Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

TỔNG HỢP BÀI LÝ THUYẾT ĐƯỜNG LỐI Thầy Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.11 KB, 12 trang )

1. Chủ trương của Đảng giai đoạn 1939 – 1945
a. Hoàn cảnh lịch sử
* Thế giới:
- Ngày 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
- Tháng 6 – 1940, Pháp đầu hàng Đức.
- Tháng 6 – 1941, Đức tấn công Liên Xô. Cuộc chiến đấu của nhân dân Liên Xô
trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng Việt
Nam.
* Trong nước:
- Khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, bọn thực dân Pháp ở Đông Dương
tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân và đàn áp cách mạng
- Tháng 9 – 1940, Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng và tạm thời câu kết
với nhau để bóc lột nhân dân Đông Dương. Thực dân Pháp thực hiện chính sách “kinh
tế chỉ huy” và lệnh tổng động viên để vơ vét sức người sức của để phục vụ cho chiến
tranh và đáp ứng yêu cầu của Nhật.
- Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đã đẩy nhân dân tới chỗ cùng cực, nhân dân
chịu cảnh “một cổ hai tròng”, mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp –
Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
 Những tác động đó đặt ra cho Đảng ta phải nắm bắt kịp thời tình hình và đề ra
đường lối đấu tranh phù hợp.
b. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo của Đảng
- Trước tình hình có diễn biến mới, ngày 29/9/1939, Đảng ta vạch rõ: “Hồn cảnh
Đơng Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng.
- Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã triệu tập Hội nghị lần 6 (11/1939), lần bảy
(11/1940) và lần tám (5/1941), căn cứ vào tình hình cụ thể của thế giới và trong nước
đã đưa ra những chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
+ Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
+ Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách
mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
+ Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của
toàn Đảng, toàn dân trong giai đoạn hiện tại.


+ Bốn là, công tác xây dựng Đảng được đặt biệt quan tâm.
 Sự chỉ đạo chiến lược này của Đảng có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của
cách mạng tháng Tám.
1


c. Chủ trương khởi nghĩa từng phần và tổng khởi nghĩa
* Cao trào kháng Nhật cứu nước và khởi nghĩa từng phần
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
- Mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp ở Đông Dương trở nên gay gắt.
- Đêm 09/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, qn Pháp nhanh chóng đầu hàng.
- Ngay đêm 09/3/1945, Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng được triệu tập,
ngày 12/3/1945, ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Bản
Chỉ thị nhận định:
+ Cuộc đảo chính đã tạo nên sự khủng hoảng chính trị sâu sắc song điều kiện khởi
nghĩa chưa chín muồi.
+ Phát xít Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân Đơng Dương.
+ Khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp – Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít
Nhật”
- Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi cơng, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang,
du kích và sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
- Hội nghị chủ trương phát động “Cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền
đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”.
- Thực hiện Chỉ thị của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, cao trào kháng Nhật cứu
nước đã diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú về nội dung và hình thức. Khởi
nghĩa từng phần đã diễn ra trong nhiều nơi.
+ Ngày 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra Chỉ thị về viêc tổ chức Ủy ban giải phóng
Việt Nam.
+ Ngày 04/6/1945, Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập.
+ Giữa lúc phong trào đang phát triển, nạn đói diễn ra nghiêm trọng ở vùng Bắc và

Bắc Trung bộ. Đảng ta đã kịp thời đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”.
* Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
1. Hồn cảnh lịch sử:
 Thế giới:
- Đầu tháng 5 – 1945, phát xít Đức bị tiêu diệt, kể từ đó qn Nhật bị cơ lập
- Ngày 15/8/1945, Nhật hồng tun bố đầu hàng Đồng Minh vơ điều kiện.
 Trong nước:
- Chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang lo sợ. Kẻ thù chính của cách mạng mạng
khơng thể giữ được quyền thống trị như cũ được nữa. Tình thế cách mạng trực tiếp
xuất hiện.
2


2. Chủ trương Tổng khởi nghĩa
- Từ ngày 13 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng đã triệu tập tại Tân Trào
(Tuyên Quang). Hội nghị nhận định: Cơ hội rất tổt cho ta giành chính quyền độc lập
đã tới và quyết định phát động toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát
xít Nhật và tay sai, trước khi quân đồng minh vào Đông Dương.
- Hội nghị quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại:
+ Về đối nội lấy Mười chính sách của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính
quyền cách mạng.
+ Về đối ngoại thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn bớt thù, lợi dụng
mâu thuẫn giữa Anh – Pháp và Mỹ - Tưởng, tránh trường hợp một mình đối phó với
nhiều kẻ thù trong cùng một lúc, tranh thủ sự ủng hộ của Liên Xô và nhân dân các
nước trên thế giới.
- Cử Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do Trường Chinh phụ trách.
- Ngay đêm 13/8/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 16/8/1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành chủ trương tổng khởi
nghĩa; thơng qua Mười chính sách lớn của Việt Minh; quyết định thành lập Ủy ban
giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước: “Giờ quyết
định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy, đem hết sức
ta mà tự giải phóng cho ta”.
d. Nhận xét
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Việt Minh, trong những điều kiện thuận lợi, cả
dân tộc đã đứng lên tổng khởi nghĩa toàn quốc giành chính quyền từ tay phát xít Nhật
và tay sai, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Qua những chủ trương của Đảng trong từng thời kì cho thấy sự nhạy bén trong việc
nắm bắt tình hình của Đảng ta. Từ đó đưa ra những chủ trương đúng đắn trong từng
thời kì, thời điểm trong suốt giai đoạn đấu tranh giành độc lập dân tộc từ tay bọn đế
quốc phát xít Nhật – Pháp.
- Từ những chủ trương đúng đắn của Đảng và sự chuẩn bị lâu dài cho cuộc tổng khởi
nghĩa, khi thời cơ chín muồi, Đảng ta đã chớp thời cơ giành chính quyền nhanh chóng
và ít đổ máu. Hồn tồn khơng phải là một sự “ăn may” của Đảng ta trong việc giành
chính quyền về tay nhân dân.
Câu 2. CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG
TRONG GIAI ĐOẠN 1945 – 1946
3


a. Hoàn cảnh lịch sử
* Thuận lợi
 Thế giới
+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa ra đời, phát triển lan rộng khắp thế giới.
+ Phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở các nước thuộc địa.
+ Phong trào đấu tranh dân chủ và hịa bình phát triển ở các nước tư bản.
 Trong nước
+ Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập từ trung ương tới cơ sở.
+ Tồn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa do
Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

+ Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ vận mệnh đất nước.
* Khó khăn
- Hậu quả nặng nề do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt, ngân sách Nhà nước trống
rỗng.
- Chính quyền cách mạng cịn non trẻ, chưa được củng cố.
- Nước ta chưa được quốc gia nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.
- Ngoại xâm và nội phản đe dọa nền độc lập: Quân Đồng minh với danh nghĩa giải
giáp phát xít Nhật, kéo quân vào chiếm đóng nước ta, theo sau là các tổ chức “Việt
quốc”, “Việt cách” với âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng. Tại Nam Bộ, từ tháng 9
– 1945, quân Anh kéo vào tạo điều kiện cho Pháp tái xâm lược Việt Nam.
 Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đứng trước tình thế hiểm nghèo, vận mệnh dân
tộc như “Ngàn cân treo sợi tóc”. Nhiều khó khăn cần phải được giải quyết.
b. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng:
* Cuộc họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời (03/9/1945)
- Ngày 03/9/1945, Trong cuộc họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã đặt ra 6 vấn đề cấp bách đó là:
+ Phát động phong trào tăng gia sản xuất để chống nạn đói;
+ Mở chiến dịch chống nạn mù chữ;
+ Tổ chức sớm cuộc Tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu, thực hiện
quyền tự do dân chủ cho nhân dân;
+ Mở chiến dịch giáo dục cần, kiệm, liêm, chính để bài trừ thói hư tật xấu của
chế độ thực dân để lại;
+ Bỏ ngay ba thứ thuế: thuế thân, thuế chợ, thuế đò; tuyệt đối cấm hút thuốc
phiện;
+ Tuyên bố tự do tín ngưỡng và lương giáo đồn kết.
 Cuộc họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời đã đáp ứng kịp thời yêu cầu cấp bách của
tình hình cách mạng lúc bấy giờ, bảo vệ và củng cố thành quả của Cách mạng tháng
Tám.
- Ngay sau cuộc họp này, Chính phủ đã ra nhiều sắc lệnh để giải quyết các vấn đề cấp
bách được đặt ra đó là: Sắc lệnh tổ chức Quỹ Độc lập; Săc lệnh thành lập Nha Bình

4


dân học vụ; Sắc lệnh bãi bỏ thuế thân; Sắc lệnh mở cuộc Tổng tuyển cử để bầu Quốc
hội,…
* Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25/11/1945):
- Trước tình hình mới, ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị
Kháng chiến kiên quốc với nội dung cơ bản sau:
+ Xác định tính chất cách mạng: vẫn là cuộc cách mạng giải phóng. Cuộc cách mạng
ấy chưa hồn thành vì nước ta chưa hoàn toàn độc lập.
+ Khẩu hiệu cách mạng: “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
+ Xác định kẻ thù: “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
+ Nhiệm vụ chủ yếu: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống nhân dân.
c. Biện pháp thực hiện:
- Về chính trị: Xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính thức, lập Hiến
pháp, củng cố chính quyền nhân dân.
- Về kinh tế: khơi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.
- Về quân sự: Động viên lực lượng tồn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh đạo
cuộc kháng chiến lâu dài.
- Về văn hóa xã hội: Xóa nạn mù chữ, khai giảng năm học mới,…
- Về ngoại giao: Thực hiện hịa hỗn với quân Tưởng ở miền Bắc để chống Pháp ở
miền Nam và hòa với Pháp để đuổi Tưởng về nước.
+ Hịa hỗn với Tưởng:
* Cơ sở hịa hỗn: Tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng lúc.
Tưởng không phải là kẻ thù nguy hiểm nhất với Cách mạng.
Tranh thủ thời gian hịa bình để chuẩn bị lực lượng.
* Chủ trương hịa hỗn: Lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, thực hiện sách lược
“Hoa – Việt thân thiên”. Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện chính sách nhân nhượng

về ngoại giao, kinh tế với quân Tưởng và tay sai của chúng như việc quan hệ mềm
mỏng; cung cấp lương thực; nhường một số ghế ở Quốc hội cho bọn tay sai. Đặc biệt
là viêc Đảng tuyên bố tự giải tán rút vào hoạt động bí mật nhằm tránh sự cơng kích từ
nhiều phía. Mặt khác, t ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng, giam
giữ những phần tử chống đối.
* Kết quả: Những biện pháp trên đã hạn chế các hoạt động chống phá của quân Tưởng
và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng. Thành quả
của Cách mạng được giữ vững, đồng thời ta có điều kiện tập trung lực lượng chống
Pháp xâm lược trở lại ở Nam Bộ.
+ Hịa hỗn với Pháp:
* Cơ sở hịa hỗn: Hiệp ước Hoa – Pháp được kí kết
Đảng ta muốn mượn lực lượng Pháp để đuổi Tưởng
Tranh thủ thời gian hịa bình để chuẩn bị lực lượng.
5


* Chủ trương hịa hỗn: Đảng ta chủ trương “Hịa để tiến”, hịa hỗn với Pháp để
nhanh chóng gạt qn Tưởng ra khỏi miền Bắc. Đảng ta đã kí kết với Pháp Hiệp định
sơ bộ ghi nhận kết quả nhân nhượng hịa hỗn của hai bên. Nhưng do thái độ ngoan cố
của Pháp, Đảng ta Mong muốn tìm một giải pháp hịa bình để giải quyết tình trạng
xung đột. Vì thế, Tạm ước 14-9 được kí kết nhằm mục đích kéo dài thời gian hịa hỗn,
tích cực chuẩn bị lực lượng cho kháng chiến.
* Kết quả: Đuổi được quân Tưởng và bọn tay sai, tranh thủ thời gian hịa hỗn để xây
dựng lực lượng chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.
- Về văn hóa:
+ ổn định đời sống cho nhân dân
+ xóa nạn mù chữ, cải cách hệ thống giáo dục, khai giảng năm học mới,
+ vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, nếp sống mới,
+ xóa bỏ văn hóa nơ dịch của thực dân và phong kiến
+ cơng tác y tế, vệ sinh phịng bệnh cũng được quan tâm…..

d. Nhận xét: Sự sáng suốt trong việc đưa ra những quyết sách kịp thời của Đảng đã
bảo vệ, củng cố được chính quyền nhân dân sau Cách mạng tháng Tám, góp phần xây
dựng và phát suy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, tạo ra sức mạng tổng hợp để
bảo vệ thành quả của Cách mạng tháng Tám trong cuộc đấu tranh chống thù trong giặc
ngoài. Với những biện pháp ngoại giao “mềm dẻo về sách lược, cứng rắn về nguyên
tắc”, ta đã tạo điều kiện cần thiết để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài và thắng
lợi.
3. Các bước đột phá dẫn đến đổi mới toàn diện đất nước năm 1986.
3.1. Bối cảnh lịch sử:
Thế giới: từ cuối thập niên 70 đầu 80 của thế kỉ XX diễn ra những biến đổi to lớn:
tồn cầu hóa, cách mạng KH và CN…
Trong nước: Đất nước sau khi thống nhất đã tạo ra điều kiện thuận lợi cơ bản, đồng
thời cũng phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới.
Đường lối cơng nghiệp hóa thiên về cơng nghiệp nặng và có những sai lầm làm cho
nền kinh tế rơi vào khủng hoảng và trì trệ.
3.2. Các bước đột phá về tư duy kinh tế:
a) Bước đột phá đầu tiên: vào Hội nghị Trung ương VI (8/1979) với chủ trương và
quyết tâm làm cho sản xuất “bung ra”.
- Bàn những biện pháp nhằm khắc phục những yếu kém trong quản lý kinh tế, cải tạo
XHCN.
- Coi trọng đẩy mạnh sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
- Cải tiến chính sách phân phối, lưu thông, đổi mới công tác kế hoạch hóa, kết hợp kế
hoạch hóa với thị trường, kết hợp 3 lợi ích.
- Chấn chỉnh cơng tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện.
b) Bước đột phá thứ hai: Hội nghị Trung ương VIII (6/1985)
6


- Chủ trương dứt khốt xóa bỏ chế độ quan liêu bao cấp.
- Thực hiện cơ chế một giá, xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật giá thấp.

- Chuyển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh sang cơ chế hạch tốn kinh doanh
XHCN.
c) Hội nghị Bộ chính trị tháng 8/1986:
Cơ cấu kinh tế:
+ Trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu
+ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, phát triển cơng nghiệp nặng có chọn lọc.
Cải tạo xã hội chủ nghĩa:
+ Xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng của thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xh ở nước ta
Cơ chế quản lý kinh tế:
+ Lấy kế hoạch làm trung tâm nhưng đồng thời phải sử dụng đúng quan hệ hàng hóa
tiền tệ
+ Dứt khốt xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chấp nhận kinh tế thị trường.
3.3. Nhận xét:
4. Tư duy và quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi
mới 1986 – 2020.
4.1. Hồn cảnh lịch sử:
- Sau hơn 1 thập niên thực hiện 2 kế hoạch 5 năm (1976-1985), nước ta lâm vào khủng
hoảng kinh tế, xã hội do sai lầm kéo dài về chủ trương chính sách lớn, sai lầm về chỉ
đạo chiến lược và chủ trương thực hiện.
- CM khoa học- kĩ thuật làm thay đổi tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước.
- Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng toàn diện và ngày càng
trầm trọng
4.2. Quá trình đổi mới tư duy về CNH:
Đại hội Đảng lần VI (12/1986) đã chỉ ra những sai lầm của chủ trương cơng nghiệp
hóa thời kỳ 1960-1985:
Bỏ qua nhưng bước đi cần thiết,
Chủ trương đẩy mạnh cơng nghiệp hóa khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết,
Chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế;
Không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp một cách hợp lý,

chưa giả quyết được các vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu;
Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần V, chưa thực sự coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu.
Từ đó rút ra nội dung chính là phải thực hiện cho bằng được ba Chương trình mục tiêu:
lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

7


Hội nghị TW lần 7 khóa VII (1/1994) đã có bước đột phá mới trong nhận thức về khái
niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đại hội VIII (6/1996) nhận định nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đại hội IX, X và XI bổ sung một số điểm mới về mục tiêu, con đường cơng nghiệp
hóa rút ngắn ở nước ta.
4.3. Quan điểm của Đảng về CNH, HĐH:
Một là, CNH gắn liền với HĐH và CNH-HĐH gắn liền với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững.
Bốn là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH-HĐH.
Năm là, phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ với công bằng xã hội.
CÂU 5: Đặc điểm Mơ hình cơng nghiệp hóa thời kì:
 TRƯỚC ĐỔI MỚI:
- Thời gian tiến hành mơ hình cơng nghiệp hóa:
2 giai đoạn:

+ 1960-1975: tiến hành cơng nghiệp hóa ở miền Bắc
+ 1975-1985: tiến hành cơng nghiệp hóa trên cả nước.
- Lợi thế:
+ Lao động
+ Nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất đai
+ Nguồn viện trợ của các nước XHCN…
- Công nghiệp hóa gắn với quan niệm xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa đi
trước mở đường cho lực lượng sản xuất
- Cách tiến hành cơng nghiệp hóa: Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm
nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Việc phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa tập
trung quan liêu, trong một nền kinh tế phi thị trường.
- Mơ hình cơng nghiệp hóa khép kín, hướng nội, thiên về công nghiệp nặng, hướng
mạnh về nhập khẩu
- Chủ lực thực hiện cơng nghiệp hóa là Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước
 TRONG THỜI KÌ ĐỔI MỚI:
- Thời gian tiến hành mơ hình cơng nghiệp hóa: 1986 đến nay
- Gắn với phát triển kinh tế thị trường, thực hiện các mục tiêu phát triển trước mắt phải
đi đôi với yêu cầu không làm tổn hại đến khả năng phát triển trong tương lai.
- Thực hiện ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp.

8


-









-

-

Vừa có bước đi tuần tự, vừa cho phép phát triển rút ngắn trên cơ sở đi tắt, đón đầu các
thành tựu phát triển nhảy vọt về khoa học và công nghệ.
Tuân theo thị trường, gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới thành một
chỉnh thể hữu cơ, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Thực hiện trong một nền kinh tế mở, đa dạng hóa phù hợp với thơng lệ quốc tế,
hướng mạnh về xuất khẩu
Lực lượng tiến hành cơng nghiệp hóa: quan niệm CNH XHCN là trách nhiệm của mọi
thành phần kinh tế.
Câu 6: Quá trình hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường:
1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam khi bước vào xây dựng nền kinh tế thị
trường:
+ Nền kinh tế kém phát triển và mang tính chất tự cấp tự túc:
- Cơ sở vật chất còn lạc hậu, trình độ kỹ thuật, cơng nghệ cịn thấp.
- Cơ cấu kinh tế còn mất cân đối nặng và kém phát triển
- Chưa có thị trường đúng nghĩa
- Năng suất lao động xã hội và thu nhập quốc dân tính theo đầu người cịn
thấp.
+ Mơ hình kinh tế chỉ huy với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp có ảnh hưởng:
Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chủ yếu là quan hệ hiện vật.
Hạch toán kinh tế chỉ là hình thức, NN quyết định giá trị tài sản thấp hơn rất nhiều so
với giá thị trường
Chế độ tem phiếu thủ tiêu động lực kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc

phân phối theo lao động.
Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học cơng nghệ.
Khơng kích thích năng động sáng tạo của doanh nghiệp
Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
2. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường:
2.1 Từ Đại hội VI đến Đhoi VIII:
Một là, kinh tế thị trường khơng phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành
tựu phát triển chung của nhân loại:
Kinh tế thị trường có tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình độ cao, lấy khoa học và công
nghệ hiện đại làm cơ sở và nền sản xuất xã hội hóa cao. Chủ nghĩa tư bản khơng sinh
ra kinh tế hàng hóa, vậy kinh tế thị trường không là sản phẩm riêng của CNTB.
Hai là, kinh tế thị trường cịn tồn tại khách quan trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội:
Đại hội VII (6/1991) của Đảng kết luận: sản xuất hàng hóa khơng đối lập với chủ
nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xác
định cơ chế vận hành nền kinh tế nước ta là “Cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước”

9


-

-

Ba là, có thể và cần thiết xây dựng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Khi lấy kinh tế thị trường làm cơ sở phân chia các nguồn lực kinh tế thì KTTT có các
đặc điểm:
+ Chủ thể kinh tế có tính độc lập

+ Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn
hảo.
+ Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của nền KTTT
+ Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý của nhà nước.
Các đặc điểm này thúc đẩy sự tiến bộ, đào thải cái lạc hậu => xây dựng CNXH có hiệu
quả.
2.2 Từ Đại hội IX đến Đại hội XII:
- Đại hội IX của Đảng (tháng 4/2001) xác định: nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá
độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền KTHH nhiều thành phần có sự quản lý của NN
theo định hướng XHCN.
Đại hội X, XI và XII đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của định hướng xã hội chủ
nghĩa trong phát triển kinh tế thị trường:
+ Về mục đích phát triển: nhằm thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng,
văn minh”; giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống
nhân dân.
+ Về phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Dựa trên nền tảng của
sở hữu toàn dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Về định hướng xã hội và phân phối: chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động,
hiệu quả kinh tế, hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
+ Về quản lý: nhân dân làm chủ xã hội, quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Câu 7. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc.
1. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa:
- Cương lĩnh Đại hội VII (6/1991) lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa Việt Nam
có đặc trưng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Cương lĩnh ĐH VII coi văn hóa có đặc trưng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là đặc

trưng thứ 3 trong số các đăc trưng xã hội XHCN.
- Đại hội VIII, IX, X, XI và nhiều nghị quyết Trung ương tiếp theo đã xác định văn hóa
là nền tảng tinh thần của xã hội, coi văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của phát
triển.
- Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII (7/1998) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo quá
trình phát triển văn hóa trong thời kì cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
10


2. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng, phát triển nền văn hóa:
Nghị quyết trung ương 9 khóa XI (1-2004) đã nêu ra 5 quan điểm, trong đó có quan
điểm:
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đăc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và
khoa học.
- Nền văn hóa tiên tiến (giữ nguyên)
- Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc:
+ Bản sắc dân tộc là những giá trị văn hóa truyền thống, bền vững, là tổng thể những
phẩm chất, tính cách, sức sống của cộng đồng các dân tộc.
+ Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, định hướng
cho cộng đồng, cá nhân lựa chọn hành động.
+ Bản sắc dân tộc phát triển theo thể chế kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia và thế
giới.
+ Giúp cho dân tộc giữ vững được tính duy nhất, tính nhất quán, thống nhất của bản
thân trong quá trình phát triển.
3. Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hóa:
- Chủ trương xây dựng, hồn thiện các giá trị và nhân cách con người Việt Nam trong
thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
+ Chú trọng, phát huy nhân tố con người
- Chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn

hóa nhân loại:
+ Bảo vệ bản sắc dân tộc đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại
+ Chủ động hội nhập, giao lưu văn hóa với các quốc gia.
Giữ gìn đi liền với loại bỏ những phong tục, tập quán lạc hậu, lỗi thời.

-

Câu 8: Quan điểm, chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kì đổi mới:
1. Hồn cảnh lịch sử:
Đại hội VI (12/1986): lần đầu tiên Đảng nâng các vấn đề xã hội lên tầm chính sách xã
hội.
Đại hội VIII (6/1996): nêu hệ thống chính sách xã hội phải đc hoạch định theo các
quan điểm sau:
+ Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước và trong suốt quá trình phát triển.
+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối.
+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với tích cực xóa đói, giảm nghèo.
+ Các vấn đề xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hóa.
Đại hội IX-XII chủ trương:
Các chính sách xã hội phải hướng vào và phát triển làm lành mạnh hóa xã hội.
Thực hiện cơng bằng trong phân phối
Thưc hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp
pháp
11


-

Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng
lĩnh vực, địa phương

Chủ động tích cực giải quyết kịp thời các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực
thi các cam kết với WTO và trong quá trình hội nhập.
Phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế.
2. Quan điểm của Đảng:
Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội: tăng trưởng kinh tế
phải tính đến sự phát triển và tác động đến xã hội.
Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,
công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.: nhiệm vụ này phải
được pháp chế hóa, chủ thể phải thi hành
Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu
cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ: đây là yêu cầu của công
bằng xh và tiến bộ xh.
Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con
người HDI và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội: mục tiêu cuối cùng và cao nhất
của sự phát triển là vì con người, vì xã hội.
3. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội:
Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu
quả mục tiêu xóa đói, giảm nghèo.
Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu cho mọi người dân, tạo việc
làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả.
Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống
nịi.
Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công
cộng.

12




×