Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.47 KB, 19 trang )

CHƯƠNG III
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
1.1 Những ưu điểm
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học. Từng nhân
viên được phân công thực hành cụ thể vì thế tính chuyên môn hoá cao đem lại hiệu
quả cao trong công vịêc . hơn nữa nhân viên kế toán trong công ty cao (trên 80% là
đại học và trên đại học trở lên) có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm và
nắm vững những quy định hiện hành của chế độ kế toán vì thế đảm bảo công tác kế
toán của công ty được thực hiện theo đúng luật kế toán, chuẩn mực kế toán, giảm
tối thiểu được nhưỡng sai xót trong công tác kế toán.
- Việc lựa hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là phù hơp với đặc điểm của
công ty và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng kế toán máy phòng tài
chính được trang bị hệ thống máy tính đây đủ hiện đại giúp cho nhân viên kế
toán giảm bớt được khối lượng công việc, tiết kiệm thời gian, nâng cao tính
chính xác, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin, đồng thời lại dễ kiểm tra, sửa
chữa. Công ty đang trong quá trình tiến hành áp dụng kế toán máy do đó tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán, đáp ứng được nhu cầu quản lý ngày
càng cao của công ty.
- Việc theo dõi tình hình thi công, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, nhân
công từ công trình được thực hiện chặt chẽ. Ngoài kế toán đội, tại Công ty cũng
mở sổ chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, điều này một mặt giúp
cho công tác kiểm tra đối chiếu được chặt chẽ mặt khác có thể đưa ra những ý kiến
đóng góp cho đội nhằm mang lại hiệu quả cao cho toàn công ty.
- Tại Công ty các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhập thường xuyên
đầy đủ và có chứng từ đi cùng hợp lệ đi kèm. Chính vì vậy Công ty luôn đảm bảo
cho việc lập và nộp báo cáo kế toán kịp thời cho cấp trên và đơn vị chủ quản cho


vào cuối mối quý theo đúng quy định của chế đọ kế toán.
Nhìn chung công tác kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ là đúng chế độ, rõ ràng, phù
hợp với đặc điểm của Công ty. Đây là nguyên nhân giúp đỡ cônt tác hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm có những ưu điểm nổi bật:
 Về công tác quản lý và hoạch toán chi phí nguyên vật liêu trực tiếp.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
chiếm tỷ lệ trọng lớn hơn Công ty đã thự hiện quản lý theo cách phần lớn nguyên
vật liệu là do Công ty mua, còn các nguyên vật liệu phụ các đội mua bằng tiền tạm
ứng. Việc công ty chỉ giao cho các đội mua những nguyên vật liệu nhỏ còn công ty
trực tiếp ký kết những hợp đồng mua những vật tư chính có giá trị lớn giúp công ty
nhắm được giá cả thị trường, đảm bảo mua được nguyên vật liệu có chất lượng
đảm bảo yêu cầu của công trình với giá cả hợp lý đồng thời công ty có thể trực tiếp
đè ra những biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
Vật tư đội phụ trách mua phải qua duyệt tạm ứng với vật tư do Công ty đi
mua thì đội người đI lĩnh. Sự quản lý chặt chẽ vật tư như vậy giúp cho việc quản lý
vật tư được chính xác, bảo đảm việc sử dụng vật tư phù hợp với dụ toán, đồng thời
giảm chi phí quản lý vật tư tại công ty (Vì tại Công ty không cần lập kho vật tư và
tránh đựơc tình trạng tồn đọng vật tư gây ứ đọng vốn, giảm tình trạng hư hỏng vật
tư do điêu kiện bảo quản gây ra).
Tóm lại, công tác quản lý và hoạch toán chi phí nguyên vật liệu tại công ty
rất có hiệu quả và đúng chế độ. Tại công trình khi có nghiệp vụ phát sinh các sđội
phải kịp thời hoàn chứng từ lại công ty hoạch toán. Công ty lập bảng kê chi tiết vật
tư phục vụ cho việc theo dõi vật tư, nên cuối kỳ đối chiếu, kiểm tra chi phí phát
sinh, tính giá thành nhanh chóng, chính xác.
 Về công tác quản lý và hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Việc lựa chọn phương pháp trả lương tại công ty là rất hợp lý. Hình thức
khoán được sử dụng để giao việc cho công nhân tạo điều kiện hình thúc đẩy người
lao động có ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc cả thời về gian lẫn chất
lượng như vậy thì cũng đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng của công trình.

Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng với bộ phận lao động gián tiếp do
lao động của họ không tạo ra sản phẩm cụ thể nên không thực hiện làm khoán
được.
Quá trình lao động của công nhân được theo dõi thường xuyên qua bảng
chấm công, bảng thanh toán lương ghi rõ số công, tiền của từng công nhân giúp
cho kế toán tổng hợp tiền lương và tính giá thành thuận tiền.
 Về công tác quản lý và hạch toán chi phí máy thi công.
Việc sử dụng nhật trình máy và lệnh điều động máy giúp Công ty xác định
rõ khoảng thời gian hoạt động tại một công trình của một máy thi công qua ngày
tháng ghi trên lệnh điều động. Các khoản chi phí liên quan đến máy thi công được
hoạch toán thành một khoản riêng, rõ ràng cụ thể thông qua Bảng tổng hợp chi phí
máy thi công.
Cuối kỳ kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí thuê máy do vậy người quản lý
biết được cơ cấu chi phí máythi công trong giá thành và giúp kế toán tổng hợp
trong việc tính giá thành, phân tích hiệu quả sử dụng máy.
 Về công tác quản lý và hạch toán chí phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục. Mỗi kỳ,
từng khoản mục chi phí trong chi phí sản xuất chung được phản ánh trong các
Bảng tổng hợp, Bảng kê từng khoản mục cho việc tổng hợp chi phí sản xuất chung,
cho công tác quản lý.
Đối với công cụ dụng cụ do đặc trưng của hoạt động xây lắp tại Công ty là
thời gian thi công thường kéo dài nên loại công cụ, dụng cụ khá ổn định tại một
công trình nên công ty không phân bổ chi phí này cho các công trình.
Đối với chi phí khấu hao được tính và hạch toán khá chính xác theo quy
định. Các loại máy móc thiết bị được xác định tỷ lệ khấu hao khá hợp lý đảm bảo
phản ánh đúng chi phí và tạo nguồn tàI chính cho tái đầu tư TSCĐ.
Đối với các dịch vụ mua ngoài đều có chứng từ hợp lệ. Những chi phí chung
phát sinh cho nhiều công trình được tập hợp và phân bổ hợp lý đảm bảo tính chính
xác.
 Về đánh giá sản phẩm dở dang của công ty

Công ty đã tiến hành kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ
một các khoa học, xác định được hợp lý giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, cung
cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm xây
lắp
 Về công tác tính giá thành
Công ty tiến hành tính giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành từng
quý, mỗi quý đều lập báo các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp toàn
công ty. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý chi phí, giá thành, dễ so
sánh, đối chiếu với số liệu dự toán để kịp thời khắc phục việc hao phí chi phí.
 Về hệ thống sổ kế toán sử dụng
Công ty sử dụng các sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo đúng chế độ quy định.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các bảng kê, bảng tổng hợp đặc thù một cách khoa
học, hợp lý, phục vụ cho hiệu quả cho công tác quản lý và kế toán chi phí, tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Có thể nói Công ty đã tổ chức một hệ thống sổ chi tiết khá đầy đủ và hợp lý
hữu ích cho công tác theo dõi chi phí. Trong sổ chi tiết có cột số luỹ kế cho phép
ngay lập tức biết được số chi phí phát sinh từ đầu kỳ đến bất cứ thời điểm nào
trong kỳ chi tiết cho từng khoản mục....
1.2. Tồn tại
Sự ra đời của chế độ kế toán mới cùng với thông tư, nghị định sửa chữa bổ
sung.... các cách hạch toán đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán của
Công ty đầu tư xây dựng và phát triển công nghệ, vì vậy không thể tránh khỏi
những tồn tại nhất định trong công tác kế toán cần được khắc phục đó làm:
- Việc hạch toán ban đầu
- Sổ sách kế toán
- Thủ tục nhật xuất kho vật tư
Thực tế trong mọi trường hợp về xuất kho vật tư, Công ty đều áp dụng
những hình thức thủ tục nhất xuất giống nhau. Trường hợp nhận vật tư xuất thẳng
cho công trình, kế toán công ty viết 2 liên phiếu nhật và viết luôn 2 liên phiếu xuất.
- Hạch toán chi phí máy thi công: Đối với máy thi công thuê ngoài thì chi phí thuê

máy được hạch toán vào TK 623. Như vậy chưa hợp lý, công ty nên hạch toán vào
TK 627 để đảm bảo đúng mục đích, công dụng của loại chi phí này, xác định chính
xác cơ cấu chi phí trong giá thành
- Hạch toán chi phí sản xuất chung: Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ) của công nhân trong danh sách quỹ lương của công ty, công ty không đưa
vào TK 627 mà đưa vào TK 642. Mặc dù điều này không làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận toàn doanh nghiệp nhưng lại làm cho việc tính giá thành và cơ cấu chi phí
trong giá thành kém chính xác.
2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ.
2.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ đã được tổ chức một cách khoa
học, có hiệu quả, đáp ứng được những yêu cầu quản lý công ty. Tuy nhiên, như đã
trìh bày ở trên, bên cạnh những ưu điểm, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp vẫn còn những tồn tại nhất định. Mặt khác, thực tế hiện
nay chế độ kế toán, tài chính luôn được thay đổi, hoàn thiện để phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế đã đặt ra yêu cầu thay đổi cho công tác kế toán trong các
doanh nghiệp. Những lý do trên dẫn đến sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây
dựng và Phát triển Công nghệ, để phù hợp với chế độ, chính sách và ngày càng đáp
ứng tốt hơn yêu cần quản lý của công ty.
2.2. Các kiến nghị và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển
Công nghệ.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào, cơ cấu tổ chức quản lý cũng hết sức quan
trọng. Việc tổ chức bộ máy quản lý có tốt, tổ chức bộ máy sản xuất hợp lý thì mới
phát triển sản xuất được.

Đối với Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ, vấn đề bố trí
nhân lực giữa các đội chưa được đồng đều, có những đội thiếu thợ lành nghè nên
đội đó không tự lập được mà chủ động xây dựng công trình với đội khác. Điều này
làm công kềnh bộ máy quản lý nhưng hiệu quả công việc lại không cao. Mặt khác
mỗi đội cũng cần có ít nhất 02 cán bộ kỹ thuật giỏi để bám sát quá trình thi công và
xử lý những sự cố kỹ thuật khi cần thiết hoặc tính chính xác lượng vật liệu tiêu hoa
để có kế hoặc lĩnh vật tư với thực tế nhất. Vì vậy em nghĩ:
Thứ nhất: Công ty nên nghiên cứu sát nhập các đội nhỏ không có khả năng
tự sản xuất với các đội lớn để giảm sự cồng kềnh của bộ máy quản lý đồng thời tạo
ra những đội lớn có khả năng độc lập
Thứ hai: Công ty nên có tổ chức kiểm toán nội bộ thường xuyên kiểm tra
công tác kế toán cả ở đội sản xuất và ở phòng kế toán của công ty nhằm hạn chế tiêu
cực, sai sót đồng thời tư vấn cho giám sát nhằm nâng cao hiệu quản sản xuất.
• Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá
thành, mặt khác do nguyên vật liệu đa dạng về chủng loại, số lượng lớn lại tập
trung ở nơI thi công nên nếu không có thủ tục nhập xuất kho thì rất dễ gây ra thất
thoát, hao hụt, mất mát. Do dó để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, công ty nên sử
dụng tối đa lực lượng lao động tại công trình là thủ kho của công trình và kế toán
đội, quản lý nguyên vật liệu theo phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho và biên
bản kiểm kê đánh giá giá trị thu hồi.
Khi nguyên vật liệu về đến công trường, tiến hành lập phiếu nhập kho,
phiếu này do thủ kho lập và có sự giám sát, xác nhận của Đội trưởng, nhân viên kế
toán đội, nhân viên phụ trách thu mua.
Biểu 3.1
PHIẾU NHẬP KHO VẬT TƯ
Công trình:
Ngày... tháng ... năm...
Số
- Họ tên người nhập hàng

- Theo số....... ngày.........tháng........năm........của..........:
ST
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách,
phẩm chất
nguyên vật liệu

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
Cộng x x x x x x

×