Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.59 KB, 88 trang )

Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................................. 5
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 6
1.2.3. Mở rộng cho vay đối với DNVVN của NHTM ...................................................... 26
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ .............................................................................................................................................. 27
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................................... 27
1.3.1.2. Khả năng thu thập, xử lí và phân loại thông tin về các vấn đề liên quan tới
DNVVN. ............................................................................................................................. 28
1.3.1.3. Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng đối với DNVVN ............................ 29
1.3.1.4. Năng lực thẩm định tín dụng của đội ngũ cán bộ ngân hàng. ........................... 30
1.3.1.5. Vấn đề đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng. ........................... 31
1.3.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................................... 33
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp ..................................................................... 33
1.3.2.2. Các nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh ..................................................... 35
1.3.2.3. Các nhân tố thuộc về Nhà nước và các cơ quan chức năng ............................... 36
1.3.2.4. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng nhà nước ........................................................ 38
2.2.2.1. Số lượng DNVVN ................................................................................................. 49
2.2.2.2. Doanh số cho vay DNVVN ................................................................................... 50
2.2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay DNVVN ......................................................................... 51
2.2.2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn ................................................................................................... 55
2.3.2.1. Hạn chế ................................................................................................................. 58
2.3.2.2. Nguyên nhân ......................................................................................................... 58
3.2.1.1. Hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách khách hàng ............................................ 66
3.2.1.2. Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với DNVVN ............................................ 69
3.2.1.3. Đa dạng hóa phương thức cho vay và xây dựng chính sách thời hạn nợ hợp lí 70
3.2.2. Thành lập tổ phụ trách đối tượng khách hàng DNVVN nhằm tăng tính


chuyên môn hóa trong cho vay DNVVN ............................................................................ 71
3.2.3. Nâng cao vai trò tư vấn, hỗ trợ KH trong quá trình hợp tác ................................. 72
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ............................................................... 72
3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ nhân sự và không ngừng rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp .................................................................................................................................... 75
3.3.1.1. Tăng cường tính lành mạnh và minh bạch về tài chính ...................................... 77
3.3.1.2. Chủ động tiếp cận và nghiên cứu cơ chế chính sách của ngân hàng ................ 78
3.3.1.3. Tận dụng tối đa sự hỗ trợ từ phía Nhà nước .................................................. 79
3.3.1.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất và hoạt động theo tiêu chuẩn quốc
tế và nâng cao khả năng tiếp cận thị trường .................................................................... 79
3.3.1.5. Nghiên cứu kĩ việc lập dự án đầu tư ................................................................... 80
═════════════════════════════════════════════════════
1
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
3.3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các Hiệp hội của
DNVVN ................................................................................................................................. 84
KẾT LUẬN .................................................................................................................................... 86
═════════════════════════════════════════════════════
2
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
.
NHTM Ngân hàng thương mại
2
.
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
3

.
NH ĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
4
.
NHNN Ngân hàng nhà nước
5
.
DSCV Doanh số cho vay
6
.
DSTN Doanh số thu nợ
7
.
TSĐB Tài sản đảm bảo
8
.
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
9 TCTD Tổ chức tín dụng
═════════════════════════════════════════════════════
3
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
1
0
.
KH Khách hàng
1
1
.
NH Ngân hàng

1
2
.
TH Thực hiện
1
3
.
KH Kế hoạch
1
4
.
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
1
5
.
TSCĐ Tài sản cố định
═════════════════════════════════════════════════════
4
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Tên Bảng Trang
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh
năm 2007
42
Bảng 2.2: Tổng hợp dư nợ, doanh số cho vay đối với DNVVN 48
Bảng 2.3: Tổng hợp dư nợ cho vay DNVVN phân theo thành
phần kinh tế
51
Bảng 2.4: Phân loại dư nợ DNVVN theo ngành nghề kinh tế 52

Bảng 2.5: Phân loại dư nợ cho vay DNVVN theo thời hạn nợ 53
Bảng 2.6: Phân loại dư nợ cho vay DNVVN theo TSĐB 54
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh năm 2008 63
DANH M ỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang
═════════════════════════════════════════════════════
5
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
Sơ đồ 1.1: Phân loại hoạt động cho vay của NHTM 14
Sơ đồ 1.2: Quy trình tín dụng đối với DNVVN 24
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội 41
LỜI MỞ ĐẦU
Là một nước có nền kinh tế mới nổi, nhu cầu đầu tư sản xuất ở Việt Nam
hiện nay ngày càng cao và số doanh nghiệp đã có sự gia tăng vượt bậc, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Cũng như các quốc gia đang phát triển khác, lực lượng DNVVN Việt Nam
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trường, góp
phần đắc lực thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên vấn
đề về vốn luôn là một trong những trở ngại lớn đối với các DNVVN, khiến cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN này còn nhiều khó khăn.
Hiện nay, phần lớn NHTM đã xác định bộ phận DNVVN là nhóm khách
hàng mục tiêu, trong đó có NH ĐT&PT – Chi nhánh Nam Hà Nội. Những năm
vừa qua, hoạt động cho vay DNVVN của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội
đã đạt được những kết quả nhất định, nhưng chưa đạt được mục tiêu đề ra, chưa
khai thác hết tiềm năng của địa phương cũng như chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu
của nền kinh tế.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay DNVVN của NHTM
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng ở NH ĐT&PT Nam Hà Nội

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay DNVVN ở NH ĐT&PT Nam
Hà Nội
═════════════════════════════════════════════════════
6
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
Luận văn “Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội” đã được lựa chọn nhằm mục
đích nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động cho vay DNVVN tại Chi nhánh, từ đó đưa
ra các giải pháp và kiến nghị để mở rộng hoạt động này.
═════════════════════════════════════════════════════
7
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẪN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
NHTM xuất hiện từ rất lâu đời trên thế giới, bắt nguồn từ nhu cầu gửi tiền
của các nhà buôn và khả năng bảo quản tiền của những người thợ vàng. Những
nhà buôn giàu có với gia sản khổng lồ thường tích trữ của cải bằng vàng và gửi
gắm ở những người thợ vàng, đồng thời những người kinh doanh nhỏ lẻ lại rất
cần tiền để kinh doanh buôn bán. Bên cạnh những người thợ vàng nhanh nhạy,
một số nhà quý tộc khác cũng nhận ra tính vô danh của tiền, có thể dùng tiền gửi
của người này để cho vay lấy lãi đối với người khác, sau đó đến hạn thanh toán
cho người gửi sẽ thu hồi tiền trở lại. Từ đó những người thợ vàng trở nên giàu
có, và hình thức đầu tiên của NHTM đã ra đời.
Ngày nay, với sự phát triển chóng mặt của nền kinh tế thế giới, hệ thống

NHTM ngày càng đóng vai trò quan trọng. Mạng lưới NHTM không chỉ nằm
trong lãnh thổ nội địa, mà còn mở rộng ra khu vực và quốc tế, phục vụ nhu cầu
xuất nhập khẩu và giao thương giữa các nước. NHTM là thành phần không thể
thiếu trong mọi hoạt động kinh doanh của mỗi quốc gia.
Về định nghĩa NHTM, đã có nhiều quan điểm cũng như định nghĩa khác
nhau, nhưng nhìn chung đều xem xét NHTM với vai trò là một trung gian tài
chính trong nền kinh tế thị trường.
═════════════════════════════════════════════════════
8
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
Tại Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 định nghĩa NHTM là
một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa TCTD là loại hình doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền
gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Theo định nghĩa trên, TCTD bao gồm các NHTM và các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng. Tuy nhiên NHTM khác với các TCTD phi ngân hàng ở chỗ,
NHTM được thực hiện toàn bô hoạt động ngân hàng, là tổ chức nhận tiền gửi và
thực hiện các hoạt động thanh toán. Còn các TCTD phi ngân hàng chỉ được thực
hiện một số hoạt động ngân hàng, không được phép nhận tiền gửi cũng như
không cung cấp các dịch vụ thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM đóng vai trò là một trung gian tài
chính, làm nhiệm vụ điều phối lại nguồn vốn trên thị trường nhằm đáp ứng nhu
cầu tiết kiệm và đầu tư của xã hội. Với sự tham gia của NHTM, nền kinh tế trở
nên sôi động hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí, kích thích tăng trưởng và
đầu tư.
Xét trên phương diện là một tổ chức pháp nhân, NHTM cũng hoạt động
như một doanh nghiệp và chịu sự điều chỉnh của các Bộ luật ngoài ngành như

Luật Dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật Đầu tư.,…và bao gồm nhiều loại hình
khác nhau phù hợp với nhu cầu đa dạng của xã hội.
Căn cứ vào hình thức sở hữu có thể chia NHTM thành các loại hình như
sau: Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần , ngân
hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài. Cùng với quá trình mở cửa hội nhập, các NHTM cổ phần ngày càng đóng
═════════════════════════════════════════════════════
9
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
vai trò chủ đạo, thúc đẩy cạnh tranh trong toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung
và nền kinh tế nói riêng.
Ngoài ra, người ta có thể phân loại NHTM dựa vào tính chất hoạt động
kinh doanh. Theo tiêu thức này các NHTM bao gồm NH bán buôn, NH bán lẻ,
NH vừa bán buôn vừa bán lẻ…Cùng với sự tham gia của các loại hình NHTM
khác nhau, người tiêu dùng ngày càng có nhiều lựa chọn nhằm tối đa hóa lợi ích
và đẩy mạnh phát triển kinh tế thị trường.
1.1.2. Các hoạt động của NHTM
Xét trên phương diện là một doanh nghiệp, NHTM thực hiện các hoạt
động cơ bản về vốn, hoạt động đầu tư và kinh doanh với mục tiêu nâng cao giá
trị tài sản chủ doanh nghiệp. Như trên đã nêu, NHTM thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Luật các tổ chức tín dụng 1997 cũng nêu ra các hoạt động của NHTM bao
gồm hoạt động huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng, hoạt động dịch vụ, thanh
toán và ngân quỹ.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản và thường xuyên nhất của NHTM
nhằm thu hút nguồn vốn phục vụ kinh doanh, giúp cho hoạt động kinh doanh
diễn ra trôi chảy và bảo đảm khả năng thanh toán của ngân hàng.
Vốn huy động chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn và tài trợ cho các

hoạt động chủ yếu của NHTM. NHTM được phép huy động tiền gửi rộng rãi từ
các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức tiền gửi có kì hạn, tiền
gửi không kì hạn và các loại tiền gửi khác. NHTM còn sử dụng các công cụ như
phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá để huy động vốn từ các
═════════════════════════════════════════════════════
10
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra, NHTM còn có thể vay vốn từ
các TCTD, các NHTM khác, hoặc vay từ NHNN.
Trong hoạt động huy động vốn, NHTM luôn chú trọng xây dựng cơ cấu
vốn hợp lí. Cơ cấu vốn có thể được phân tích dựa trên các tiêu chí theo kì hạn,
theo đối tượng khách hàng,…Việc xem xét cơ cấu vốn dựa trên nhiều tiêu chí
khác nhau cho phép ngân hàng đánh giá toàn diện thực trạng nguồn vốn của NH.
Cơ cấu vốn linh hoạt và hợp lí là mục tiêu các NHTM luôn hướng tới.
Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu tín dụng đa dạng, NHTM có thể huy động
vốn với nhiều thời hạn khác nhau, nhiều đối tượng khách hàng khác nhau với
bảng biểu lãi suất phù hợp. Do đó cơ cấu vốn ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí
vốn, phản ánh việc NH huy động vốn hiệu quả hay không, ảnh hưởng trực tiếp
tới kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Vì vậy bên cạnh hoạt động huy động
vốn thì hoạt động quản lý nguồn vốn luôn được các NHTM chú trọng.
Bên cạnh quản lí nguồn vốn và xây dựng một cơ cấu vốn với chi phí hợp
lí, NHTM còn chú trọng phát triển các công cụ nợ, tăng thêm tính đa dạng nhằm
hấp dẫn người gửi tiền, giúp NH chủ động trong việc huy động vốn, bảo đảm
hoạt động kinh doanh.
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động lâu đời nhất và quan trọng nhất của
NHTM. Hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu cho NH nhưng đồng thời
cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử
dụng vốn từ NH cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi

phí nhất định. NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính và các hình
═════════════════════════════════════════════════════
11
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
thức khác theo quy định của NHNN như bao thanh toán, tài trợ nhập khẩu, tài trợ
xuất khẩu, ….Tuy nhiên hoạt động cho vay là cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau có thể chia hoạt động tín dụng của NH
thành nhiều loại. Thông thường người ta phân loại tín dụng dựa trên tiêu chí thời
hạn cấp tín dụng, theo đó các loại tín dụng bao gồm tín dụng ngắn hạn, trung và
dài hạn. Theo mục đích sử dụng của người đi vay, tín dụng lại được chia thành
cho vay tiêu dùng, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp,
cho vay sản xuất nông nghiệp, cho vay mua bất động sản, cho vay kinh doanh
xuất nhập khẩu…Ngoài ra còn có thể phân loại tín dụng dựa trên tính chất về
TSĐB, các phương thức hoàn trả nợ vay….Việc phân chia dựa trên các tiêu thức
khác nhau giúp NH thuận tiện trong việc quản lý tín dụng và định hướng phát
triển cho mỗi thời kì.
Thông thường khoản mục tín dụng chiếm khoảng 70 % tổng tài sản. Do đó
việc điều chỉnh tỷ trọng tín dụng liên quan tới mọi chiến lược của NH như dự
trữ, cho vay, đầu tư…Các NHTM thường thiên về tín dụng ngắn hạn, bởi nghiệp
vụ này ít rủi ro và đảm bảo tính thanh khoản cho NH. Bên cạnh đó NHTM
thường mở rộng quy mô tín dụng, đẩy mạnh cho vay, gia tăng lợi nhuận kinh
doanh bằng việc đổi mới công nghệ, tích cực tiếp thị tới khách hàng. Tuy vậy,
hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro, vì vậy công tác phòng ngừa rủi
ro luôn được NH đặc biệt chú trọng
Hoạt động cấp tín dụng của NH là một quá trình bao gồm nhiều bước,
trong đó NH và KH phải làm việc thường xuyên với nhau vào trước, trong và
sau khi đã cấp tín dụng. Việc quản lý và thực hiện mỗi giai đoạn cấp tín dụng
ảnh hưởng trực tiếp kết quả kinh doanh của NH. Vì vậy để hạn chế rủi ro, các

NHTM luôn chú trọng hoàn thiện quy trình tín dụng và chính sách tín dụng.
═════════════════════════════════════════════════════
12
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ, thanh toán và ngân quỹ
Để đáp ứng nhu cầu lưu chuyển tiền tệ trong nước và quốc tế, các NHTM
còn thực hiện chức năng thanh toán. Hoạt động thanh toán bao gồm thanh toán
giữa NH với khách hàng và giữa các NHTM với nhau thông qua NHNN.
Các NHTM được phép mở tài khoản cho khách hàng, thực hiện các thanh
toán của khách hàng thông qua việc điều chỉnh số dư tài khoản. Hoạt động dịch
vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ
thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng, các
dịch vụ thu hộ và chi hộ, các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, đồng
thời NHTM cũng thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi NHNN cho phép.
Bên cạnh đó các NHTM được mở tài khoản tại NHNN và tham gia vào hệ thống
thanh toán liên NH trong nước và tham gia hệ thống thanh toán quốc tế theo quy
định của NHNN.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM tạo ra sự đa dạng
trong việc phục vụ lợi ích của khách hàng, là động lực nâng cao năng lực canh
tranh giữa các NHTM. Cùng với tốc độ phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử
dụng các dịch vụ NH cũng ngày càng gia tăng và đòi hỏi cao về chất lượng. Do
đó các NHTM luôn chú trọng đảm bảo chất lượng hoạt động dịch vụ thanh toán
và ngân quỹ, giữ gìn uy tín đối với khách hàng. Hệ thống thanh toán giữa các chi
nhánh của NH và giữa các NH trong nước và quốc tế tạo ra sự thông suốt cho
nền kinh tế thị trường, kích thích tốc độ tăng trưởng và đầu tư, đầy mạnh phát
triển kinh tế.
═════════════════════════════════════════════════════
13
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân

═════════════════════════════════════════════════════
1.2. Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.2.1. Khái quát hoạt động cho vay của NHTM
Như đã nêu trên, hoạt động cho vay là cơ bản và quan trọng nhất trong các
hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Hoạt động cho vay ra đời sớm nhất, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM và quen thuộc nhất với những
người sử dụng vốn vay từ NH. Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời nhất của
ngân hàng, nhưng đồng thời cũng là hoạt động đem lại nhiều rủi ro nhất. NHTM
khi cho khách hàng vay vốn sẽ thu được một khoản lợi nhuận từ lãi tiền vay mà
khách hàng trả. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải đối mặt với những rủi ro về lãi
suất, về thanh khoản, về kỳ hạn… mà nếu không có những biện pháp quản lý
phù hợp, ngân hàng rất có thể sẽ bị phá sản.
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại cho vay sao cho phù hợp với
phương thức quản lí của NHTM. Thông thường có những cách phân loại như
sau:
═════════════════════════════════════════════════════
14
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
Sơ đồ 1.1: Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
(Nguồn: Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, 2006)
Trong các cách phân loại nêu trên, phân loại theo đối tượng khách hàng
tương đối phổ biến tại các NHTM. Trong đó cho vay khách hàng doanh nghiệp
là hoạt động phổ biến, đem lại hiệu quả cao nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro tín dụng. Đặc biệt hiện nay, với sự gia tăng số lượng và nhu cầu vay vốn
═════════════════════════════════════════════════════
15
Tiêu chí
phân loại
hoạt động

cho vay
Theo loại khách hàng: Cho vay khách hàng cá nhân,
khách hàng doanh nghiệp, khách hàng tổ chức…
Theo thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
Theo tính chất đảm bảo: Cho vay thế chấp, cầm cố, tín
chấp, bảo lãnh của bên thứ 3….
Theo phương pháp cấp tiền vay: Cho vay từng lần, theo
hạn mức, luân chuyển, thấu chi….
Theo cách thức trả nợ: Trả một lần cả gốc lẫn lãi, trả lãi
và gốc đều nhiều lần trong kỳ, trả lãi đều, gốc theo thời hạn
Theo tính chất lãi suất: Cho vay lãi suất cố định, lãi suất
khả biến, lãi suất linh hoạt….
Theo loại tiền vay: Cho vay bằng nội tệ, ngoại tệ, vàng…
Theo mục đích sử dụng: Cho vay tiêu dùng, cho vay
kinh doanh…
Theo số bên tham gia: Cho vay trực tiếp, cho vay gián
tiếp thông qua tổ nhóm, thông qua nhà cung ứng…
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
của bộ phận DNVVN, hoạt động cho vay khách hàng DN, đặc biệt là DNVVN
ngày càng được các NHTM đẩy mạnh và xác định là đối tượng KH tiềm năng.
1.2.2. Cho vay đối với DNVVN của NHTM
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNVVN
* Khái niệm DNVVN
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” – Theo Luật doanh nghiệp 1999.
Trong Luật này cũng quy định về các loại hình doanh nghiệp bao gồm:
Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Đây là cách phân chia dựa trên căn cứ về hình thức sở hữu, tạo điều kiện thuận

lợi cho việc quản lý hành chính của Nhà nước. Việc thành lập, tổ chức quản lý,
và hoạt động của các loại hình DN này đều được pháp luật quy định rõ.
Để đánh giá mức độ phát triển và tăng cường hỗ trợ cho các DN, người ta
thường chia các loại hình DN dựa theo tiêu thức về quy mô. Theo tiêu thức này,
DN được chia thành DN lớn và DNVVN. Quy mô của DN được đánh giá dựa
trên một hoặc một nhóm tiêu chí như vốn, doanh thu, lao động,…Mỗi quốc gia,
mỗi khu vực có thể lựa chọn một chỉ tiêu hoặc một nhóm các chỉ tiêu khác nhau,
tùy thuộc vào điều kiện, trình độ phát triển và quan điểm riêng của mỗi nước.
Việc đưa ra được tiêu chí xác định phù hợp là rất quan trọng nhằm xây dựng
chính sách hỗ trợ và định hướng phát triển đối với các DN đúng đắn và hợp lí
hơn.
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ban hành ngày
23/11/2001 quy định DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn kinh doanh không quá 10 tỷ hoặc số
═════════════════════════════════════════════════════
16
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
lao động không quá 300 người, bao gồm các DN nhà nước, DN thành lập theo
Luật DN, hợp tác xã, hộ kinh tế cá thể.
Theo khái niệm trên, DNVVN ở Việt Nam là các tổ chức kinh tế kinh
doanh độc lập, được đăng kí kinh doanh tại các cơ quan nhà nước, các DN thành
lập và hoạt động theo Luật DN, các Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định 02/NĐ-CP ngày
03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Như vậy, DNVVN và DN lớn
nhìn chung bao gồm các hình thức sở hữu giống nhau, tuy nhiên khác nhau về
quy mô, cụ thể là các chỉ tiêu về lao động và vốn.
Việc đưa ra được tiêu chí đánh giá DNVVN phải dựa trên tình hình thực tế
của đất nước nhằm đánh giá đúng đối tượng, giúp việc hoạch định chính sách
hoàn thiện hơn, kịp thời hỗ trợ hoạt động cho các DN. Đồng thời việc phân loại

hợp lí cũng giúp bản thân DN dễ dàng định hướng phát triển cho mình. Cùng với
quá trình đổi mới của đất nước, mỗi giai đoạn khác nhau có thể căn cứ vào điều
kiện cụ thể để đưa ra tiêu thức xác định DNVVN khác nhau.
* Đặc điểm của DNVVN
DNVVN chiếm đại đa số trong tổng số DN tại các quốc gia và đóng góp
lớn vào việc thực hiện các chính sách về kinh tế-xã hội. Hoạt động của DNVVN
luôn gắn liền với thể chế chính sách và trình độ phát triển của quốc gia đó. Nhìn
chung, các DNVVN ở Việt Nam cũng mang những đặc điểm tương đồng với
DNVVN ở các nước đang phát triển. Những đặc điểm đó là:
Thứ nhất, DNVVN năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của
thị trường.
Đây là một trong những đặc điểm ưu việt của DNVVN. DNVVN chủ yếu
hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp hàng hóa và dịch vụ thiết yếu cho xã hội.
═════════════════════════════════════════════════════
17
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
Với mặt hàng phong phú đa dạng, thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu
sản xuất kinh doanh của các DN lớn đã giúp cho các DNVVN dễ dàng chiếm
được thị trường. DNVVN luôn phải hướng đến thị hiếu của người tiêu dùng, vì
vậy có thể nói đây là lực lượng phản ánh tín hiệu của thị trường chính xác nhất.
Mặt khác, với số vốn ít, vòng quay vốn của các DNVVN thường là ngắn, các
phương án sản xuất kinh doanh không lâu dài như các DN lớn. Với lợi thế đó,
DNVVN dễ dàng thay đổi quy mô, thay đổi sản phẩm khi có sự thay đổi của thị
trường. So với các DN lớn, DNVVN không gặp nhiều tổn thất khi thị trường
biến động, có thể nói DNVVN là những “thanh giảm xóc” đắc lực cho nền kinh
tế.
Thứ hai, các DNVVN hiện nay đã chú trọng đổi mới công nghệ nhưng còn
tương đối lạc hậu, không đồng bộ và trình độ quản lý còn yếu kém.
Công nghệ tốt giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, sản xuất ra

được các sản phẩm với mức chất lượng phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng và giảm bớt chi phí sản xuất, nhờ đó tăng năng lực cạnh tranh.
Ngược lại, công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới làm hạn chế khả năng sản xuất,
đa dạng hoá sản phẩm, hạn chế năng suất và sản lượng, chất lượng sản phẩm,
làm tăng chi phí sản xuất, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, đồng
thời làm hạn chế năng lực cạnh tranh của DN.
Đây không chỉ là hạn chế của các DNVVN Việt Nam, mà còn là tình trạng
chung tại các nước đang phát triển. Bản thân DN và Nhà nước đã nhận thức
được tầm quan trọng của việc cải tiến và đổi mới công nghệ, tuy nhiên chưa đạt
hiệu quả cao. Trong những năm gần đây, các DNVVN của Việt Nam đã tiến
hành nhập ngoại nhiều công nghệ hiện đại, nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm
trong việc mua và chuyển giao công nghệ, nên hầu như các máy móc thiết bị
═════════════════════════════════════════════════════
18
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
không sử dụng được hoặc sử dụng không đúng năng suất. Thậm chí một số chủ
DN do không có kinh nghiệm nên trở thành nạn nhân của những thương vụ
chuyển giao công nghệ, gây thiệt hài nặng nề cho bản thân DN.
Mặt khác, do chi phí nhập ngoại công nghệ tương đối lớn so với quy mô
vốn nên các DNVVN thường không đủ khả năng để đổi mới một cách đồng bộ.
Nhiều DNVVN đã chọn phương án mỗi kì mua một ít, rồi sau đó mới cải tiến
dần dần. Điều này đã gây ra việc dây chuyền sản xuất không thể khai thác hết
công suất, sản phẩm sản xuất ra không đảm bảo chất lượng, không có sức cạnh
tranh trên thị trường…
Trình độ và năng lực của đội ngũ quản lý DN là một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến tình trạng trên. Nhiều chủ DN không nhận thức được tầm
quan trọng của công cuộc đổi mới công nghệ, hoặc nhận thức được nhưng không
đủ nỗ lực và nhạy bén để thực hiện. Qua khảo sát, phần lớn chủ các DNVVN
không được qua các trường lớp đào tạo chính quy, điều này phần nào hạn chế

tầm nhìn chiến lược phát triển lâu dài cho DN. Trình độ và năng lực của đội ngũ
quản lý DNVVN hiện đang là một vấn đề được các nước rất quan tâm và chú
trọng cải thiện.
Thứ ba, DNVVN góp phần giải quyết hiệu quả vấn đề lao động và việc
làm, nhưng phần lớn đội ngũ lao động còn yếu kém.
Khác với các DN và các tập đoàn kinh tế lớn, đội ngũ lao động của
DNVVN có trình độ khá đa dạng. Từ lao động thủ công, lao động có tay nghề
đến lao động có trình độ cao đều có cơ hội làm việc tại các DNVVN, trong đó
phần lớn là lao động với trình độ thấp. Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng lao
động tại các DN này thường không hiệu quả.
═════════════════════════════════════════════════════
19
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến việc chất lượng lao động tại các DNVVN
còn thấp là do đặc thù ngành nghề của DN. Như đã nói ở trên, các DNVVN chủ
yếu cung cấp các mặt hàng và dịch vụ thiết yếu cho xã hội, trong đó chủ yếu là
các sản phầm tiêu dùng và các sản phẩm truyền thống.
Ngoài các ngành mới nổi như điện tử, viễn thông…thì các DNVVN chủ
yếu hoạt động trọng các ngành nghề quen thuộc như dệt may, thủy sản, chế biến
lương thực thực phẩm…Trong khâu sản xuất của những ngành này thường
không yêu cầu cao về trình độ lao động, chủ yếu sử dụng lao động tay chân hoặc
lao động truyền thống, không qua đào tạo chính quy. Ngoài ra DNVVN chủ yếu
được hình thành từ hộ kinh doanh cá thể, Hợp tác xã, hoặc một nhóm người có
quan hệ gia đình, bạn bè lập nên, do đó tính chọn lọc không cao. Với đội ngũ lao
động không qua trường lớp, hoạt động của các DNVVN càng trở nên trì trệ và
lỗi thời so với các DN lớn.
Bên cạnh đó, khả năng thu hút lao động có trình độ cao cũng là một
nguyên nhân chính dẫn đến việc chất lượng lao động DNVVN còn yếu. Với quy
mô vốn nhỏ và trình độ quản lý hạn chế của chủ DN, các DNVVN thường không

tạo ra được môi trường làm việc hấp dẫn đối với đội ngũ lao động chuyên
nghiệp. Những DN, tập đoàn kinh tế lớn mạnh với môi trường làm việc giàu
kinh nghiệm và đem lại nhiều giá trị gia tăng mới là điểm đến hàng đầu của lao
động trình độ cao. Tình trạng trên cũng là biểu hiện tất yếu của quá trình phân
công lao động xã hội.
Mặt khác, bản thân các DNVVN cũng chưa biết cách khai thác nguồn lực
sẵn có. Do bộ máy quản lý thiếu kinh nghiệm nên vấn đề tổ chức hoạt động còn
yếu kém, phân công nghĩa vụ và xác định quyền lợi cho nhân viên chưa rõ ràng,
chưa tạo ra được môi trường cạnh tranh thúc đẩy nhân viên phát huy năng lực.
═════════════════════════════════════════════════════
20
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
Vì vậy môi trường làm việc của các DNNVV thường trì trệ, duy ý chí, sử dụng
lao động không hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực sẵn có và không thu hút được
các lao động mới có trình độ cao.
Thứ tư, DNVVN có quy mô vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh còn thấp.
Quy mô vốn là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNVVN với DN lớn. Đây
cũng chính là nguyên nhân dẫn đến các đặc điểm chính của DNVVN. Có thể nói,
vì thiếu vốn nên DN gặp khó khăn trong đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ
quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
Việt Nam đang trên lộ trình thực hiện các cam kết với tổ chức thương mại
thế giới WTO, hàng rào thuế quan từng bước được dỡ bỏ đồng nghĩa với việc
hàng hóa của Việt Nam bình đẳng với hàng hóa của các nước khác trên thị
trường thế giới. Nói cách khác, các DN Việt Nam không còn được bảo hộ
thương mại như trước đây, đặc biệt là DNVVN. Các DNVVN Việt Nam với quy
mô vốn thấp và còn nhiều hạn chế về công nghệ, lao động, trình độ của đội ngũ
quản lý…nên phải đứng trước rất nhiều khó khăn.
Vấn đề đặt ra đối với các DNVVN lúc này là phải mở rộng quy mô vốn
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và mở rộng tái sản xuất. Mặt

khác, DNVVN hầu như không đáp ứng đủ yếu cầu để tham gia vào thị trường
chứng khoán, nên không thể trực tiếp huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Vì vậy DNVVN chủ yếu huy động vốn từ gia đình, bạn bè, và một số là
từ vay các cá nhân khác với lãi suất cao. Vì vậy DNVVN rất khó mở rộng quy
mô vốn.
Bên cạnh đó, việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNVVN còn gặp
nhiều khó khăn. Chính tình trạng này đã khiến cho các DNVVN thiếu các dịch
═════════════════════════════════════════════════════
21
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
vụ kinh doanh tiên tiến nhằm đáp ứng thị trường, và không theo kịp tốc độ cạnh
tranh của nền kinh tế quốc tế.
* Vai trò của DNVVN
Thứ nhất, DNVVN đóng góp lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân,
góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định kinh tế xã hội.
Hiện nay ở các quốc gia trên thế giới , DNVVN đều chiếm tỷ lệ áp đảo
trong tổng số DN. Tỷ lệ này ở Việt Nam là khoảng 96%. Một trong những lí do
khiến cho đội ngũ các DNVVN luôn chiếm đại đa số là do việc thành lập DN
khá dễ dàng. Mỗi nước có một quy định khác nhau trong việc cho phép thành lập
DNVVN, tuy nhiên yêu cầu đặt ra thường thấp, cụ thể ở VN quy định DN phải
có vốn điều lệ là 10 tỷ đồng. Theo thống kê hiện nay, hàng năm lực lượng các
DNVVN tại Việt Nam đóng góp khoảng 40 % vào sản lượng của nền kinh tế và
thu hút khoảng 28 % lao động. Mặt khác, các DNVVN phần lớn được phát triển
từ hình thức kinh tế hộ gia đình, với các loại hình thu hút được nhiều lao động
phổ thông, bao gồm lao động nhàn rỗi ở nông thôn, lao động qua đào tạo dạy
nghề nhiều cấp bậc, và một bộ phận lao động có trình độ cao. Với biên độ về
trình độ lao động lớn như vậy, các DNVVN góp phần giải quyết vấn đề công ăn
việc làm triệt để hơn, giúp nâng cao hiệu quả xã hội, thực hiện các chính sách vĩ
mô về việc làm và phát triển kinh tế.

Thứ hai, hoạt động của các DNVVN tạo ra sự cân đối giữa các vùng miền,
các ngành nghề kinh tế.
DNVVN có cơ cấu ngành nghề khá đa dạng và phong phú, bao gồm cả
các lĩnh vực truyền thống và hiện đại. Bên cạnh các ngành nghề nông, lâm,
nghiệp, thủy sản…, còn có các dịch vụ mới phát triển giúp cho nền kinh tế năng
động hơn. Bên cạnh đó, tại các thành phố lớn thường tập trung nhiều DN lớn,
═════════════════════════════════════════════════════
22
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
các công ty, tập đoàn đa quốc gia, vì thế DNVVN thường tập trung ở các địa
phương với số lượng lớn và được phẩn bổ khá đồng đều. Đặc biệt, tại các vùng
miền còn khó khăn, việc phát triển DNVVN là phương án tối ưu để từng bước
thúc đẩy kinh tế. Đây là ưu điểm nhằm góp phần vào chính sách phát triển đồng
bộ của nhà nước, giảm bớt khoảng cách kinh tế-xã hội giữa các vùng miền, cân
đối cơ cấu ngành kinh tế.
Thứ ba, DNVVN góp phần khai thác tiềm năng của địa phương, là trụ cột
của nền kinh tế địa phương.
Khác với các DN lớn thường đặt tại các thành phố lớn hay những vùng
kinh tế trọng điểm, các DNVVN hầu hết nằm dàn trải tại các địa phương. Do
vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của DNVVN trước
hết phải gắn với các đặc điểm kinh tế xã hội cũng như tiềm năng của địa phương:
sản xuất những cái địa phương cần, sản xuất dựa trên các nguồn lực sẵn có, kinh
doanh dựa trên môi trường pháp lý của địa phương. Từ đó, DN mới khẳng định
được vị thế của mình và mở rộng hoạt động ra cả nước cũng như quốc tế. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của các DN thường gắn bó chặt chẽ với việc khai thác
nguồn lực địa phương. Tỉnh có địa hình đẹp thường phát triển ngành du lịch, tỉnh
có truyền thống văn hóa lâu đời thì phát triển du lịch làng nghề, các thành phố
trẻ chủ yếu phát triển các ngành dịch vụ mới….Bên cạnh đó, DNVVN chiếm
tuyệt đại đa số trong nền kinh tế địa phương nên đóng góp rất lớn vào sản lượng

cũng như giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Việt Nam đang thực
hiện công nghiệp hóa đất nước, vì vậy từng bước phát triển vững chắc các
DNVVN dựa trên nguồn lực sẵn có là hướng đi đúng đắn. Đồng thời, DNVVN
góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài và là trụ cột để nâng cao năng lực cạnh
tranh của địa phương trong thời đại mở cửa và hội nhập.
═════════════════════════════════════════════════════
23
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
Thứ tư, DNVVN hỗ trợ hiệu quả các khâu sản xuất kinh doanh cho DN
lớn, là nền tảng để hình thành các DN lớn mạnh trong nền kinh tế thị trường. Bất
cứ DN nào muốn lớn mạnh cũng phải xuất thân từ một DNVVN. Vì vậy, việc
phát triển lực lượng DNVVN sẽ tạo đà cho nền kinh tế phát triển vững chắc và
hội nhập sâu rộng vào sân chơi thương mại quốc tế.
Bên cạnh đó, cùng với việc phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc,
các DNVVN cũng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt
động cho các DN lớn. DNVVN có thể thực hiện các khâu gia công, đóng gói,
vận chuyển, phân phối ra thị trường, nhận thực hiện một phần của các dự án
hoặc cung cấp nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DN, các tập đoàn kinh tế lớn mạnh hơn. Đây là sự phân phối khối lượng công
việc một cách tất yếu khách quan, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra mối liên
kết chặt chẽ giữa các thành viên trong nền kinh tế thị trường và đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất cho xã hội
1.2.2.2. Cho vay đối với DNVVN của NHTM
Hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTM là việc NHTM cấp một
khoản tín dụng cho DNVVN trong một thời hạn nhất định với hạn mức nhất
định. Nhìn chung cách thức cho vay đối với DNVVN cũng tương tự như với các
khách hàng doanh nghiệp khác, tuỳ thuộc vào thời hạn và hạn mức DN xin vay
để đưa ra hình thức và quy trình hợp lí.
Thông thường quy trình cho vay đối với DNVVN bao gồm các bước sau:

═════════════════════════════════════════════════════
24
Cho vay trực tiếp từng lần
Đối với những KH không có nhu cầu vay thường xuyên. KH
phải lập hồ sơ vay vốn cho mỗi lần vay. Đơn giản, phổ biến,
giúp NH dễ dàng quản lý từng món vay nhưng gây mất thời
gian và chi phí.
Cho vay theo hạn mức:
Cấp cho những KH có nhu cầu vốn thường xuyên, hạn mức
được cấp cho cả kì hoặc cuối kì. KH chỉ cần trình bày phương
án sử dụng cho mỗi lần vay và các giấy tờ liên quan tới lần
vay đó. Tạo sự chủ động cho KH trong sản xuất, kinh doanh
nhưng các khoản vay không tách biệt nên NH khó quản lý
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là phương thức cho vay mà NH cho phép KH được vay quá
hạn mức trong một giới hạn nhất định trong những trường
hợp cần thiết. Thường được áp dụng với những KH có uy tín
lâu năm
Cho vay trả góp
Cho KH vay thông qua đại lý bán lẻ. Đối với DNVVN, NH
thường cho vay trả góp mua các TSCĐ và nguồn trả nợ chủ
yếu là nguồn thu từ khấu hao hoặc nguồn thu từ dự án. Phụ
thuộc vào thu nhập của KH nên rủi ro cao, lãi suất tương đối
cao so với các phương thức cho vay khác
Cho vay luân chuyển
Cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa, áp dụng với các
DN có quan hệ thường xuyên với NH. Thủ tục đơn giản, mỗi
lần vay chỉ cần xuất trình giấy tờ liên quan khoản vay
- Hạn mức tín dụng được thỏa thuận trước cho một thời gian
nhất định, không có thời hạn nợ rõ ràng.

- Thuận lợi cho KH nhưng phụ thuộc vào thu nhập của KH.
Luận văn tốt nghiệp ĐH Kinh tế quốc dân
═════════════════════════════════════════════════════
Sơ đồ 1.2.: Quy trình tín dụng Các hình thức cho vay đối với DNVVN

═════════════════════════════════════════════════════
25
Bước 2:
Thẩm định và lập
báo cáo thẩm định
tín dụng
Bước 1:
Lập hồ sơ vay vốn
Bước 5:
Giám sát, thu nợ và
thanh lí hợp đồng
tín dụng
Bước 4:
Giải ngân
Bước 3:
Quyết định tín
dụng

×