Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.55 KB, 10 trang )

Chơng III
Phơng hớng hoàn thiện tiền lơng với việc nâng cao hiệu quả
sử dụng ngời lao động
I. Đánh giá chung về tình hình hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng;
Tình hình trả lơng cho ngời lao động tại Công ty Viễn thông Hà Nội có thể đánh
giá trên cơ sở các số liệu sau đây:
Biểu 1: Quỹ lơng kế hoạch trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu kế
hoạch
(tỷ đồng)
Quỹ lơng kế
hoạch
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền l-
ơng KH (/1000đ
doanh thu)
Mức lơng TB
kế hoạch
(đồng)
1997 72 4,248 59,00 1.060.000
1998 135 5,873 43,50 1.100.000
1999 165 6,435 39,00 1.200.000
Biểu 2: Quỹ lơng thực hiện trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu thực
hiện
(tỷ đồng)
Quỹ lơng thực
hiện


(tỷ đồng)
Đơn giá tiền l-
ơng thực hiện
(/1000đ doanh
thu)
Mức lơng TB
thực hiện
(đồng)
1997 75,3 4,452 59,12 1.075.000
1998 135,5 5,909 43,61 1.115.000
1999 166,5 6,508 39,09 1.220.000
Biểu 3: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong ba năm 1997, 1998 và 1999
Năm
Doanh thu thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Quỹ lơng thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Đơn giá thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Mức lơng TB
thực hiện so
với kế hoạch
(%)
1997 104,5 104,8 100,2 101,4

1998 100,3 101 100,2 101,3
1999 100,9 101 100,2 101,6
1. Ưu điểm
- Mức lơng mà ngời lao động thuộc Công ty Viễn thông Hà nội đợc hởng nh hiện
nay có thể đủ để chi tiêu cho những nhu cầu bức thiết của cuộc sống và có một phần chút
ít để tích luỹ. Mức lơng ở mức khá so với mặt bằng kinh tế chung của xã hội.
- Công việc tổ chức tính lơng và thanh toán lơng đợc tiến hành đúng theo quy định,
đúng kỳ hạn và trả tới từng ngời lao động.
- Mức chi phí tiền lơng so với doanh thu cho thấy chi phí về tiền lơng chiếm tỉ lệ
rất nhỏ trong doanh thu. Tỉ lệ chi phí nhân công nh trên rất có lợi cho sản xuất kinh
doanh. (Ví dụ số liệu năm 1999: lơng 6,508 tỷ đồng so với 166,5 tỷ đồng doanh thu, đạt
4%)
- Chi trả lơng theo cách trình bày trên đây có u điểm là dễ tính, dễ thực hiện.
- Công ty đã sử dụng máy vi tính, áp dụng các chơng trình kế toán, góp phần tăng
tính chính xác và giảm bớt lao động kế toán.
- Việc trích lập các quỹ tuân thủ đúng quy định của nhà nớc và phần đóng góp của
công nhân viên đợc thông qua Đại hội Công nhân viên chức.
- Kế toán lơng sử dụng các phần mềm thống kê và tính lơng, đảm bảo số liệu chính
xác và nhanh chóng.
- Hệ thống chứng từ ban đầu đợc phân loại và bảo quản cẩn thận, sổ sách ghi đơn
giản, rõ ràng, dể hiểu.
2. Nhợc điểm:
- Tiền lơng trả cho cán bộ công nhân viên còn ở mức bình quân hoá. Khoảng cách
hệ số giữa ngời làm chính và ngời phụ việc, khoảng cách giữa công nhân và kỹ s, khoảng
cách giữa công việc phức tạp và công việc giản đơn còn rất gần nhau. Do đó cha tạo đợc
động lực để mọi ngời phấn đấu.
- Qua số liệu ở Biểu số 1, Biểu số 2 và biểu số 3 sau đây cho ta thấy tuy doanh thu
của Công ty liên tục tăng trong những năm qua nhng mức lơng của ngời lao động tăng
không đáng kể, doanh thu vợt mức với tỷ lệ cao mà mức lơng trung bình thực hiện so với
kế hoạch tăng ở mức thấp,... . Do đó do sự lạm phát, sự mất giá của VNĐ, mức lơng của

ngời lao động coi nh bị giảm đi.
- Không phân biệt đợc đơn vị đóng góp cho công ty nhiều và đơn vị đóng góp cho
công ty ít . Do đó làm cho sự phát triển của công ty chậm lại do không thúc đẩy những nỗ
lực cá nhân và tập thể trong giải quyết công việc .
- Biểu 2 cho ta thấy đơn giá tiền lơng (Tính trên 1000đ doanh thu) liên tục giảm từ
năm 1997 đến 1999, mặc dù doanh thu liên tục tăng. Điều đó không tạo động lực
để cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty tìm mọi cách để nâng cao doanh thu,
vợt mức kế hoạch ở mức cao hơn.
- Việc lơng của bộ phận sản xuất không đợc đa vào theo dõi trên tài khoản 622 -
"Chi phí nhân công trực tiếp", tiền lơng bộ phận kinh doanh (trung tâm Kinh doanh Tiếp
thị) không đợc đa vào theo dõi trên tài khoản 6411 - "Chi phí nhân viên bán hàng" - là
không đúng theo thông lệ. Đa chi phí tiền lơng của toàn bộ 5 đơn vị sản xuất với những
chức năng và đặc điểm kinh doanh khác nhau vào cùng một tài khoản tuy làm cho việc
ghi chép đợc đơn giản hoá, nhng xét trên góc độ quản lý, nó sẽ làm cho việc cung cấp
thông tin về chi phí tiền lơng không kịp thời, không phản ánh đợc tỷ lệ thực tế giữa phần
doanh thu đóng góp và tiền lơng đợc hởng của ngời lao động tại các đơn vị này.
- Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, việc phân bổ chi phí tiền lơng vào giá thành đợc
tiến hành một quý một lần. Điều này làm cho những thông tin chi phí không đợc cập nhật
kịp thời cho nhà quản lý.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền l-
ơng tại Công ty viễn thông Hà nội
Để việc chi trả lơng cho ngời lao động và công tác hạch toán kế toán tiền lơng tại
Công ty Viễn thông Hà nội ngày càng hoàn thiện hơn, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao
động có đợc mức tiền lơng phù hợp với sức lao động của họ, đồng thời vẫn tính toán một
tỷ lệ tiền lơng hợp lý so với doanh thu, đảm bảo kinh doanh có lãi, tôi xin có một số kiến
nghị sau:
1. Tạo nguồn tiền lơng
Cái khó nhất đối với các doanh nghiệp là vấn đề tạo nguồn tiền lơng, tăng thu nhập
cho ngời lao động mà doanh nghiệp vẫn không vi phạm các chế độ chính sách, vẫn bảo
toàn vốn và phát triển doanh nghiệp.

Nh phần trên đã phân tích, quỹ tiền lơng tại Công ty Viễn thông Hà Nội đợc xác
định dựa trên cơ sở tổng doanh thu và đơn giá tiền lơng.
QTL = Tổng doanh thu x đơn giá tiền lơng.
Trong công thức trên, đơn giá tiền lơng là con số xác định nên quỹ tiền lơng chỉ
còn phụ thuộc chủ yếu vào tổng doanh thu. Đến lợt nó, tổng doanh thu lại phụ thuộc vào
sản lợng sản phẩm tiêu thụ trên thị trờng và yếu tố giá, trong đó yếu tố giá là do cung cầu
trên thị trờng quyết định. Yếu tố chủ động của Công ty Viễn thông Hà Nội trong việc tạo
nguồn quỹ lơng là tăng số lợng thuê bao của các loại hình dịch vụ mà Công ty cung cấp
nh: Nhắn tin, Điện thoại di động, Telex, Truyền số liệu, ... Hay nói cách khác là trên cơ sở
tăng cờng chất lợng thông tin của các loại hình dịch vụ, mở các chiến dịch tiếp thị đến
từng nhà khách hàng, đổi mới phơng thức cung cấp dịch vụ, thủ tục thanh toán. Để làm đ-
ợc những điều đó cần phải tăng tỷ trọng công nhân sản xuất chính, từ đó tăng chất lợng
thông tin cũng nh phát triển đợc thuê bao, và những dịch vụ này phải đợc đem tiêu thụ
trên thị trờng và đợc thị trờng chấp nhận với xu hớng có lợi nhất cho Công ty. Vì vậy,
Công ty phải thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, xác định đợc quy mô, cơ cấu của thị trờng
đối với loại dịch vụ thông tin mà công ty sẽ cung cấp, thờng xuyên cải tiến cơ cấu sản
phẩm, cải tiến mẫu mã thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị
trờng.
Công ty cần đảm bảo chất lợng thông tin, luôn luôn tìm các biện pháp để hạ giá
thành các thiết bị đầu cuối. Thông qua đó tăng khả năng cạnh tranh của Công ty, mở rộng
đợc thị trờng tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở biến thị trờng tiềm năng thành thị trờng mục
tiêu của Công ty. Từ đó tăng doanh thu, tăng quỹ tiền lơng của Công ty. Đây cũng là
nhiệm vụ sống còn của doanh nghiệp trong môi trờng cạnh tranh.
Để tăng khả năng tạo nguồn tiền lơng, Công ty còn cần phải áp dụng biện pháp
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới thực hiện đầu t theo chiều sâu, làm tăng năng suất lao
động. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng khoa học kỹ
thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh, vì những sản phẩm có hàm lợng khoa học và công
nghệ cao sẽ thắng thế trong các cuộc cạnh tranh. Công ty phải tạo đợc thế mạnh trên thị
trờng bằng những sản phẩm có năng lực làm thoả mãn ngời tiêu dùng cao hơn nhng sản
xuất với chi phí thấp hơn các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Để đạt đợc

mục đích đó thì việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp bao gồm : sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, mua sắm
trang thiết bị mới, đổi mới quá trình công nghệ sản xuất, đẩy mạnh phong trào phát huy
sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, liên kết ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
nớc và nớc ngoài, tích cực đào tạo, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học
quản lý, công nhân lành nghề trên cơ sở đảm bảo bồi dỡng vật , chất thảo đáng cho họ.
Nâng cao trình độ quản lý trong đó chú trọng vai trò quản lý kỹ thuật, tăng cờng đầu t
vốn, thực hiện các hợp đồng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giữa doanh
nghiệp và các cơ quan nghiên cứu. Chỉ trên cơ sở đó doanh nghiệp có đủ điều kiện để
thắng đối thủ cạnh tranh trên thị trờng.
2. Xây dựng và thực hiện các hình thức trả lơng hợp lý
Một trong những quyết định về chính sách mà mọi doanh nghiệp đều phải xem xét
là xác định phơng thức trả lơng cho công nhân viên của mình. Nhìn chung, các phơng
thức có thể nhóm lại thành các loại chính: Phơng thức dựa vào đơn vị thời gian, phơng

×