Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.34 KB, 83 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển
và đạt được những thành tựu kinh tế to lớn, cùng với xu thế mở cửa hội nhập
hoạt động sản xuất kinh doanh giữ một vị trí quan trọng không thể thiếu được
trong đời sống của mỗi con người. Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã
hội loài người.
Để đứng vững trên thị trường, khẳng định và nâng cao vị thế của mình các
nhà quản lý doanh nghiệp bên cạnh một tầm nhìn chiến lược, một hướng đi đúng
đắn còn cần phải sử dụng hiệu quả các công cụ quản lý đắc lực. Kế toán là một
trong những công cụ như vậy. Đặc biệt với các doanh nghiệp thương mại, dịch
vụ thì kế toán bán hàng vá xác định kết quả bán hàng càng có vai trò hết sức
quan trọng.
Đây là một hoạt động mang tính khoa học, nó theo dõi chặt chẽ tình hình
bán hàng của doanh nghiệp. Thông qua thông tin kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng cung cấp một cách nhanh chóng, đầy đủ. Chính xác các nhà
quản lý mới nắm bắt được kịp thời tình hình bán hàng, thu mua hàng hoá, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện các kế hoạch chỉ tiêu lợi nhuận cũng như xem
xét xu thế biến động của thị trường, đề ra các phương hướng kinh doanh hiệu
quả. Từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn cho sự phát
triển của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN, nhận thức được tầm quan trọng
của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời được sự hướng dẫn
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
của Thầy giáo Trương Anh Dũng, phụ trách phòng kế toán Lưu Thị Bích Hằng
cũng như sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ phòng kế toán tài vụ Công ty em đã
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn” với mục


đích nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng bán hàng và tình hình tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty và mong
muốn được nâng cao kiến thức thực tế của mình.
Ngoài phần mở bài và kết luận kết cấu chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết bán hàng tại
Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn.
Em xin được bày tỏ lòng cảm ơn trân thành tới tập thể cán bộ nhân viên
phòng kế toán tài vụ Công ty. Đặc biệt là Thầy giáo Trương Anh Dũng đã quan
tâm giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG
NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
1.1.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Được tái lập vào năm 1997, Bắc Kạn là một tỉnh rộng vùng cao nằm ở
miền núi phía bắc, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông – lâm nghiệp, đất nông
nghiệp chiếm khoảng 68,4%, độc canh cây lúa là chủ yếu. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế chậm, hạ tầng kỷ thuật còn lạc hậu đặc trưng kinh tế là thuần nông, mặt
bằng dân trí thấp còn nhiều bất cập, đời sống đại bộ phận nhân dân còn gặp
nhiều khó khăn.
Nhu cầu bức thiết hiện nay là phải đưa Bắc Kạn thoát ra khỏi tình trạng
nghèo nàn lạc hậu đuổi kịp các tỉnh trong khu vực. Để thực hiện được nhiệm vụ

này không còn con đường nào khác là Bắc Kạn phải phát triển kinh tế huy động
các nguồn lực trong xã hội và sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ tình hình đó
Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn đã xác định cơ cấu kinh tế trước mắt là nông –
lâm nghiệp và dịch vụ là chính.
Nhằm phát huy thế mạnh của tỉnh là khai thác tiềm năng đất đai và nguồn
lực cho sự phát triển kinh tế của tỉnh trong thời gian trước mắt và lâu dài. Một
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
trong những bước đi đó của tỉnh là chú trọng và mở rộng phát triển dịch vụ sản
xuất nông nghiệp là chính, vì vậy CÔNG TY DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC KẠN được thành lập theo quyết định
số 157/QĐ-UB Ngày 26 tháng 05 năm 1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
chính thức đi vào hoạt động.
CÔNG TY DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
của tỉnh được thành lập đã cung ứng một khối lượng lớn vật tư phục vụ sản xuất
nông nghiệp và phát triển nông thôn theo đúng chức năng nhiệm vụ của công ty,
công ty đã đáp ứng được nguyện vọng đại đa số nhân dân trong tỉnh, được các
cấp uỷ và chính quyền đồng tình ủng hộ, phù hợp với chủ trương phát triển kinh
tế của tỉnh.
Ngay từ đầu công ty mới thành lập cùng với những khó khăn chung của cả
tỉnh về cơ sở vật chất, về kho bãi, về vốn và bộ máy tổ chức hoạt động đặc biệt
là các cửa hàng thuộc huyện thị. Nhưng với quyết tâm cao của lãnh đạo tỉnh và
sự quan tâm của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, sự tạo điều kiện của
các ban ngành và chính quyền các cấp cùng với sự năng động lãnh đạo của công
ty vì sự nghiệp phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn Công ty đã từng
bước đứng vững phát triển và trưởng thành.
Kết quả 08 năm liên tục từ 1998-2006 công ty đều được Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Liên đoàn lao động tỉnh Bắc Kạn tặng
cờ thi đua xuất sắc, bằng khen và nhiều phần thưởng cao quý khác.
Cùng với những chủ trương của Nhà nước, trước những yêu cầu của tình

hình mới và để tạo thêm động lực trong sản xuất kinh doanh, hình thành cơ chế
kiểm soát có hiệu quả hơn của người lao động xã hội đối với doanh nghiệp góp
phần tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, bản thân người lao
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
động có được lợi ích lớn hơn từ thu nhập do lao động cổ tức đồng thời lợi ích
của doanh nghiệp, lợi ích của nhà nước cũng được đảm bảo. Cho nên Công ty
dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn đã lập phương án cổ
phần hoá doanh nghiệp.
Được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, ban chỉ đạo đổi mới doanh
nghiệp Nhà nước tỉnh Bắc Kạn và một số ban nghành có liên quan Công ty dịch
vụ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn cổ phần hoá từ ngày 30
tháng 06 năm 2005 và chính thức đi vào hoạt động tử ngày 01 tháng 04 năm
2006. Công ty đã đổi tên là CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT
NÔNG NGHIỆP tỉnh Bắc Kạn có trụ sở giao dịch chính tại Tổ 4 - Phường Đức
Xuân - Thị xã Bắc Kạn - Tỉnh Bắc Kạn.
1.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn được thành lập để
huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong kinh doanh. Mặt hàng chiến lược là
phân bón, các loại giống cây trồng, kinh doanh đa dạng các mặt hàng phục vụ
sản xuất nông nghiệp và đới sống nhân dân, đảm bảo việc làm và thu nhập ngày
một tăng lên cho người lao động, tăng cổ tức cho các cổ đông phát triển doanh
nghiệp ngày càng lớn mạnh trong cơ chế thị trường, khẳng định vai trò chủ đạo
của doanh nghiệp về mặt hàng phân bón, giống cây trồng phục vụ tốt việc sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp nông thôn
nên chức năng kinh doanh chính của công ty là:
- Sản xuất và kinh doanh phân bón, các loại giống cây trồng vật nuôi
- Kinh doanh và sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
- Kinh doanh thuốc thú y, thức ăn gia súc, gia cầm, vật nuôi và liên doanh sản
xuất thức ăn gia cầm vật nuôi.
- Kinh doanh vật tư kim khí, vật liệu xây dựng, than mỏ, khoáng sản, xăng
dầu hoá chất
- Kinh doanh và thu mua lương thực, thực phẩm hàng nông lâm thổ sản, thuỷ
sản, hải sản, đường, cà phê…
- Kinh doanh các loại vật tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp
hàng tiêu dùng, điện dân dụng.
Với các chức năng kinh doanh trên trong những năm vừa qua công ty đã tập
trung khai thác cung ứng kịp thời vụ các loại cây giống mới có năng suất, chất
lượng cao phù hợp với khí hậu khô từng vùng trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các
ngành chuyên môn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thâm canh
tăng vụ, đạt hiệu quả cao. Đặc biệt công ty cung ứng các loại vật tư, thuốc thú y,
thức ăn gia súc, gia cầm…đảm bảo chất lượng được nhân dân tín nhiệm và tiêu
dùng với số lượng lớn. Bên cạnh đó công ty còn có nhiệm vụ tư vấn khảo sát xây
dựng trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp và đảm bảo
các yếu tố kỹ thuật góp phần hoàn thiện các chỉ tiêu kinh tế đề ra, như:
- Khảo sát thiết kế kỹ thuật lập dự toán các công trình nông – lâm nghiệp,
thuỷ lợi, nước sạch, giao thông nông thôn, xây dựng điện dân dụng.
- Giám sát thi công công trình nông – lâm nghiệp, thuỷ lợi…
- Xây dựng các dự án quy hoạch phát triển nông – lâm nghiệp, thuỷ sản.
- Lập bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch đất đai
- Xây dựng các dự án đầu tư, phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp.
Ngoài ra công ty còn xuất nhập khẩu trực tiếp phân bón giống cây trồng, thức
ăn gia súc, nông sản, lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và vật tư trang thiết
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
bị phục vụ cho sản xuất của người nông dân. Công ty đã kinh doanh những
ngành nghề phù hợp với chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao và nhu cầu thị trường đạt

được hiệu quả kinh tế cao, thể hiện qua chỉ tiêu kinh tế các năm như sau:
Biểu 1.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế
Năm
Chỉ Tiêu 2004 2005 Chênh lệch
1.Tổng vốn kinh doanh 6.950.030.000 7.461.073.613 +511.043.613
2.Doanh thu 35.530.635.000 40.318.172.00
0
+ 4.787.537.000
3.Lợi nhuận 300.187.000 318.857.000 + 18.670.000
4.Nộp ngân sách nhà nước 256.530.000 266.498.000 + 968.000
5.Thu nhập bình
quân/người/tháng
1.361.000 1.492.113 + 131.113
Như vậy quá trình Phát triển cho thấy sự cố gắng phấn đấu không ngừng của
tập thể cán bộ Công nhân viên toàn Công ty trong lãnh đạo cũng như trong lao
động sản xuất đã đưa Công ty từng bước phát triển vững chắc trong sản xuất
kinh doanh.
• Thị trường mua và bán của Công ty
Thị trường bán của Công ty chủ yếu nằm trong địa bàn Bắc Kạn. Kinh doanh
nhiều loại sản phẩm hàng hoá song mặt hàng chủ đạo của Công ty là phân bón
và giống nông nghiệp. Phân bón được nhập theo mùa vụ. Việc xác định thời
điểm mua vào, bán ra để kinh doanh có hiệu quả, đồng thời cũng đảm bảo việc
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
bình ổn giá phân bón là nhiệm vụ trung tâm nên càng khó khăn, đòi hỏi Công ty
phải đưa ra những kế hoạch mua về và cung ứng làm sao cho mặt hàng này được
đầy đủ về số lượng, giá cả hợp lý, phục vụ tốt nhất cho các hộ nông dân trong
tỉnh.
Mặt hàng phân bón của Công ty được nhập tại Tổng Công ty Vật tư Nông
nghiệp và các công ty như: Công ty đạm Hà Bắc, Công ty Lâm Thao…Các loại

giống cây trồng nhập tại Công ty giống cây trồng trung ương.
• Tình hình lao động của Công ty.
Có thể nói rằng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh con người giữ một
vị trí rất quan trọng là yếu tố hàng đầu để đảm bảo thành công của mỗi doanh
nghiệp. Máy móc dù có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế con người, bởi
con người là chủ thể của một hoạt kinh tế xã hội. Trong hoạt động tiêu thụ sản
phẩm yếu tố con người cũng ảnh hưởng rất lớn, trình độ nghiệp vụ, kỹ năng,
năng khiếu và tính cách của một đội ngũ cán bộ công nhân viên bộ máy tiêu thụ
làm nên kết quả sản phẩm. Vì vậy chiến lược con người luôn đặt lên vị trí hàng
đầu của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác để thực hiện
một quá trình sản xuất cần phải có ít nhất một trong ba yếu tố đó là: Vốn, lao
động, đất đai trong đó lao động là chủ yếu có tính chất quyết định qui mô, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp sử dụng hợp lý và hiệu
quả nguồn lao động sẽ có tác động làm tăng khối lượng sản phẩm, giảm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển thục hiện thành công mục tiêu đề ra.
Đối với Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn sau khi cổ
phần hoá có sự thay đổi đáng kể
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
Biểu 1.2
Tình hình Lao động của Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn
trước khi cổ phần hoá như sau:
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng

(Người)
Cơ cấu
(%)
I-Tổng số lao động 297 100,00 73 100,00
-Lao động trực tiếp 209 62,32 58 79,45
-Lao động gián tiếp 69 16,1 15 20,55
-LĐ nghỉ không lương 19 21,35 0 0
II-Trình độ lao động
-Trên đại học 2 0,06 0 0
-Đại học, cao đẳng 100 33,6 23 31,50
-Trung cấp 65 21,88 24 32,87
-Công nhân kỹ thuật 130 44,4 26 35,63
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Năm 2005 Công ty cổ phần hoá thay đổi hình thức sản xuất kinh doanh nên
tình hình Lao động cũng đã được thay đổi để phù hợp với điều kiện của công ty.
Tình hình Lao động của Công ty sau khi cổ phần hoá như sau:
- Tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là: 73 người
Trong đó:
+ Cán bộ văn phòng công ty: 15 Người
+ Cán bộ đội, chi nhánh vật tư nông nghiệp: 10 Người
+ Công nhân trực tiếp sản xuất: 48 Người
- Phân loại trình độ:
+ Đại học: 21 Người
+ Cao đẳng: 2 Người
+ Trung cấp: 24 Người
+ Cán bộ đang theo học Đại học tại chức: 8 Người
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
• Tình hình vốn và tài sản của Công ty
Tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2005 là 7.461.673.613

đồng, trong đó:
- Phân theo cơ cấu nguồn vốn:
+ Vốn cố định: 3.781.424.831 đồng
+ Vốn lưu động: 3.679.648.782 đồng
- Phân theo nguồn
+ Vốn Nhà nước: 7.084.277.085 đồng
+ Vốn bổ xung: 376.796.528 đồng
Tình hình tài sản của Công ty cũng được cải tạo nâng cấp nhiều sau khi
Cổ phần hoá doanh nghiệp, tổng tào sản năm 2005 là 19.059.413.332 đồng,
trong đó:
- Tài sản ngắn hạn:15.323.359.514 đồng
- Tài sản dài hạn: 3.736.053.818 đồng.
1.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần kỹ thuật vật tư nông nghiệp Bắc Kạn tổ chức bộ máy theo
mô hình phân cấp theo chức năng và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Giám đốc là người chịu trách nhiệm
trước Nhà nước, Hội đồng quản trị và các cổ đông về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông
nghiệp tỉnh Bắc Kạn
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
§¹i héi cæ ®«ng
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kế toán
Chc nng nhim v ca tng phũng ban:
- i hi c ụng: L c quan quyt nh cao nht ca Cụng ty
- Hi ng qun tr: Gm 05 ngi thay mt i hi ng qun tr cụng ty
gia hai k i hi. Mi hot ng sn xut kinh doanh v cỏc cụng vic ca
cụng ty u chu s ch o ca hi ng qun tr.
- Ban kim soỏt: Gm 03 ngi do i hi c ng c ụng bu v bói min,

l t chc thay mt c ụng kim soỏt mi hot ng kinh doanh, qun tr
v iu hnh ca cụng ty.
- Giỏm c iu hnh: L ngi i din phỏp nhõn ca Cụng ty trong mi
hot ng giao dch, do hi ng qun tr b nhim, l ngi i din cao
nht ca Cụng ty trc tip ký nhn vn k c n v cỏc ngun lc khỏc do
Nh nc giao cho.
- Phũng t chc - hnh chớnh: Cú chc nng qun lý, theo dừi cỏc ch
tin lng, tin thng, bo him xó hi Thc hin tớnh toỏn ban hnh cỏc
nh mc Lao ng, m bo cụng tỏc i ni, i ngoi, lu tr ti liu, h
s nhõn s v cn bn phỏp quy liờn quan n hot ng ca Cụng ty.
- Phũng k hoch - k thut: Cú nhim v tham mu cho giỏm c v sn
xut kinh doanh t hiu qu. Qun lý ton b cỏc mt hng trong sn xut
kinh doanh ca Cụng ty, khụng tht thoỏt ti sn hay b chim dng.
Ma Thị Tám Kế toán : KV15
Giám đốc điều hành
Phòng
TCHC-LĐTL
Phòng
KH - KT
Phòng
KT - TV
Đội
KS - TK
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Các trm vật t nông nghiệp huyện, thị
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
Luôn có những đề án kinh tế mới để chuyển hướng cho phù hợp với yêu cầu
của thị trường, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
và những công tác khác có liên quan đến chức năng của phòng.

- Phòng kế toán tài vụ: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
công tác kế toán tài chính trong toàn Công ty theo đúng pháp luật Nhà nước
quy định. Chịu trách nhiệm huy động vốn, quản lý vốn và phân phối cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tiến hành phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, hạch toán giá thành, phân tích hoạt động kinh tế, tổ
chức thanh toán hợp đồng, quyết toán với khách hàng đầy đủ. Phòng có
nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, đầy đủ cho các nhà
quản lý và những người quan tâm, tổ chức hạch toán kế toán, lập kế hoạch
tài chính giám sát và phân tích toàn bộ hoạt động tài chính nhằm đảm bảo
kinh doanh và phát triển của Công ty. Tổng hợp và báo cáo kế toán theo
mẫu quy định, giao dịch trực tiếp với cơ quan thuế, xác định kết quả sản
xuất kinh doanh và tham mưu cho giám đốc phân phối lợi nhuận.
- Đội khảo sát - thiết kế: Có nhiệm vụ tư vấn, quy hoạch khảo sát thiết kế
các công trình nông lâm nghiệp, thuỷ lợi thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
- Các trạm vật tư nông nghiệp: Gồm 08 đơn vị có trụ sở tại các huyện, có
con dấu riêng, hạch toán phụ thuộc.
1.1.4.Đặc điểm tổ chức sản xuất
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH
BẮC KẠN là một công ty chuyên cung cấp các dịch vụ cho nông nghiệp nên sản
phẩm chủ yếu là phân bón và các loại giống cây trồng, vật tư phục vụ cho nông
nghiệp. Công ty có 08 chi nhánh vật tư nông nghiệp trực thuộc các huyện và thị
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kế toán
xó cú nhim v ly vt t t cụng ty v bỏn ti chi nhỏnh cung cp cho nụng dõn
cỏc huyn. Ngoi ra Cụng ty cũn cú 02 i thit k kho sỏt cỏc cụng trỡnh phc
v cho lnh vc nụng nghip.
Mi quan h gia cỏc phũng ban, i, chi nhỏnh:
- Mi quan h gia Ban giỏm c cụng ty vi cỏc n v: Ban giỏm c cụng
ty qun lý iu hnh sn xut kinh doanh ca doanh nghip thụng qua

trng cỏc phũng v th trng cỏc n v trc thuc. Mi quan h gia
Ban giỏm c v cỏc phũng ban, n v l mi quan h cp trờn cp di.
- Mi quan h gia cỏc phũng, i, chi nhỏnh trong Cụng ty: Cỏc phũng v
cỏc n v trc thuc trong cụng ty cú mi quan h cụng tỏc mt thit vi
nhau. Mt chi nhỏnh cú th cú mi quan h cụng tỏc vi nhiu phũng nghip
v ca cụng ty v ngc li mt phũng ca cụng ty cú mi quan h vi tt
c cỏc i, chi nhỏnh trc thuc. Do vy trong cụng tỏc phũng, i, chi
nhỏnh lm vic vi nhau theo chc nng nhim v ó c giỏm c phõn
cụng, phõn cp, khi cú cụng vic vt ngoi chc nng, nhim v, quyn
hn cỏc phũng, i, chi nhỏnh, mi trc tip ngh Ban giỏm c Cụng ty
gii quyt.
- Giỏm c Cụng ty v th trng cỏc n v trc thuc cú trỏch nhim to
mi iu kin thun li cho cỏc t chc v on th trong Cụng ty hot ng
trong phm vi iu l qui nh hin hnh ca Nh nc v iu kin thc t
ca n v. Cỏc t chc qun chỳng cú trỏch nhim ng viờn, giỏo dc v
vn ng cỏc i, chi nhỏnh hon thnh nhim v.
1.2.C IM T CHC CễNG TC K TON TI CễNG TY C PHN
VT T K THUT NễNG NGHIP TNH BC KN
1.2.1.T chc b mỏy k toỏn trong Cụng ty
Ma Thị Tám Kế toán : KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kế toán
Vic thc hin cỏc chc nng v nhim v k toỏn trong Cụng ty do b
mỏy k toỏn m nhim. Vỡ vy vn thit phi t chc hp lý b my k toỏn
trờn c s nh hỡnh c khi lng k toỏn cng nh cht lng k toỏn cn
t v h thng thụng tin k toỏn. Trờn gúc t chc lao ng, b mỏy k toỏn
l tp hp ng b cỏn b nhõn viờn k toỏn m nhim thc hin cỏc chc
nng thụng tin v kim tra hot ng ca Cụng ty. phn ỏnh kt qu sn xut
kinh doanh mt cỏch y , chớnh xỏc ũi hi doanh nghip phi t chc b
mỏy k toỏn phự hp vi qui mụ sn xut kinh doanh v tỡnh hỡnh thc t ti
doanh nghip. Xut phỏt t qun lý v sp xp cụng vic Cụng ty c phn vt t

K thut nụng nghip Bc Kn ỏp dng hỡnh thc s k toỏn tp trung, ngha l
ton b cụng tỏc k toỏn thc hin phũng k toỏn ti v, t khõu thu thp
chng t ghi s n khõu x lý thụng tin trờn h thng bỏo cỏo phõn tớch v tng
hp. Phũng k toỏn ti v ca cụng ty gm 05 ngi ng u l k toỏn trng,
mi cỏn b nhõn viờn trong phũng u c qui nh rừ chc danh, nhim v
quyn hn t ú to thnh mi liờn h mt thit vi nhau. Ngoi 05 nhõn viờn
k toỏn chớnh cỏc trm vt t nụng nghip cũn b trớ nhõn viờn k toỏn hch toỏn
nhm giỳp mt s cụng vic nht nh trong quỏ trỡnh xut bỏn trc tip hnh
hoỏ.
Cú th mụ t b mỏy k toỏn ca Cụng ty theo s sau:
S : 1.2
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần vật t KTNN Bắc Kạn.
Ma Thị Tám Kế toán : KV15
Kế toán trởng
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kế toán
Chc nng nhim v ca tng thnh viờn trong phũng k toỏn:
-
- K toỏn trng: Do U ban nhõn dõn b nhim cú nhim v kim tra cụng
tỏc k toỏn ca Cụng ty v h tr trong lnh vc chuyờn mụn k toỏn ti
chớnh cho giỏm c, chu s lỏnh o trc tip ca giỏm c, s kim tra
chuyờn mụn ca c quan ti chớnh cp trờn. K toỏn trng Cụng ty trc tip
ph trỏch cỏc cụng vic sau:
+ Cụng tỏc xõy dng v iu hnh thc hin k hoch: Xõy dng v iu hnh
k hoch tin lng, ti chớnh v xõy dng c bn, tr cc vn chuyn, xõy
dng k hoch v tham mu cho giỏm c iu hnh thc hin ch tiờu k hoch.
+ Cụng tỏc k toỏn ti v: Cựng vi k toỏn tng hp km bỏo cỏo quyt toỏn
ton cụng ty. Kim tra v duyt thanh toỏn cỏc nghip v kinh t phỏt sinh trong
cụng ty, kim tra cỏc khõu nghip v k toỏn ca phũng k toỏn v h thng k
toỏn ton doanh nghip.
- K toỏn thanh toỏn v cụng n: Cú nhim v lm cụng tỏc k toỏn mua

vo, bỏn ra v lu chuyn hng hoỏ ca vn phũng Cụng ty v quyt toỏn
ton Cụng ty. Theo dừi v tng hp thanh quyt toỏn tr cc tr giỏ vi
ngnh ti chớnh v kho bc Nh nc.
Ma Thị Tám Kế toán : KV15
Kế toán các trạm huyện, thị
Thủ quỹ kiêm kế
toán vật t
Kế toán thanh
toán
Kế toán tiền lơng,
tiền công
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
- Kế toán tiền lương và tiền công: Có nhiệm vụ viết phiếu thu, phiếu chi vay
ngân hàng và theo dõi hạch toán các tài khoản tiền mặt, tiền gửi, tiền vay
Ngân hàng. Theo dõi và quản lý kiểm kê quỹ tiền mặt định kỳ theo qui chế,
lập bảng theo dõi tiền lương và quyết toán lương, thưởng, BHXH. Giao dịch
với Ngân hàng và Bảo hiểm xã hội tỉnh, mua và theo dõi quản lý việc sử
dựng quyết toán hoá đơn với cục thuế.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu
chi theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của Công ty, cập nhật chứng từ
vào sổ quỹ rút số dư hàng ngày, thực hiện mức tồn quỹ theo qui chế, trực
tiếp bảo quản và đi nộp cho Ngân hàng.
1.2.2.Hình thức ghi sổ kế toán.
Để phù hợp với chức năng kinh doanh của đơn vị cũng như hình thức kế
toán được dễ dàng, thuận tiện, Công ty đã sử dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ
khi thực hiện phần hạch toán kế toán. Song song với nó đơn vị còn mở hệ thống
kế toán bám sát tình hình kinh doanh thực tế tại Công ty.
Hệ thống sổ kế toán bao gồm một số loại sau:
- Sổ tập hợp doanh thu bán hàng
- Nhật ký - Chứng từ

- Bảng Kê
- Sổ chi tiết
- Sổ Cái
Hệ thống chứng từ gồm:
- Thẻ kho
- Phiếu nhập (xuất) kho
- Hoá đơn GTGT
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Kế toán
- Cỏc giy t xin tm ng
- Bng phõn b
- Bng kờ bỏn hng
Hỡnh thc Nht ký - Chng t c th hin qua s sau:
S : 1.3
Sơ đồ hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Ma Thị Tám Kế toán : KV15
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
Ghi chú:
Ghi ngµy:
Ghi ghi cuèi th¸ng:
§èi chiÕu :
Hàng ngày chứng từ gốc và các bảng phân bổ sau khi kiểm tra thì ghi Nhật
ký - Chứng từ, trường hợp dùng bảng kê thì những chứng từ cùng loại được tập
hợp ghi vào bảng kê, cuối tháng tổng cộng số liệu ghi vào Nhật ký - Chứng từ có
liên quan. Chứng từ gốc sau khi ghi vào Nhật ký - Chứng từ hoặc bảng kê thì ghi

vào sổ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý. Cuối tháng từ các số liệu tổng hợp
này lập bảng báo cáo chi tiết.
Về hình thức Nhật ký - Chứng từ: Cuối tháng tổng cộng từ Nhật ký -
Chứng từ ghi vào sổ cái, tiếp đó cộng từng tài khoản trên sổ cái và rút số dư trên
từng tài khoản sau khi khớp đúng giữa các tài khoản trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết. Nhật ký - Chứng từ là cơ sở để lập báo cáo kế toán. Cùng với việc áp
dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ Công ty còn áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán nhập-xuất kho hàng hoá.
Nhận xét: Do đặc điểm đa dạng về mặt hàng sản xuất và cung ứng nên
hình thức Nhật ký - Chứng từ được công ty sử dụng là hợp lý. Hình thức này phù
hợp với những đặc điểm kinh doanh và cung ứng các sản phẩm vật tư nông
nghiệp của Công ty, phù hợp với yêu cầu bố trí lao động kế toán và số lượng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mỗi kỳ kế toán. Mặt khác đảm bảo sự thuận lợi
khi ghi chép, đối chiếu và tổng hợp số liệu, tránh mọi sai sót.
1.2.3.Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
B¸o c¸o kÕ to¸n
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
Niên độ kế toán: Để tiện cho viêc hạch toán Công ty tính niên độ kế toán
theo năm tài chính, ngày bắt đầu niên độ kế toán mới là ngày 01/01 dương lịch
và ngày kết thúc niên độ kế toán là ngày 31/12 của năm.
Kỳ kế toán tính theo quý
Công ty sử dụng đơn vị tiền Việt Nam đồng để hạch toán và sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho cho mỗi kỳ kế
toán.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp có thể lựa chọn
nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau theo từng loại hàng, từng loại khách hàng,
từng thị trường, từng thời điểm khác nhau nhằm đưa sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
đến tay ngưòi tiêu dùng một cách nhanh nhất. Có thể áp dụng các phương thức
như: Bán buôn, bán lẻ, bán trả góp hoặc ký gửi tại các đại lý. Đối với công ty cổ

phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn tiêu thụ hàng hoá theo phương thức
bán lẻ, hàng hoá được trực tiếp bán cho người tiêu dùng, bán cho các đơn vị tập
thể mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Công ty cung ứng hàng hoá cho các trạm
vật tư nông nghiệp, các trạm sẽ bán trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc bán cho
các đại lý, cửa hàng trong khu vực.
Công ty áp dụng hình thức thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với
các sản phẩm hàng hoá, và áp dụng hình thức tính giá nhập kho hàng hoá theo
phương pháp thực tế đích danh. Theo phương pháp này giá thực tế hàng xuất kho
tiêu thụ căn cứ vào hoá đơn giá của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập. Tức
là hàng hoá nhập kho theo giá nào thì hàng xuất kho theo giá đó mà không quan
tâm đến thời hạn nhập. Phương pháp này phản ánh chính xác từng lô hàng xuất,
nó đảm bảo cân đối giữa mặt giá trị và mặt hiện vật. Công ty sử dụng phương
pháp khấu hao đường thẳng đối với khấu hao tài sản cố định.
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
Hiện nay Công ty Cổ phần vật tư kỹ thuật nông nghiệp Bắc Kạn sử dụng
hệ thống tài khoản được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC Ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính kèm theo các văn bản bổ sung.
Hệ thống tài khoản của Công ty đang sử dụng bao gồm các loại tài khoản sau:
- Nhóm các tài khoản loại 1: 111, 112, 113, 131, 136, 138, 139, 142, 151, 152,
153, 154, 156, 157, 159, 161.
- Nhóm các tài khoản loại 2: 211, 213, 214, 241.
- Nhóm các tài khoản loại 3: 311, 315, 331, 334, 336, 338, 341, 342.
- Nhóm các tài khoản loại 4: 411, 413, 414, 421, 441, 461.
- Nhóm các tài khoản loại 5: 511, 531, 532.
- Nhóm các tài khoản loại 6: 621, 622, 627, 632, 635, 641, 642.
- Nhóm các tài khoản loại 7: 711
- Nhóm các tài khoản loại 8: 811
- Nhóm các tài khoản loại 9: 911
Theo qui định bắt buộc Công ty phải lập 04 báo cáo cơ bản như sau:

- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01- DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02- DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03- DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09- DN
Công ty lập báo cáo tài chính vào giữa niên độ là mỗi quý lập một lần. Cơ sở
để lập các báo cáo tài chính là Sổ Cái, sau khi đã rút các số dư tài khoản ở cuối
kỳ thì lập bảng cân đối phát sinh, đối chiếu khớp đúng với các tài khoản trên sổ
cái với bảng tổng hợp chi tiết. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết, Sổ Cái, Nhật
ký chứng từ và bảng kê là cơ sở để lập báo cáo tài chính.
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
TƯ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
2.1. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ
Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn là đơn vị
chuyên cung ứng vật tư cho sản xuất Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công
ty là một đơn vị hoạt động độc lập được điều hành bằng luật doanh nghiệp cùng
các công cụ quản lý cần thiết, trong đó kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ chiếm vụ trí quan trọng và là một công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất. Nếu tổ
chức tốt quá trình bán hàng sẽ đưa nhanh vốn trở lại phát huy hiệu quả sử dụng
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
vốn, tăng khả năng nắm bắt trên thị trường, tối đa hoá lợi nhuận tạo nguồn bổ
xung vững chắc cho kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1.Phương thức tiêu thụ
Phương thức tiêu thụ là cách thức bán hàng và thanh toán tiền hàng. Trong
nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức tiêu
thụ khác nhau theo từng loại hàng và từng loại khách, từng loại thị trường, từng

thời điểm khác nhau nhằm đưa sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đến tay người có
nhu cầu một cách nhanh nhất. Có nhu vậy mới thực hiện đưộc tốt kế hoạch tiêu
thụ đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng và đạt được lợi nhuận cao nhất. Trên thực
tế các doanh nghiệp thường bán hàng theo các phương thức bán buôn, bán lẻ,
bán trả góp hoặc bán ký gửi đại lý. Tại Công ty Cổ phần Vật tư Kỹ thuật Nông
nghiệp tỉnh Bắc Kạn áp dụng các phương thức tiêu thụ sau:
- Phương thức bán trực tiếp tại Công ty hoặc giao bán hợp đồng: Theo
phương thức này sản phẩm được trao đổi trực tiếp đến tay người tiêu ùng,
bán cho các đơn vị tập thể mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Hình thức thanh
toán được thoả thuận giữa Công ty và khách hàng. Nếu khách hàng lựa chọn
hình thức thanh toán một phần để nhận hàng thì phần còn lại sẽ được trả dần
trong thời gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất được quy định
trước trong hợp đồng. Theo phương thức này việc thanh toán tiền hàng sẽ
được thực hiện nhiều lần, phần lãi suất trả chậm được thanh toán vào doanh
thu chưa thực hiện. Sau khi nhận toàn bộ tiền lãi khách hàng trả góp, kế toán
chuyển toàn bộ sang tài khoản doanh thu hoạt động tài chính.
- Phương thức chuyển gửi bán qua các trạm vật tư nông nghiệp và các cửa
hàng: Theo phương thức này bên bán sẽ chuyển cho bên mua theo địa chỉ
ghi trong hợp đồng. Hàng gửi đi bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
nghiệp. Khi xuất sản phẩm gửi bán Công ty sẽ lập “Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ”, khi các cửa hàng thanh toán và lập phiếu báo cáo tiêu thụ
phòng kế toán mới lập hoá đơn GTGT. Phương thức thanh toán chủ yếu
giữa các cửa hàng và Công ty là bằng tiền mặt và trả chậm.
2.1.2.Kế toán doanh thu tiêu thụ
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và
dịch vụ thì việc bán hàng hoá là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty. Kế toán bàn hàng có nhiệm vụ theo dõi doanh thu
bán hàng trên tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” trên cơ sở giá trị thực tế. TK

511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế doanh thu thực
hiện được trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao
dịch và các nghiệp vụ khác như: bán hàng, cung cấp dịch vụ …
TK 511 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: + Doanh thu bàn hàng thực tế của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng và được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả
sản xuất kinh doanh.
- Bên Có: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm hàng hoá và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
- TK 511 không có số dư cuối kỳ và đươc chi tiết thành 4 tiểu khoản sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n
+ TK 5114: Doanh thu trợ cước trợ giá
Công ty tiền hàng bán hàng tại các trạm vật tư nông nghiệp, cửa hàng, đại
lý. Khi khách hàng có nhu cầu về hàng hóa của Công ty thì giao dịch với Công
ty thông qua các hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng và căn cứ vào đó để xác
định quyền hạn, trách nhiệm của mỗi bên. Tuy nhiên đối với phương thức bán lẻ
tại Công ty thì quá trình bán hàng đơn giản hơn, khách hàng đến cửa hàng thực
hiện mua hàng trực tiếp và thanh toán tiền ngay.
Các chứng từ sử dụng gồm:
Hoá đơn GTGT
Phiếu xuất kho
Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại quyển

Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để luân chuyển
Sau đó kế toán lập phiếu xuất kho ghi số lượng, đơn giá của hàng bán.
Sau khi nhận được chứng từ, kế toán bán hàng sẽ nhập các thông tin vào máy
tính. Máy tính sẽ tự động xử lý và lên các sổ sách theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
Ví dụ: Ngày 18/11/2005 Công ty xuất bán cho Trạm vật tư nông nghiệp Huyện
Na Rì 40 tấn đạm Urê. Hai bên đã ký hợp đồng mua bán số 98888 thống nhất về
giá cả.
Kế toán lập hoá đơn GTGT đồng thời lập phiếu xuất kho, trên phiếu xuất
kho ghi số lượng không ghi đơn giá sau đó kế toán ghi thẻ kho và ghi giá
vốn.Thẻ kho được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại hàng hoá. Đến
cuối tháng thủ kho tính ra số tồn cho từng loại hàng hoá để đối chiếu với “Sổ Chi
tiết nhập - xuất - tồn” về mặt số lượng.
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Khoa : KÕ to¸n

Biểu 2.1: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 3 (dùng để thanh toán) GM/2006B
Ngày 18 tháng 11 năm 2005 0036451
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Vật tư KTNN Tỉnh Bắc Kạn
Địa chỉ: Tổ 4 - Phường Đức Xuân thị xã Bắc Kạn
Số Tài khoản: 3951000.0004532
Mã số:
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Trạm vật tư nông nghiệp Na Rì
Địa chỉ: Thị trấn Na Rì
Ma ThÞ T¸m KÕ to¸n : KV15

×