tổ
chức thực hiện việc tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh trong giai đoạn
9
hiện nay ở nước ta.
Ba là, sức mạnh quốc phòng, an ninh là sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị kết hợp với sức mạnh dân tộc, sức mạnh thời đại, sức mạnh của
thế trận quốc phịng tồn dân và gắn với thể trận an ninh nhân dân.
Quan điểm này chỉ rổ sức mạnh tổng họp của nền quốc phịng tồn dân và an
ninh nhân dân ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Sức mạnh ấy là sự kết tinh,
phản ánh sức mạnh của chế độ chính trị, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, của trí tuệ và sức lực con người Việt Nam, của truyền thống dân tộc Việt Nam
dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước ta. Lịch sử dân
tộc Việt Nam đã chứng minh, sức mạnh đại đoàn kết dân tộc là nền tảng vững
chắc để xây dựng nền quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân, là sức mạnh
nguồn cội để từ đó phát huy cao độ ý chí tự chủ, tự cường của cả hệ thống chính
trị và các tầng lớp nhân dân thành một khối vững chắc, với niềm tin, sự quyết tâm
khơng gì lay chuyển nổi trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng xác định: ‘Phát
huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị,
tranh thủ tố đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, kiên quyết kiên trì
đấu tranh đấu tranh vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN; bảo vệ công
cuộc đổi mới, sự nghiệp CNH – HĐH, bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc; bảo vệ
nền văn hóa dân tộc; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định chính trị, an ninh
quốc gia, trật tự, an tồn xã hội” [6 tr 32, 33].
Đây là quan điểm chỉ đạo các hoạt động xây dựng và phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc vào thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh cũng
như tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh trong thời kỳ mới.
Bên cạnh đó, Đảng và nhân dân ta cũng ý thức sâu sắc rằng, sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay đòi hỏi phải kết họp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại. Đây là một chủ trương, chiến lược, sách lược đúng
đắn nhằm củng cố nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
Trên cơ sở chủ trương, chiến lược đó, chúng ta đã huy động và kết hợp được sức
10
mạnh bên trong với sức mạnh bên ngoài tạo ra tiền đề thuận lợi cho việc giữ gìn
mơi trường hồ bình, ổn định để phát triển đất nước.Sự kết hợp đúng đắn những nỗ
lực của dân tộc, những khả năng và sức mạnh trong nước với sự giúp đỡ của quốc
tế đã và đang làm cho sức mạnh của chúng ta được nhân lên gấp bội.
Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay còn là sức mạnh của sự
kết hợp giữa thế trận quốc phịng tồn dân với thế trận an ninh nhân dân trong
một thể thống nhất, hoàn chỉnh. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
xác định: “Xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân kết hợp chặt chẽ với thế trận
an ninh vững chắc”.[ 5 tr 57 ]
Để thực hiện tốt sự chỉ đạo này, phải tiếp tục củng cố và hồn thiện nền
quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân và thế trận quốc phịng tồn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân trên từng địa bàn tỉnh, thành phố; đặc biệt, xây dựng
thế trận trên các địa bàn chiến lược, gắn liền với việc xây dựng lực lượng chính
quy, cơ động, tinh nhuệ.
Bốn là, tăng cường quốc phịng, giữ vững an ninh là trách nhiệm của
Đảng, Nhà nước, của tồn dân; trong đó, Qn đội nhân dân và Cơng an nhân
dân là lực lượng nịng cốt.
Văn kiện Đại hội XII của Đảng khẳng định: “củng cố quốc phòng, giữ vững
an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu,
thường xuyên của Đảng, Nhà nước của cả hệ thống chính trị và tồn dân, trong đó
Qn đội nhân dân và Cơng an nhân dân là lực lượng nịng cốt” [6 tr 148].
Quan điểm này xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống
chính trị, của tồn dân, của lực lượng vũ trang đối với vấn đề tăng cường quốc
phòng, an ninh trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Xác định rõ vai trò, trách
nhiệm của Nhà nước, của toàn dân, các tổ chức kinh tế, xã hội đối với việc thực
hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh. Nội dung quan điểm này thể hiện:
Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phịng tồn dân và an ninh
nhân dân, nòng cốt là các lực lượng vũ trang nhân dân, phát huy sức mạnh tổng
hợp của đất nước để bảo vệ Tổ quốc.
Quản lý quốc phòng, an ninh là một chức năng của Nhà nước. Vai trò
11
quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh biểu hiện thông qua việc
Nhà nước là chủ thể thay mặt nhân dân, được nhân dân uỷ quyền và trao cho
quyền lực quản lý lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo cơ chế: Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và công dân nhận thức và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
Trong sự nghiệp quốc phòng và an ninh, vai trò đặc biệt quan trọng, nòng
cốt là các lực lượng vũ trang nhân dân. Lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối
trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật
tự, an tồn xã hội. Tăng cường quốc phịng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn
lãnh thổ gắn với việc xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách
mạng, chính quy tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng;
trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Tính chất tồn dân của
nền quốc phịng, an ninh ở nước ta địi hỏi phải phát huy quyền làm chủ, trí tuệ,
sự sáng tạo của nhân dân trong quá trình tham gia và thực hiện chính sách, pháp
luật về quốc phịng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Đảng ta chỉ rõ: Để phát huy sức
mạnh, trí tuệ của nhân dân vào q trình củng cố, xây dựng nền quốc phồng
tồn dân, thế trận an ninh nhân dân phải đặc biệt coi trọng việc giáo dục nâng
cao trình độ chính trị, tính tích cực của nhân dân trong việc thực hiện pháp luật,
chính sách về quốc phịng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Năm là, Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với quốc phòng
và an ninh.
Đây là quan điểm nhất quán của Đảng. Quan điểm này xác định nguyên tắc
lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp quốc phòng, an ninh; đồng thời, chỉ rõ sự
lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định đối với sự nghiệp quốc phòng và an
ninh ở nước ta.
Thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam kể từ khi có Đảng đã khẳng định, sự
lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam nói
12
chung, của sự nghiệp quốc phịng, an ninh nói riêng. Điều 4, Hiến pháp 1992
(sửa đổi) đã khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội.
Đảng là người lãnh đạo, tổ chức quá trình xây dựng nền quốc phịng tồn
dân, nền an ninh nhân dân, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chỉ có
Đảng mói có đủ năng lực tổ chức, động viên, huy động đầy đủ mọi khả năng
của đất nước và lực lượng của nhân dân vào quá trình xây dựng, củng cố nền
quốc phịng tồn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc nhằm ngăn chặn,
đẩy lùi, làm thất bại mọi âm mưu, hành động của các thế lực và bọn xâm lược.
Đảng đề ra đường lối, chiến lược quốc phòng, an ninh để lãnh đạo Nhà nước và
toàn xã hội triển khai các hoạt động xây dựng, củng cố nền quốc phịng tồn
dân, thế trận an ninh nhân dân.
Trong những năm qua, nếu không có sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi
mặt của Đảng đối với quốc phịng và an ninh thì khơng thể huy động được cả hệ
thống chính trị và tồn dân tham gia xây dựng nền quốc phịng và an ninh nhân
dân vững chắc, toàn diện. Sự lãnh đạo của Đảng đối với quốc phịng, an ninh có
nội dung toàn diện:
Đảng hoạch định đường lối, chiến lược quân sự, xác định mục tiêu, nhiệm
vụ, các chủ trương, chính sách lớn về quốc phịng, an ninh phù hợp với tình
hình thực tiễn.
Đảng đề ra đường lối, học thuyết quân sự, xác định những phương hướng
cơ bản phát triển tiềm lực quân sự, quốc phòng của đất nước, nâng cao sức
chiến đấu của quân đội; đồng thời Đảng lãnh đạo việc tổ chức hiện thực hoá
quan điểm, đường lối ấy vào cuộc sống.
Đảng lãnh đạo tiến hành công tác tư tưởng, cơng tác giáo dục quốc phịng,
an ninh cho tồn dân nhằm nâng cao nhận thức, trình độ hiểu biết và trách
nhiệm bảo vệ Tổ quốc của mỗi cá nhân người Việt Nam, của các chủ thể khác
trong xã hội.
Đảng đưa ra những quyết sách đúng đắn để động viên, cổ vũ, tập hợp,
đoàn kết và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo nên sự
13
đồng thuận xã hội, thưc hiện thành công nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Cùng với khẳng định nguyên tắc lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt
đối với quốc phòng, an ninh, trong giai đoạn hiện nay, Đảng cần nhận thức đúng
mối quan hệ giữa vai trò lãnh đạo của mình và hoạt động quản lý của Nhà nước.
Thơng qua Nhà nước, Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình đối với tồn xã hội
nói chung và với cơng tác quốc phịng, an ninh nói riêng.
Tóm lại, quốc phịng, an ninh là những lĩnh vực đặc biệt quan trọng. Kế
thừa và phát huy truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước trong suốt chiều
dài lịch sử của dân tộc ta, trên cơ sở phân tích khoa học, lơgic và cụ thể những
đặc điểm của tình hình thế giới, của thực tiễn yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng Việt
Nam, Đảng ta đã tổng kết và xác định những quan điểm chỉ đạo sự nghiệp xây
dựng, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
Những quan điểm này có giá trị to lớn trong việc chỉ đạo hoạt động thực tiễn tổ
chức, xây dựng, quản lý nền quốc phịng tồn dân và nền an ninh nhân dân trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản về lý luận học tập.
- Quan niệm về học tập:Trong bối cảnh hiện này, vai trò của giáo dục ln
chiếm vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể,
cộng đồng, dân tộc và cả nhân loại. Hơn thế nữa, các quốc gia trên toàn thế giới
đang chuyển sang giai đoạn phát triển một nền văn minh mới – nền văn minh tri
thức. Vì vậy việc học là rất cần thiết và có vai trị vơ cùng quan trọng đối với
mỗi người chúng ta. Và mục đích học tập mà UNESCO đề xướng: “Học để biết,
học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” là một trong nhiều
nhận định cụ thể và chính xác đã nhận được sự ủng hộ đơng đảo của cá nhân
trên tồn thế giới.
Học là tiếp thu kiến thức đã được tích lủy trong sách vở, là nắm vững lí
luận đã được đúc kết trong các bộ môn khoa học, đồng thời tiếp nhận những
kinh nghiệm của cha anh đi trước. Học là trao dồi kiến thức, mở mang trí tuệ,
từng lúc cập nhật hóa sự hiểu biết của mình, khơng để tụt lùi, lạc hậu, học là tìm
14
hiểu, khám phá những tri thức cuả loài người nhằm chinh phục thiên nhiên,
chinh phục vũ trụ.
- Quan niệm về chất lượng: Chất lượng là một thuật ngữ được sử dụng
rộng rãi trong đời sống. Ở mỗi lĩnh vực hoạt động có mục đích, đối tượng, tính
chất, phương thức hoạt động khác nhau, do vậy có những quan niệm khác nhau
về chất lượng. Mặc dù khó có thể đưa ra một khái niệm chất lượng nói chung
cho mọi lĩnh vực hoạt động, song các nhà nghiên cứu cho rằng vẫn có cách tiếp
cận mang tính phổ biến khi nghiên cứu khái niệm chất lượng.
15
Tiếp cận khái niệm chất lượng dưới góc độ giá trị, Từ điển Tiếng Việt cho
rằng “Chất lượng là cái tạo nên sản phẩm giá trị của một con người, một sự vật,
sự việc. Đánh giá chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng giảng dạy” [15,
tr.179]. Đồng quan điểm với khái niệm này, Bộ Giáo dục và đào tạo cho rằng,
chất lượng giáo dục của nhà trường là “sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề
ra, bảo đảm các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật Giáo dục, phù hợp với
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và đất nước” [ tr 74]
Với các quan niệm trên, khi nghiên cứu khái niệm chất lượng cần xem xét
khái niệm này ở phương diện giá trị của hoạt động. Bởi lẽ, bất cứ một hoạt động
nào đó đều có mục đích với những phương thức, phương tiện được sử dụng để
thực hiện mục đích đã xác định. Đối với lĩnh vực xã hội và hoạt động của con
người việc nghiên cứu và đánh giá chất lượng phải được thể hiện ra kết quả hoạt
động, các quan hệ xã hội… Đồng thời, khi nghiên cứu quan niệm chất lượng,
cần phải sử dụng phương pháp hệ thống cấu trúc. Bởi lẽ, bất cứ một sự vật, hiện
tượng nào trong thế giới khách quan và trong đời sống xã hội đều gồm các bộ
phận, các yếu tố hợp thành. Các bộ phận đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
vừa là tiền đề, điều kiện của nhau. Một bộ phận, yếu tố nào của hệ thống hoạt
động không đúng chức năng, nhiệm vụ sẽ lập tức gây nên hậu quả khơng tốt cho
sự phát triển của chính bản thân sự vật, hiện tượng, hoạt động. Chất lượng giản
dạy được hợp thành bởi các yếu tố: Chủ thể, đối tượng, nội dung, chương trình,
hình thức, phương pháp, phương tiện. Một trong những yếu tố nào đó hoạt động
kém chất lượng sẽ lập tức ảnh hưởng đến chất lượng học tập.
- Chất lượng học tập mơn GDQP –AN: Là tổng hồ giá trị của các khâu,
các bước của quá trình giảng dạy, nhằm đáp ứng theo yêu cầu mục tiêu của quá
trình dạy học, bổ sung, trang bị kiến thức cho người học
- Nâng cao chất lượng học tập môn GDQP - AN: Có thể nói rằng, nâng
cao chất lượng giáo dục quốc phòng - an ninh hiện nay ý nghĩa rất to lớn trong
việc giáo dục và nâng cao ý thức, phẩm chất đạo đức của con người đặc biệt là
học sinh – thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước. Trong điều kiện đất nước
16
hội nhập và phát triển, việc nâng cao ý thức, trách nhiệm và hiểu biết về kiến
thức quốc phòng-an ninh là một nhiệm vụ thiết thực hơn bao giờ hết. Việc giảng
dạy cho học sinh những kiến thức về quốc phòng - an ninh là một việc làm đúng
đắn và rất có ý nghĩa. Nó sẽ giúp cho khối đại đồn kết tồn dân và sức mạnh
dân tộc khơng ngừng được củng cố và lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ vững Tổ Quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho môn học GDQP ANcho học sinh trường THPT Điểu Cải, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
Giáo dục Quốc phòng - An ninh là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân,
một nội dung trong xây dựng nền quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân; là
mơn học chính khóa trong chương trình giáo dục cấp Trung học phổ thơng.
Mơn học Giáo dục Quốc phịng - An ninh góp phần giáo dục tồn diện cho
học sinh về lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội, niềm tự hào và sự trân trọng đối
với truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, của các lực lượng
vũ trang nhân dân Việt Nam, có ý thức cảnh giác, làm thất bại chiến lược “Diễn
biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ và mọi âm mưu, thủ đoạn, phá hoại của các thế lực
thù địch; rèn luyện cho học sinh có kiến thức quốc phịng, kĩ năng về quân sự trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của Giáo dục đào tạo và bảo vệ đất nước
trong tình hình mới, năm 2000 chương trình Giáo dục Quốc phịng cho học sinh
THPT được sửa đổi, bổ sung và ban hành theo quyết định số 12/2000/QĐBGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ngày 05/05/2006, Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành số 16/2006/ QĐ-BGD&ĐT về chương trình
giáo dục phổ thơng cấp THPT, trong đó có mơn Giáo dục Quốc phòng - An ninh
với thời lượng 35 tiết cho mỗi khối lớp và 105 tiết cho cả 3 khối lớp học: lớp
10, lớp 11, lớp 12.
Nhìn chung, ở 3 cấp lớp học cũng đều có phần nội dung lý thuyết và thực
hành, ở mỗi nội dung được sở GD&ĐT của tỉnh phân chia giảng dạy với số tiên
phù hợp (theo phân phối chương trình mơn học).
- Chất lượng học tập môn GDQP - AN tại Trường THPT Điểu Cải, huyện
17
Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
Từ khi thành lập trường đến nay, trường THPT Điểu Cải đã dần thay đổi
cả về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ GV và đặc biệt là chất lượng dạy học. đặc
biệt là GV giảng dạy môn GDQP - AN. Trong thời gian gần đây tình hình giảng
dạy mơn QPAN có sự thay đổi tích cực, trường có 3 GV đứng lớp. Trình độ
chun môn của GV này chủ yếu chỉ đáp ứng đủ so với u cầu thực tế, thơng
qua khóa huấn luyện 6 tháng về GDQP - AN tại Đồng Nai năm 2006.
Thực tế, chất lượng dạy môn GDQP - AN trong những năm đầu chỉ mang
tính chất cầm chừng, đối phó vì do một số điều kiện khách quan; thứ nhất là về
cơ sở vật chất chưa đảm bảo cho quá trình học tập và huấn luyện, thứ hai là về
trình độ giảng dạy của GV đứng lớp môn QPAN chưa đủ chuẩn so với chương
trình THPT. Tuy có gặp nhiều khó khăn nhưng với trách nhiệm là một người
thầy giảng dạy thì vẫn cố gắng khắc phục từ từ và dần nâng cao chất lượng dạy
học cho những năm tiếp theo.
Trong 5 năm gần đây nhất dưới sự quan tâm của các cấp lãnh đạo sở đã
trang bị tương đối đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị cho môn học QPAN, kinh
nghiệm giảng dạy của GV bộ môn ngày được nâng cao và từ đó chất lương dạy
mơn QPAN tại trường THPT Điểu Cải dần được cải thiện và đạt được nhiều
thành tích.
-Nâng cao chất lượng học tập môn GDQP - AN tại Trường THPT Điểu
Cải, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
Nâng cao chất lượng học môn GDQP - AN của HS tại các trường THPT
nói chung và trường THPT Điểu Cải nói riêng là một vấn đề cần quan tâm, chú
trọng trong tình hình hiện nay.
Trường THPT Điểu Cải, nằm trên địa bàn xã Túc Trưng, thuộc huyện Định
Quán,tỉnh Đồng Nai, qui mô lớp học hằng năm khoảng 3 5 l ớ p (cả ba khối
lớp), số lương HS 1650 HS. Hầu hết, các em HS thuộc diện vùng nơng thơn,
đây cũng chính là ngun nhân dẫn đến ảnh hưởng chất lượng học của các em.
Chất lượng học các mơn học nói chung và mơn QPAN nói riêng của HS chưa
cao là do ảnh hưởng một số nguyên nhân
18
Mặt khách quan: Trình độ dân trí trong khu vực còn thấp, mức thu nhập
của phụ huynh học sinh chưa đáp ứng đủ nhu cầu cuộc sống. (theo khảo sát tại
địa phương người dân tộc chiếm 1/5 tổng số dân trên địa bàn)
Điều kiện thời tiết khơng thuận lợi cịn ảnh hưởng đối với sự đi học của
HS, đi lại gặp nhiều khó khăn, một bộ phận học sinh phải ở phịng trọ vì nhà
cách xa trường.
Mặt chủ quan: Trình độ giảng dạy của GV chưa đủ chuẩn dẫn đến việc tiếp thu
cửa HS qua giời học chưa cao.(theo khảo sát tại trường chỉ cóChứng chỉ giáo viên
QPAN 6 tháng 33,33 %.Hệ văn bằng hai 33,3 3 %.Chưa qua đào tạo 33,3 3%)
Qui mơ phịng lớp, trang thiết bị chưa đảm bảo cho việc học và huấn luyện.
Còn một số ít HS chưa u thích mơn học này, cịn tình trạng học cầm
chừng, đối phó.
1.2. Thực trạng chất lượng học tập, nguyên nhân và nhận thức của cán
bộ GV-HS đối với môn GDQP - AN tại Trường THPT Điểu Cải, huyện Định
Quán, tỉnh Đồng Nai.
1.2.1. Một số đặc điễm chung của Trường THPT Điểu Cải, huyện Định
Quán, tỉnh Đồng Nai.
Lịch sử hình thành: Ngày 19/10/1982, theo QĐ số 1693/QĐ-UBT của
UBND Tỉnh Đồng Nai, trường THPT Điểu Cải được thành lập. Lúc này số học
sinh là 150 em, chia thành 4 lớp, khối 10: 2 lớp 91 học sinh, khối 11: 37 học
sinh, khối 12: 22 học sinh; CB-GV-CNV có 11 người, cơ sở đặt tại khu B (địa
điểm hiện nay).
Đến năm 1996, trường được Sở GD Đồng Nai xây dựng mới, khang trang;
cho đến bây giờ chưa xây dựng gì thêm.
Năm học đầu tiên 1981 – 1982 trường chỉ có 1 lớp 10, 1 lớp 11 với 68 học
sinh.Từ đó đến nay bình qn mỗi năm có từ 38 đến 42 lớp với hơn 1.700 học sinh.
Về xây dựng đội ngũ: Năm 1982 chỉ có 11 CB-GV-CNV, đến nay (năm học
2016 – 2017) đã có 94 người trong đó có 87 GV (có 03 trong Ban Giám hiệu).
19
Trường THPT Điểu Cải được thưởng 1 Huân chương chiến cơng giải
phóng hạng nhất, 1 hn chương chiến cơng giải phóng hạng nhì, 2 hn
chương chiến cơng giải phóng hạng 3 và 4 lần là Chiến sĩ thi đua.
So với các trường THPT trong tỉnh Đồng Nai, trường THPT Điểu Cải là
một trường gặp nhiều khó khăn; trong đó có những khó khăn tưởng chừng khó
vượt qua.Đầu vào học sinh những năm trước đây xem như nhận hết học sinh tốt
nghiệp trên địa bàn.Điều kiện cho hoạt động dạy và học cịn q khiêm tốn.
Song với sự vượt khó của tập thể sư phạm và nỗ lực không ngừng vươn lên
trong học tập và rèn luyện của học sinh và được sự qua tâm tận tình giúp đở, hỗ
trợ của hội cha mẹ học sinh, cơ quan ban ngành địa phương và cấp trên. Trong
35 năm trưởng thành và phát triển, nhà trường đã đạt được một số thành quả
đáng ghi nhận, tự hào. Từ đơn vị xếp loại khá đã được công nhận trường tiên
tiến trong nhiều năm liền. Tập thể và cá nhân đã nhận đã nhận được nhiều giấy
khen, bằng khen của các cấp từ cấp Huyện đến Tỉnh. Số học sinh trúng tuyển
vào các trường ĐH, CĐ và TCCN ngày càng tăng; có những em đậu liền 2, 3
trường ĐH thuộc tốp đầu. Số học sinh có hạnh kiểm tốt, học sinh đạt danh hiệu
tiên tiến, học sinh giỏi cấp trường, cấp Tỉnh tăng đều hàng năm. Ý thức rèn
luyện, chấp hành nội quy của học sinh ngày càng được nâng lên.
Điều đáng ghi nhận là cho đến nay trong số học sinh cũ đã ra trường, đã có
rất nhiều người thành đạt, có người đã và đang giữ nhiều chức vụ quan trọng
trong tổ chức Đảng, chính quyền từ địa phương đến cấp Huyện, Tỉnh; có người
là kỹ sư, bác sĩ giỏi, là doanh nhân thành đạt… đang ngày, đêm đóng góp cơng
sức xã hội, đất nước. Đặc biệt có nhiều học sinh vào ngành sư phạm về phục vụ
tại trường để dìu dắt đàn em thế hệ sau của nhà trường.
Qua 35 năm trưởng thành và phát triển, 17 năm tích cực thi đua hai tốt
trong thời kỳ đổi mới.Nhà trường ln kiên trì thực hiện mục tiêu càng khó
khăn càng phải nỗ lực phấn đấu để vượt qua khó khăn đó.
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, của ngành, của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền địa phương, của phụ huynh học sinh, những người có tâm huyết
với nhà trường và bằng sự nỗ lực không mệt mỏi của lãnh đạo nhà trường, các
thế hệ thầy cồ và các thế hệ học sinh nhà trường đã có những đổi thay rất lớn.
20
Vào năm 2015 trường đã được sửa mới, bộ mặt của nhà trường được khang
trang, môi trường xanh - sạch - đẹp với diện tích gần 14.400 m2, gồm 25 phịng
học, 2 phịng vi tính, 1 phịng ứng dụng cơng nghệ thơng tin, 2 phịng làm việc
các thiết bị, phương tiện hỗ trợ, góp phần đổi mới phương pháp dạy học tương
đối đầy đủ để phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập.
Kết quả đạt được của các năm học
Giáo dục đạo đức:
2011-2012
317(76,20%)
Xếp loại hạnh kiểm
Khá
TB
22(4,3%
155(30,0%)
)
26(6,0%
195(45,0%)
)
99(23,80%)
2012-2013
377(87,07%)
56(12,93%)
2013-2014
416(87,2%)
60(12,6%)
1(0,2%)
2014-2015
352(83,62%)
64(15,20%)
5(1,1%)
Năm học
2009-2010
2010-2011
Tốt
339(65,7%)
211(48,7%)
Yếu
Kém
1(0,2%
)
Chất lượng dạy và học
Năm học
Xếp loại học lực
TB
Yếu
28,11%
45.35%
2009-2010
Giỏi
3,11%
Khá
16,47%
2010-2011
2,77%
16,63%
33,95%
37,88%
8,78%
2011-2012
4,57%
33,41%
42,07%
19,23%
0,72%
2012-2013
12,01%
42,73%
42,73%
11.09%
0,69%
2013-2014
14%
35,6%
40,7%
9,4%
0,2%
2014-2015
17,84%
31,82
37,76%
12,58%
Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT
Năm hoc
2010-2011
2011-2012
Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT
86.63%
100%
21
Kém
6,97%
2012-2013
2013 – 2014
2014 – 2015
100%
98.63%
99.29%
Số học sinh đỗ vào các trường ĐH
Năm hoc
HS
2010-2011
106
2011-2012
121
2012-2013
124
2013 – 2014
136
2014 – 2015
138
1.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ GV-HS đối với môn học GDQP - AN tại
Trường THPT Điểu Cải, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
Đội ngũ cán bộ GV đối với môn học GDQP - AN ở tại trường hiện nay là 3
GV đứng lớp giảng dạy và huấn luyện đối với môn học này.
Trình độ của GV bộ mơn GDQP - AN chưa đủ đảm bảo, GV đứng lớp đa
số là GV giáo dục thể chất chỉ được đào tạo chứng chỉ GDQP - AN qua 6 tháng
học tập và huấn luyện. Mỗi năm học một GV đảm nhiệm cả 3 khối lớp học (10,
11, 12) vừa dạy lý thuyết vừa huấn luyện thực hành.Trong khi đó GV cịn đảm
nhiệm thêm mơn giáo dục thể chất.
Từ những thực trạng trên, BGH nhà trường cũng có những giải pháp tích
cực nhằm giải quyết một số vấn đề khó khăn đối với mơn học. Vào năm 2013
BGH nhà trường cử GV đi học lớp văn bằng 2 (GV GDQP - AN) căn cứ vào
công văn của Sở GDĐT giải quyết phần nào khó khăn về chất lượng giảng dạy
của GV đứng lớp.
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả môn học cũng được BGH nhà trường
trú trọng quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho GV đứng lớp đảm bảo chỉ
tiêu do nhà trường đưa ra vào đầu năm học.
Thực trạng của HS đối với môn học GDQP - AN ở tại trường THPT Điểu Cải:
Qui mô lớp học của trường THPT Điểu Cải năm 2016 là 35 lớp. Đa phần học
sinh của trường là con em của những hộ dân nông thôn, vùng xâu, vùng xa. Cho
nên các em học sinh rất ngoan hiền, chất phát, rất kính trọng giáo viên đứng lớp.
22
Qua điều tra khảo sát 200 HS đang học tại trường cho thấy như sau.
Câu hỏi: Bạn có thích học mơn GDQP – AN khơng?
a) Có
129 HS
64 ,5 %
b) Khơng
61 HS
30,5 %
c) Rất thích
10 HS
5%
Thơng qua kết quả phát phiếu thăm dò về nhận thức của các em HS đối với
mơn học QPAN, đa phần các em điều u thích môn học nay. Đặc biệt là HS lớp
10,11, bỡi lẻ lần đầu các em tiếp súc với môi trường quẫn sự, những KTQP, một
số loại vũ khí bộ binh (súng, lựa đạn, mìn...). Tuy nhiên vẫn cịn số ít HS khơng
u thích đến mơn học lắm, cịn một số ít các em HS học qua lo, cầm chừng, đối
phó cho qua môn.
1.2.3. Kết quả học tập chung môn GDQP - AN của trường qua các năm.
Xếp loại học lực
Tốt
Khá
TB
2012-2013
30%
35%
35%
2013-2014
33%
37%
30%
2014-2015
32%
38%
30%
- Những điểm mạnh về việc học tập môn GDQP - AN ở tại trường
Năm học
Tinh thần, nhiệt huyết của GV đứng lớp:
Giáo viên giảng dạy nói chung và GV giảng dạy mơn GDQP - AN nói
riêng ai cũng mong muốn cho HS của mình sau mỗi tiết học đều tiếp thu tốt nội
dung kiến thức của bài học mà mình mới truyền đạt để làm cơ sở vận đụng sau
này ngoài thực tiển.
GV giảng dạy môn GDQP - AN tại trường THPT Điểu Cải cũng vậy, dù có
khó khăn về nhân sự, về trình độ chun mơn, nhưng với tinh thần yêu trường
mến trẻ mà vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy.
Với tình hình hiện nay, cơng tác giảng dạy môn GDQP - AN là rất quan
trọng, người GV cần phải có bản lĩnh chính trị vững dàng, có KTQP - AN sâu
rộng, cho nên hằng năm Ban chỉ huy quân sự huyện có mở lớp tập huấn KTQP AN ở địa phương cho cán bộ công nhân viên chức của trường nhàm phát huy tin
thần yêu quê hương, yêu tổ quốc.
23