Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.22 KB, 31 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
2.1. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ
Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn là đơn vị
chuyên cung ứng vật tư cho sản xuất Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công
ty là một đơn vị hoạt động độc lập được điều hành bằng luật doanh nghiệp cùng
các công cụ quản lý cần thiết, trong đó kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ chiếm vụ trí quan trọng và là một công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất. Nếu tổ
chức tốt quá trình bán hàng sẽ đưa nhanh vốn trở lại phát huy hiệu quả sử dụng
vốn, tăng khả năng nắm bắt trên thị trường, tối đa hoá lợi nhuận tạo nguồn bổ
xung vững chắc cho kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1.Phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ là cách thức bán hàng và thanh toán tiền hàng. Trong
nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức tiêu
thụ khác nhau theo từng loại hàng và từng loại khách, từng loại thị trường, từng
thời điểm khác nhau nhằm đưa sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đến tay người có
nhu cầu một cách nhanh nhất. Có nhu vậy mới thực hiện đưộc tốt kế hoạch tiêu
thụ đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng và đạt được lợi nhuận cao nhất. Trên thực
tế các doanh nghiệp thường bán hàng theo các phương thức bán buôn, bán lẻ,
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
bán trả góp hoặc bán ký gửi đại lý. Tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông
nghiệp tỉnh Bắc Kạn áp dụng các phương thức tiêu thụ sau:
- Phương thức bán trực tiếp tại Công ty hoặc giao bán hợp đồng: Theo
phương thức này sản phẩm được trao đổi trực tiếp đến tay người tiêu ùng,
bán cho các đơn vị tập thể mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Hình thức thanh
toán được thoả thuận giữa Công ty và khách hàng. Nếu khách hàng lựa chọn
hình thức thanh toán một phần để nhận hàng thì phần còn lại sẽ được trả dần


trong thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất được quy định
trước trong hợp đồng. Theo phương thức này việc thanh toán tiền hàng sẽ
được thực hiện nhiều lần, phần lãi suất trả chậm được thanh toán vào doanh
thu chưa thực hiện. Sau khi nhận toàn bộ tiền lãi khách hàng trả góp, kế toán
chuyển toàn bộ sang tài khoản doanh thu hoạt động tài chính.
- Phương thức chuyển gửi bán qua các trạm vật tư nông nghiệp và các cửa
hàng: Theo phương thức này bên bán sẽ chuyển cho bên mua theo địa chỉ
ghi trong hợp đồng. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi xuất sản phẩm gửi bán Công ty sẽ lập “Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ”, khi các cửa hàng thanh toán và lập phiếu báo cáo tiêu thụ
phòng kế toán mới lập hoá đơn GTGT. Phương thức thanh toán chủ yếu
giữa các cửa hàng và Công ty là bằng tiền mặt và trả chậm.
2.1.2.Kế toán doanh thu tiêu thụ
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và
dịch vụ thì việc bán hàng hoá là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty. Kế toán bàn hàng có nhiệm vụ theo dõi doanh thu
bán hàng trên tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” trên cơ sở giá trị thực tế. TK
511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế doanh thu thực
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
hiện được trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao
dịch và các nghiệp vụ khác như: bán hàng, cung cấp dịch vụ …
TK 511 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: + Doanh thu bàn hàng thực tế của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng và được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả
sản xuất kinh doanh.
- Bên Có: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ

của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
- TK 511 không có số dư cuối kỳ và đươc chi tiết thành 4 tiểu khoản sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ cước trợ giá
Công ty tiền hàng bán hàng tại các trạm vật tư nông nghiệp, cửa hàng, đại
lý. Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hóa của Công ty thì giao dịch với Công
ty thông qua các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng và căn cứ vào đó để xác
định quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên. Tuy nhiên đối với phương thức bán lẻ
tại Công ty thì quá trình bán hàng đơn giản hơn, khách hàng đến cửa hàng thực
hiện mua hàng trực tiếp và thanh toán tiền ngay.
Các chứng từ sử dụng gồm:
Hoá đơn GTGT
Phiếu xuất kho
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để luân chuyển
Sau đó kế toán lập phiếu xuất kho ghi số lượng, đơn giá của hàng bán.
Sau khi nhận được chứng từ, kế toán bán hàng sẽ nhập các thông tin vào máy
tính. Máy tính sẽ tự động xử lý và lên các sổ sách theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
Ví dụ: Ngày 18/11/2005 Công ty xuất bán cho Trạm vật tư nông nghiệp Huyện
Na Rì 40 tấn đạm Urê. Hai bên đã ký hợp đồng mua bán số 98888 thống nhất về
giá cả.
Kế toán lập hoá đơn GTGT đồng thời lập phiếu xuất kho, trên phiếu xuất
kho ghi số lượng không ghi đơn giá sau đó kế toán ghi thẻ kho và ghi giá
vốn.Thẻ kho được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Đến

cuối tháng thủ kho tính ra số tồn cho từng loại hàng hoá để đối chiếu với “Sổ Chi
tiết nhập - xuất - tồn” về mặt số lượng.
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n

Biểu 2.1: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 3 (dùng để thanh toán) GM/2006B
Ngày 18 tháng 11 năm 2005 0036451
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Vật tư KTNN Tỉnh Bắc Kạn
Địa chỉ: Tổ 4 - Phường Đức Xuân thị xã Bắc Kạn
Số Tài khoản: 3951000.0004532
Mã số:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Trạm vật tư nông nghiệp Na Rì
Địa chỉ: Thị trấn Na Rì
Số Tài khoản:
Mã số:
Hình thức thanh toán:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
01 Đạm Urê Kg 10.000 4945 49.450.000
Thuế suất GTGT 5%
Cộng thành tiền
Tiền Thuế GTGT

Tổng cộng tiền hàng
49.450.000
2.472.500
51.922.500
Số tiền viết bằng chữ:
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên)
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần Vật tư Mẫu số: 02 - VT
KTNN Tỉnh Bắc Kạn QĐ/15/BTC/CĐKT
Địa chỉ: Tổ 4-Phường Đức Xuân Ngày 20/03/2006
Thị Xã Bắc Kạn
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18 tháng 11 năm 2005
Số:
Nợ TK: 632
Có TK: 156
- Họ và tên người nhận hàng:
- Địa chỉ: Trạm vật tư Nông nghiệp huyện Na Rì
- Lý do xuất kho: bán hàng
- Xuất tại kho: kho Công ty
STT Tên hàng hoá

số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn
giá

Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4=3*2
01 Đạm Urê Kg 10.000 10.000 4945 49.450.000
Cộng 49.450.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn mươi chín triệu bốn trăm năm mươi nghìn
đồng chẵn
Xuất ngày 18 tháng 11 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(Ký, đóng dấu, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.3: Thẻ kho
Đơn vị: Công ty Cổ phần Vật tư Mẫu số: 06 – VT
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
KTNN tỉnh Bắc Kạn
Địa chỉ: Tổ 4-Phường Đức Xuân
Thị Xã Bắc Kạn
THẺ KHO
Lập thẻ tháng 11 năm 2005
Loại hàng hoá: Đạm các loại
NT C.
Từ
Diễn giải Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
SL TT SL TT SL TT


20/11 07 Xuất
đạm urê
4945 10.000 49.450.000
Cộng
phát sinh
Tồn
cuối kỳ
Tại phòng kế toán hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán sẽ kiểm tra
phân loại chứng từ sau đó cập nhật vào máy tính, sau khi nhập các số liệu vào
máy, máy sẽ tự động vào bảng kê chi tiết hàng hoá bán ra, bảng tổng hợp nhập-
xuất- tồn để quản lý cả về số lượng và giá trị của từng loại hàng hoá. Cuối tháng
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
vào Nhật ký Chứng từ số 8 và ghi sổ chi tiết TK 131 của mỗi khách hàng, trên cơ
sở đó lập báo cáo số dư. Từ báo cáo này sẽ thấy được tình hình thanh toán của
khách hàng đồng thời đôn đốc những khách hàng nợ quá hạn tránh tình trạng
Công ty bị chiếm dụng vốn quá nhiều.
Ví dụ: Ngày 20/11/2005 Trạm vật tư Nông nghiệp huyện Na Rì thanh toán
tiền mua hàng vào ngày 18/11/2005, hoá đơn 00175 là 16.200.000 đồng bằng
tiền mặt. Khi đó, tại phòng kế toán lập “phiếu thu” rồi ghi vào sổ “ Sổ thu tiền
mặt”, thủ quỹ nhận tiền và ghi “Sổ quỹ tiền mặt”. Kế toán bán hàng căn cứ vào
việc thanh toán của khách hàng để ghi vào “Sổ chi tiết TK 131” đồng thời vào
bảng kê chi tiết hàng bán ra.
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
Biểu 2.4: Bảng kê chi tiết hàng bán ra:
BẢNG KÊ CHI TIẾT HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA
Tháng 11 năm 2005
Cơ sở kinh doanh: Chi nhánh VTNN Chợ Đồn
Địa chỉ: Thị trấn Bằng Lũng – Huyện Chợ Đồn

Tên hàng hoá ĐVT Đơn giá Số lượng Thành tiền
01 Đạm ure Kg 4.945 20.650 102.114.250
02 Kaly Kg 4.675 9.450 38.508.750
03 NPK Lâm thao Kg 2.028 24.000 48.672.000
…. …. … … … …
07 Thuốc LiPusin Chai 7000 10 70.000
08 Ngô P 903 Kg 27.000 15 405.000
… …… … … … …
… …… … … … …
Cộng 282.292.590
Biểu 2.5: Phiếu thu
Đơn vị: Công ty Cổ phần Vật tư Mẫu 01 – VT
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
KTNN tỉnh Bắc Kạn Ban hành theo QĐ 15/TC/CĐKT
Địa chỉ: Tổ 4 -Phường Đức Xuân Ngày 20/03/2006 của BTC
Thị Xã Bắc Kạn
PHIẾU THU
Ngày 18 tháng 11 năm 2005
Quyển số:
Số:
Nợ TK 111: 16.200.000
Có TK 131: 16.200.000
Họ tên người nộp tiền: Trần văn Nam
Địa chỉ: Trạm vật tư Nông nghiệp huyện Na Rì
Lý do nộp tiền: Thanh toán tiền mua hàng
Số tiền: 16.200.000
Viết bằng chữ: Mười sáu triệu hai trăm nghìn đồng chẵn
Kèm theo: chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 16.200.000 (viết bằng chữ): Mười sáu triệu hai trăm nghìn

đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán thanh toán
(Ký, đóng dấu, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày …tháng …năm …
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Qua việc tìm hiểu về kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty ta thấy kế
toán doanh thu đã theo dõi khá chi tiết, cụ thể tình hình bán hàng tại Công ty. Do
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
đặc điểm của Công ty là có nhiều trạm vật tư Nông nghiệp và cửa hàng có chức
năng bán hàng nên việc theo dõi có phức tạp hơn.
2.1.3.Về các khoản thanh toán với khách hàng
Kế toán sử dụng TK 131 - Phải thu khách hàng để hạch toán với người
mua. TK khoản này được mở chi tiết cho từng khách hàng. Đối với khách hàng
thường xuyên mỗi khách hàng được mở một trang sổ riêng. Đối với khách hàng
không thường xuyên thì được ghi trên cùng một trang sổ.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT, giấy nhận Nợ và các chứng từ có liên quan kế
toán bàn hàng nhâp số liệu vào máy. Hàng ngày lên Sổ chi tiết TK 131 từ đó vào
báo cáo số dư khách hàng để theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng và
bảng kê số 11, cuối quý lên Nhật ký Chứng từ số 8.
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
Biểu 2.6: Sổ chi tiết TK 131
SỔ CHI TIẾT
TK 131 – Chi nhánh VTNN Chợ Mới
Chứng từ
Nội dung
TK
đối

ứng
Số phát sinh Số dư
Số N-T Nợ Có Nợ Có
Dư 482.505.000
393 06/11 Thu tiền
hàng
1111 125.500.000 357.015.000
DT 13/11 Báo cáo DT
tháng 10
5111 169.945.000 526.960.000
….
Ngày … tháng …năm …
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15

×