Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

SKKN quản lý sử dụng tài sản nhà trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.46 KB, 23 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Quản lý và sử dụng tài sản trong nhà trường là một nội dung, một công việc
rất quan trọng, song song với các nội dung khác, tài sản là cơ sở vật chất, nó là
phương tiện, yếu tố góp phần khơng ít nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Thực trạng việc quản lý và sử dụng tài sản nhà trường còn rất nhiều hạn
chế: Việc quản lý, tổ chức thực hiện chưa chặt chẽ, chưa khoa học; trách nhiệm,
ý thức bảo quản, giữ gìn của đội ngũ và học sinh khi được giao sử dụng tài sản
chưa cao, cho rằng khơng phải tiền của mình bỏ ra nên khơng sót, cịn để tài sản
mau hư, mau hỏng, dơ bẩn, thật bức xúc với một số học sinh nam viết, vẽ bẩn
lên tường nhà, bàn, ghế, tức tối, thách đố nhau đập phá hoặc tự mình đập phá
dụng cụ như: Cửa kiếng, đồ hốt rác, thùng đựng rác, cây lau nhà, tủ sắt đựng
quần áo ở công vụ (dày 7 rem bị méo, móp, bẹp dúm lại), thau giặt đồ, xơ đựng
nước, van nước; thậm chí cịn lấy cái kẻng dùng đánh báo thức, tháo tôn lấy
xoong nồi nhà bếp, dỡ hàng rào bằng sắt, lấy sách vở của nhau để trên lớp đem
ra ngoài bán.
Năm học 2019-2020, cơ sở hạ tầng cũng như thiết bị của nhà trường được
đầu tư nâng cấp sửa chữa lại thành mới vừa đẹp vừa khang trang, khơng thể
khoanh tay đứng nhìn những tồi tệ trên, tơi nghĩ, phải tìm ra những nội dung,
biện pháp mới để thay thế cái được vào cái chưa được, những hạn chế, yếu kém
trên, đó là lý do khiến tôi chọn đề tài này.
2. Tên sáng kiến
“Quản lý sử dụng tài sản nhà trường”
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Trần Thanh Hải
- Địa chỉ: Trường tiểu học Đôn Nhân – Huyện Sông Lô – Tỉnh Vĩnh
Phúc
- Số điện thoại: 0915 838 981
- Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Thanh Hải


Kế tốn Trường tiểu học Đơn Nhân – Huyện Sơng Lơ – Tỉnh Vĩnh Phúc
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Áp dụng vào thực tế việc quản lý sử dụng tài sản trong trường học
1

1


6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 15/8/2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến
7.1.1. Cơ sở luận
Tài sản là của cải vật chất dùng để sản xuất hoặc tiêu dùng (theo từ điển
tiếng việt thông dụng).
Mọi tài sản nhà nước đều được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý, sử dụng (Khoản 1, Điều 2 của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
số 09/2008/ QH12 ngày 03/06/ 2008 của Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam)
Người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước có quyền chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại cơ quan, đơn vị. Ban hành và tổ chức thực hiện qui chế quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.Chấp hành các qui định
của luật và các qui định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài
sản nhà nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, hiệu quả, tiết kiệm.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý.
(Trích Điều 4, điều 5 của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước số
09/2008/ QH12 ngày 03/06/ 2008 của Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam).
Tài sản của nhà trường hình thành do mua sắm; đầu tư xây dựng; được cấp,

được điều chuyển đến, đều do cấp có thẩm quyền giao cho nhà trường sử dụng
và chiụ trách nhiệm trước cơ quan trực tiếp quản lý. Vậy để quản lý và sử dụng
tài sản nhà trường cho tốt, có hiệu quả, tơi nhận thấy cần phải thực hiện các nội
dung và biện pháp sau đây:
7.1.2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
7.1.2.1. Lập, quản lý hồ sơ tài sản trong nhà trường
Mọi tài sản hiện có trong nhà trường đều phải quản lý chặt chẽ vào hồ sơ,
sổ sách theo qui định, vì vậy Hiệu trưởng chỉ đạo và giao cho kế tốn chịu trách
nhiệm chính về nội dung này, yêu cầu kế toán thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Nghiên cứu, nắm và hiểu rõ luật, các qui định khác của pháp luật,
các văn bản hướng dẫn của cấp, để thực hiện cho đúng, chẳng hạn
như:
2

2


Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/ QH12, ngày 03/06/
2008 của Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nghị định số 52/2009/ NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ qui định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước;
Thông tư số 245/2009/ TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Qui
định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/ NĐ-CP ngày
31/12/2009 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Các Điều 3,4,5, 6,7,8,9,10,11,12, phụ lục 1 và 2 trong chương II, III của
Quyết định số 32/2008/ QĐ-BTC ngày 29-05-2008 của Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ quản lý, tính hao mịn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước;

Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài
chính;
Các văn bản của các cơ quan trực tiếp quản lý nhà trường về tài sản, tài
chính như Uỷ ban nhân dânTỉnh, Huyện, Sở Tài chính, Sở Giáo dục- Đào tạo,…
b. Thực hiện ghi sổ kế toán, theo õi tăng, giảm, tính tỷ ệ hao mịntài
sản
Bước 1: Phân loại tài sản
Căn cứ vào Điều 3,4, 6 của Quyết định số 32/2008/ QĐ-BTC ngày 29-052008 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, tính hao mịn tài sản cố
định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp cơng lập và các tổ chức có sử
dụng ngân sách nhà nước để phân loại tài sản hiện có trong nhà trường như sau:
-Loại tài sản cố định vơ hình là tài sản khơng mang hình thái vật chất cụ
thể như (giá trị quyền sử dụng đất, phần mềm máy vi tính…); tài sản đặc thù là
tài sản không thể đánh giá được giá trị thực như hiện vật trưng bày, (theo khoản
2, điều 3,4 của Quyết định số 32/2008/ QĐ-BTC); loại tài sản này phải quản lý
chặt chẽ, khơng tính hao mịn hàng năm.
- Loại tài sản cố định hữu hình, thoả mãn cả 2 tiêu chuẩn: có thời gian sử dụng
từ 01 năm trở lên; có nguyên giá từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên như:
Nhà làm việc, nhà công vụ, nhà kho, nhà hội trường…; Vật kiến trúc như: Giếng
khoan, sân chơi, hệ thống cấp thoát nước, đường nội bộ, tường rào bao quanh,
3

3


… (theo khoản 1, Điều 3; điểm a của tiết 1.1 khoản 1 Điều 6 của Quyết định số
32/2008/ QĐ-BTC);
- Loại tài sản cố định hữu hình: Có ngun giá từ 05 triệu đồng đến dưới 10
triệu đồng và có thời gian sử dụng trên một năm như:
+ Máy móc, thiết bị: máy vi tính, máy in, máy photocoppy, tủ lạnh, tủ đá,
máy móc thiết bị thí nghiệm, máy ảnh, …

+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: e ô tô, xe mô tô, xe gắn máy, hệ thống
dây điện thoại, phương tiện truyền dẫn điện, …
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: Bàn, ghế, tủ, kệ đựng tài liệu,…
+ Cây lâu năm, cây cảnh, thảm cỏ, thảm cây xanh, …
(Khoản 1, Điều 4; điểm b,c,d,e của tiết 1.1 khoản 1 Điều 6 của Quyết định
số 32/2008/ QĐ-BTC)
-Loại tài sản cố định hữu hình có ngun giá từ dưới 5 triệu đồng trở
xuống, có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên có thể cho vào danh mục cơng cụ,
dụng cụ như:
tẹc đựng nước, máy bơm nước, thùng đựng rác, quạt điện, …
Bước 2: Thực hiện ghi sổ kế toán, tính tỷ lệ hao mịn
-Tất cả các loại tài sản hữu hình trên được lập, ghi vào sổ bằng phần mềm
quản lý tài sản trong máy vi tính, đồng thời theo dõi tăng, giảm kịp thời hàng
tháng, hàng quí, hàng năm (thực hiện theo mẫu số S31-H và S32-H của Quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính đang có
hiệu lực thi hành).
- Tính tỷ lệ hao mòn tài sản
+ ác định nguyên giá tài sản cố định, căn cứ vào (điểm a,b,c d của khoản 1
Điều 7 của Quyết định số 32/2008/ QĐ-BTC) để thực hiện.
Chẳng hạn như điểm a, khoản 1, Điều 7 qui định: Nguyên giá tài sản cố
định hình thành từ mua sắm là giá mua thực tế (giá ghi trên hoá đơn trừ (-) đi
các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá - nếu có) cộng (+) với các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt,
chạy thử đã trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử, các
khoản thuế, phí lệ phí (nếu có) mà cơ quan, đơn vị phải chi ra tính đến thời điểm
đưa tài sản cố định vào sử dụng.
4

4



+ Ngun tắc tính hao mịn tài sản cố định căn cứ vào (Khoản 1,2 Điều 10 của
Quyết định số 32/2008/ QĐ-BTC) để thực hiện.
Chẳng hạn như khoản 2 Điều 10 qui định rất rõ: Hao mòn tài sản cố định
được tính mỗi năm 01 lần vào tháng 12, trước khi khoá sổ kế toán hoặc bất
thường (đối với các trường hợp bàn giao, chia tách, …)
+ Xác định thời gian sử dụng và tính tỷ lệ hao mịn tài sản cố định thực hiện
theo Khoản 1 Điều 11 của Quyết định số 32/2008/ QĐ-BTC qui định: Thời gian
sử dụng tài sản cố định và tỷ lệ tính hao mịn tài sản cố định hữu hình được thực
hiện theo qui định tại phụ lục 1 ban hành theo quyết định này, (trích đoạn như
sau):
Danh mục các nhóm tài sản cố định

Thời gian sử dụng
( năm)

Tỷ lệ tính hao mịn
( %/năm)

I. Nhà cửa , vật kiến trúc
Nhà cấp I, nhà đặc biệt

80

1,25

Nhà cấp II

50


2

Nhà cấp III

25

4

Nhà cấp IV

15

6,5

Tường rào

20

5

Đường nội bộ

20

5

-Máy chiếu

5


20

-Máy vi tính

5

20

- Máy in

5

20

- Ti vi

5

20

- Máy ảnh

5

20

- Máy, thiết bị lọc nước

5


20

- Máy phát điện

8

12,5

Phương tiện vận tải đường bộ

10

10

Hệ thống dây điện thoại

5

20

Điện thoại di động, cố định

5

20

Phương tiện truyền dẫn điện

5


20

II. Máy móc, thiết ị

III Phương tiện vận tải, truyền dẫn

5

5


IV Thiết bị, dụng cụ quản
Bàn làm việc

8

12,5

Tủ đựng tài liệu

8

12,5

Bộ bàn ghế họp
8
12,5
+Phương pháp tính hao mịn tài sản cố định hữu hình thực hiện theo
hướng dẫn tại Điều 12 của Quyết định số 32/2008/ QĐ-BTC như sau:
Mức hao mòn hàng năm

Của từng TSCĐ

= Nguyên giá của TSCĐ

X Tỷ lệ tính hao mịn
( % năm)

Ví dụ: Ngày 06-08-2019, nhà trường mua và đưa vào sử dụng một ti vi 67
inh (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 72.900.000đ, thời gian sử dụng là 5
năm (phù hợp với qui định tại phụ lục số 1)
Mức hao mòn trung bình hàng năm = 72.900.000đ x 20% = 14.580.000đ,
vậy đến tháng 12 năm 2019, kế toán thực hiện khấu hao năm thứ nhất.
Hàng năm, trên cơ sở xác định số hao mòn tăng và số hao mòn giảm phát
sinh trong năm, kế tốn phải thực hiện tính hao mịn của từng tài sản đúng qui
định.
Tuy nhiên theo qui định, tài sản cố định hữu hình hết thời gian sử dụng, giá
trị trong sổ kế tốn cịn lại là số 0, nhưng tài sản cịn sử dụng được thì nhà
trường vẫn tiếp tục sử dụng và quản lý chứ không được bỏ hoặc đưa vào thanh
lý.
c. Quản lý hồ sơ tài sản tại trường
Đây là công việc rất quan trọng, yêu cầu kế tốn lưu trữ bảo mật trong máy
vi tính và in đóng thành cuốn mỗi năm; Hiệu trưởng cần quan tâm trang bị máy
tốt, cài đặt phần mềm tự diệt vi dus, quán triệt không cho người khác sử dụng
ngồi kế tốn để bảo mật tuyệt đối, tránh bị mất trắng tài sản trong hồ sơ gây
khó khăn cho công tác quản lý.
d. Công khai và báo cáo tài sản
Kế toán cùng với người phụ trách cơ sở vật chất (nếu có) giúp Hiệu trưởng
thực hiện cơng khai, minh bạch tài sản hiện có, tăng, giảm, mua sắm mới, tài sản
sửa chữa do hư, hỏng (về giá tiền, thời gian sử dụng), trước cán bộ, giáo viên,
nhân viên trong buổi họp hội đồng sư phạm nhằm mục đích để mọi người cùng

6

6


biết, cùng làm, cùng có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản khi được giao sử dụng tài
sản; thời điểm công khai hàng tháng, quí, vào đầu năm học, kết thúc năm học.
Ví dụ: Vào đầu năm học, kế tốn cơng khai trong tháng 8 năm 2019, nhà
trường có mua mới 01 máy phát điện nguyên giá 36.300.000 đồng, thời gian sử
dụng là 6 năm, hoặc năm học 2017-2018 mua sắm 01 máy photocoppy thời gian
sử dụng 5 năm, mới được 03 năm đã phải sửa chữa, số tiền sửa chữa (nêu cụ
thể), như vậy nhân viên văn thư được giao sử dụng và bảo quản phải suy nghĩ,
sẽ có trách nhiệm lau chùi, giữ gìn cẩn thận hơn, hoặc cuối năm học công khai
trong một năm học mua mới (tên tài sản)…, tổng số tiền (nêu cụ thể)…; sửa
chữa bao nhiêu tổng số tiền (nêu cụ thể), ? tài sản ở vị trí nào, bộ phận, cá nhân
sử dụng làm hư, hỏng so với thời gian qui định sử dụng (Ví dụ sau khi tổ chức
kiểm tra, kiểm kê vào tháng 01, kế tốn thơng báo phịng máy vi tính học sinh
thực hành môn tin học đã hư hỏng một con chuột tại máy số 22), như vậy giáo
viên dạy mơn tin học, phụ trách phịng bộ mơn có biện pháp quản lý, giáo dục
học sinh biết giữ gìn bảo quản tài sản tốt hơn ở thời gian tiếp theo và u cầu
phải bồi hồn lại.
Kế tốn có trách nhiệm báo cáo tài sản đúng mẫu, đúng qui định, kịp thời
với cấp trên yêu cầu hoặc cho Hiệu trưởng cần biết bất cứ lúc nào.
7.1.2.2. Thành lập ban kiểm kê, kiểm tra tài sản
a. Thành lập ban kiểm kê, kiểm tra
Hiệu trưởng thành lập ban kiểm kê, kiểm tra thành phần gồm:
Hiệu trưởng làm trưởng ban chỉ đạo chung; phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở
vật chất (nếu có) làm phó ban tổ chức thực hiện; các thành viên có liên quan (có
trách nhiệm và sử dụng nhiều tài sản) như: kế toán, thư viện, thiết bị, giáo viên
phụ trách công nghệ thông tin, bảo vệ, nhân viên quản lý cơng vụ, tổ trưởng Văn

phịng, tổ trưởng Cấp dưỡng và tổ trưởng tổ Quản lý công vụ, thủ kho (nếu có).
b. Tiến hành kiểm kê kết hợp với kiểm tra tài sản cố định
* Mục đích: Nhằm xác nhận tài sản cố định hiện có đối chiếu với sổ kế
tốn có khớp khơng?, mặt khác đánh giá chất lượng, số lượng tài sản (thiếu hay
thừa) để phân phối, giao cho các bộ phận, cá nhân sử dụng một cách hợp lý,
đúng mục đích, khơng lãng phí, đồng thời nâng cao vai trị, ý thức trách nhiệm
bảo vệ, giữ gìn của đội ngũ và học sinh khi được giao sử dụng tài sản, phát hiện
kịp thời tài sản bị hư, hỏng, mất do nguyên nhân nào, khách quan, hay chủ quan,
để có kế hoạch sửa chữa, bổ sung, bồi hồn lại và đánh giá ý thức trách nhiệm
7

7


của người được giao quản lý, sử dụng tài sản tốt hay dở, từ đó làm cơ sở để đánh
giá, xếp loại thi đua học kỳ I, cả năm học; góp phần sử dụng tài sản tiết kiệm, có
hiệu quả.
*Thời điểm kiểm kê kiểm tra: Trong một năm học ít nhất cũng kiểm kê,
kiểm tra định kỳ được 03 lần vào thời điểm sau:
- Tháng 8, đầu năm học: Ban kiểm kê tiến hành kiểm kê, kiểm tra để tổng
hợp chung các danh mục tài sản hiện có trên thực tế so với sổ sách kế toán cho
thật khớp, đánh giá hiện trạng tài sản về số lượng, chất lượng để giao cho bộ
phận, cá nhân sử dụng và quản lý hoặc lập kế hoạch mua sắm thêm nếu còn
thiếu.
Kiểm kê có biên bản như sau
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Thời gian: Lúc ….giờ, ngày 05 tháng 08 năm …………
Thành phần: Ghi những người trong ban kiểm kê.
Tiến hành kiểm kê kết hợp với kiểm tra toàn bộ tài sản cố định hiện có
của nhà trường như sau:

Stt

Tên tài sản

Đơn vị
tính

Số
lượng

Giá trị tài sản hiện
trạng

1

Bàn, ghế 4 chỗ học sinh

Bộ

75

Mới cấp năm 2011

2

Bàn ghế GV

Bộ

21


Mới cấp năm 2011

4

Ghế ngồi làm việc văn phòng

Bộ

08

Mới

5

Tủ đựng hồ sơ

Cái

21

Mới 17, cũ 04 (sử
dụng bình thường)

6

Ti vi

Cái


01

Cũ 01 (sử dụng
BT)

7

Máy vi tính phục vụ quản lý và
GV

Cái

13

Mới 2, cũ 11 (sử
dụng BT)

8

Máy in

Cái

8

Mới 2, cũ 6 (sử
dụng BT)

9


Máy Photocopy

Cái

01

Cũ (sử dụng BT)

04

Mới 3, cũ 1 (sử
dụng BT)

Cái
10

Máy chiếu
8

8


(Trên đây chỉ trích đoạn), chú ý khơng để sót bất cứ 01 tài sản nào, sau
khi kiểm kê xong (tài sản nào khơng cịn sử dụng được có thể cho sửa chữa hoặc
bỏ gọn vào kho), còn lại làm biên bản giao cho bộ phận, cá nhân nhân sử dụng
và quản lý; ví dụ sau: (mẫu biên bản giao nhận)
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Hôm nay, ngày 22 tháng 8 năm 2019
Tại Lớp 1a, trường Tiểu học Đôn Nhân
Bên Giao: Ban kiểm kê (đại diện) thông thường phải có Hiệu trưởng,

Phó HT phụ trách cơ sở vật chất, kế tốn;
-Ơng/ Bà : ………… ………………………….Chức vụ:… ………………
-Ơng/ bà ………… ………………………….. Chức vụ: …………………
-Ông/ bà ……………………………………… Chức vụ…………………..
Bên nhận: Giáo viên chủ nhiệm, lớp trưởng đại diện ký, có sự chúng kiến
của học sinh cả lớp.
- Thầy/cô …………………. …………. chức vụ: Giáo viên chủ nhiệm lớp
- Học sinh ………………………………. chức vụ: Lớp trưởng
Cùng tiến hành bàn giao tài sản CĐ cho lớp 7a sử dụng và quản lý như sau:
Stt

Danh mục tài sản

Đơn vị tính Số lượng Tình trạng tài
sản

1

Lớp học bao gồm: tường, nền, trần
nhà, hành lang

2

Cửa sổ: gồm (cửa lớn, cửa nhỏ) có
kiếng

3

Bàn ghế học sinh 4 chỗ ngồi gắn liền


64m2

Mới nguyên

Bộ

01

Mới nguyên

Cái

10

Mới nguyên

4

Bàn ghế GV

Bộ

01

Còn nguyên vẹn

5

Bảng chống loá


Cái

1

Mới nguyên

6

Quạt trần, quạt treo tường

2 Cái/ loại

4

Mới ngun

7

Bóng điện

Cái

8

Mới ngun

8

Tranh ảnh trang trí lớp


Bộ (9 cái)

1

Mới ngun

9

Sọt đựng rác

Cái

02

Mới

9

9


Yêu cầu: Tất cả GVCN, học sinh của lớp có trách nhiệm giữ, bảo quản
trong suốt năm học còn đầy đủ, sạch, mới, nếu mất hoặc làm hư hỏng, dơ bẩn
bất cứ 01 tài sản nào phải bồi thường lại như lúc mới nhận.
Bên nhận ký

Bên giao ký

Tài sản Phòng ở cơng vụ, nhà bếp, phịng làm việc của Ban giám hiệu, kế
tốn, thư viện, thiết bị, phịng máy học sinh,… đều có biên bản giao nhận như

trên.
- Tháng 12, hết năm tài chính (hết học kỳ I của năm học ), nhằm xác nhận số
lượng, giá trị tài sản cố định đã kiểm kê lần 1 ở tháng 8 và đã giao cho bộ phận,
cá nhân sử dụng thừa hay thiếu, hư, hỏng để qui trách nhiệm người sử dụng, có
biện pháp xử lý kịp thời; kế tốn thực hiện khấu hao tài sản cố định theo qui
định.
- Tháng 05 (trước khi kết thúc năm học), kiểm kê, kiểm tra để tiếp tục xác nhận
số lượng, chất lượng giá trị tài sản, đánh giá ý thức trách nhiệm của học sinh và
đội ngũ, thông báo trước hội đồng sư phạm nhà trường để làm căn cứ xếp loại
thi đua cá nhân, tập thể cuối năm học.
*Ngoài việc kiểm tra định kỳ như trên, Hàng ngày, hàng tháng ban kiểm tra
tổ chức kiểm tra tài sản cố định giao cho học sinh sử dụng như: Phịng ở cơng
vụ, lớp học, phịng máy vi tính, phịng bộ mơn, cơng trình vệ sinh, cơng tắc điện,
vịi van nước tường nhà, nền nhà, … để nhắc nhở và chấn chỉnh, giáo dục kịp
thời hiện tượng làm hư, hỏng, dơ bẩn tài sản.
*K iểm kê, kiểm tra đều có biên bản, nêu rõ ưu điểm, hạn chế của từng
nơi sử dụng và lưu trữ lại hồ sơ.
Ví dụ: (mẫu biên bản kiểm tra, kiểm kê tài sản)
BIÊN BẢN KIỂM TRA, KIỂM KÊ TÀI SẢN
Thời gian: Ngày 10 tháng 05 năm 2019
Nơi sử dụng: Phòng ở công vụ số 05 (học sinh nam lớp 9a)
Thành phần: ban kiểm tra, kiểm kê
Tiến hành kiểm tra, kiểm kê tài sản đã giao cho phòng ở số 05 ,đối chiếu,
đánh giá việc bảo quản, giữ gìn tài sản của HS được giao sử dụng từ đầu năm
học.
10 10


Stt
1


Tên tài sản

Đơn vị
Số Đủ
tính
lượng

Ghế

cái

08

Thiếu Tình trạng sử dụng

X
Cịn đẹp

2

Tủ nhơm kiếng

cái

01

X

Cịn đẹp, bị xúc 01 bản lề

ngăn tủ số 5.

3

Bóng đèn điện
tp

Cái

02

X

Cịn sử dụng BT

4

Quạt trần

Cái

01

X

Sử dụng bT ( sạch, mới)

5

Thùng đựng rác


Cái

01

X

Bị mất nắp

6

Thau giặt đồ

Cái

02

X

Sử dụng BT

7

Xô đựng nước
tắm

Cái

02


8

Cây lau nhà

Cái

01

X

Sử dụng Bt

9

Cánh cửa kính

Bộ

02 lớn,
02 nhỏ

X

Cịn mới, tốt như ban đầu

10 Tường, nền nhà,
hành lang

01


Diện tích 126 m2

Mất 01 cái

Tường nhà cịn dơ, khơng
sạch, đẹp bằng lức mới
giao

Nhận xét, kiến của bên kiểm tra
Ưu điểm: mọi tài sản còn đủ như ban đầu, một số giường giữ gìn tốt cịn
mới, đẹp;
Hạn chế: Cịn để mất 01 xơ đựng nước, tường nhà cịn dơ, ngăn tủ số 05
của K’Le sử dụng chưa nhẹ nhàng nên bị xúc bản lề.
Kết uận: *Ý thức và trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài sản chưa thật tốt;
những tài sản làm mất, hỏng phải bồi thường lại; yêu cầu dùng thuốc tâỷ để rửa
sạch tường bị dơ.
Đại diện Ban kiểm kê ký
7.1.2.3.

Người sử dụng ký

Xây dựng qui chế quản và sử dụng tài sản

Vào đầu năm học, Hiệu trưởng xây dựng qui chế quản lý và sử dụng tài sản
nhà trường, sau đây là ví dụ.
PHỊNG GD& ĐT SƠNG LƠ

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
11


11


TRƯỜNG:Tiểu học Đôn Nhân

Đ ập- Tự do – Hạnh phúc
Đôn Nhân, ngày 16 tháng 08 năm 2019

QUI CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 15 ngày 12 tháng 08 năm 2019)

Điều 1: Mục đích
1.Thực hiện thống nhất quản lý về tài sản của trường Phổ thông dân tộc
công vụ đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
2. Khai thác và sử dụng đảm bảo hiệu lực, tiết kiệm và hiệu quả kinh tế trong việc
quản lý và sử dụng tài sản nhà nước;
3. Phát huy quyền làm chủ tập thể, dân chủ công khai trong việc quản lý và sử
dụng tài sản nhà nước;
4. Nâng cao sự nhận thức cũng như qui rõ trách nhiệm của đội ngũ và học sinh
trong việc bảo quản, giữ gìn tài sản được giao.
Chương I: Những qui định chung
Điều 2: Phạm vi và đối tượng áp dụng
Qui chế này áp dụng tại Trường phổ thông Dân tộc công vụ liên huyện Tân
Phú- Định Quán đối với toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh về
việc quản lý, sử dụng tài sản của Nhà nước giao cho Trường quản lý và sử dụng.
Tài sản Nhà trường đều do Nhà nước cấp, được cấp có thẩm quyền giao cho
quản lý và sử dụng, được hình thành từ: Đầu tư xây dựng; mua sắm bằng tiền từ
ngân sách Nhà nước; được cấp; được điều chuyển bao gồm:
1. Tài sản cố định hữu hình gồm:

a)Đất và cơng trình xây dựng
b)Máy móc, thiết bị, dụng cụ, công cụ
c)Phương tiện vận tải, thiết bị mạng, thông tin liên lạc
d)Bàn ghế, dụng cụ, thiết bị văn phòng…
2.Tài sản vơ hình:
12 12


Quyền sử dụng đất, Phần mềm máy vi tính, các phần mềm chuyên dụng
3.Các loại tài sản khác
Điều 3. Quyền, nghĩa vụ của cán bộ , giáo viên, nhân viên và học sinh
1.Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh có các quyền sau đây:
a). Được nhà trường giao sử dụng tài sản phục vụ hoạt động theo chức
năng,
nhiệm vụ được giao;
b) Được ý kiến, đề xuất bằng văn bản với Hiệu trưởng để được bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản hư, hỏng hoặc mua sắm (đúng mục đích, đúng thẩm quyền) tài
sản còn thiếu kịp thời.
2.Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh được nhà trường giao sử dụng
tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý, giữ gìn, bảo quản tốt, khơng để mất hoặc cố ý làm hư, hỏng, dơ
bẩn,
xấu
b) Sử dụng tài sản được giao đúng mục đích, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
c) Hàng tuần vào chiều thứ sáu, tự vệ sinh, lau chùi tài sản bảo đảm luôn
mới,
sạch, đẹp;
d) Tắt máy, thiết bị (có sử dụng điện) khi khơng sử dụng, tắt các thiết bị
điện khi
ra về;

đ) Lập kế hoạch, báo cáo kịp thời cho Hiệu trưởng hoặc người phụ trách cơ
sở
vật chất nếu tài sản bị hư, hỏng, mất (không rõ lý do);
e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hiệu trưởng về việc quản lý, sử
dụng
tài sản thuộc phạm vi quản lý;
f) Tài sản giao cho tập thể, cá nhân sử dụng làm mất, hư hỏng (do cố ý)
đều phải
13 13


bồi thường lại như lúc nhận.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của nhà
trường dưới mọi hình thức;
2. Cố ý làm trái các qui định của Nhà nước, qui chế của nhà trường về quản
lý, sử dụng tài sản;
3. Sử dụng tài sản được giao không đúng mục đích, gây lãng phí;
4. Tự ý thay đổi hoặc cho mượn tài sản được giao sử dụng và quản lý;
5. Huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng; chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản
(cho thuê hoặc sử dụng vào việc cá nhân);
6. Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật, qui chế về
quản lý, sử dụng tài sản được giao.
Chương II
Qui định trách nhiệm cụ thể đối với bộ phận cá
nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản của nhà
trường
Điều 5. Trách nhiệm của Hiệu trưởng
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức thực hiện, xây dựng qui chế, thành lập ban
kiểm kê, kiểm tra; kiểm tra thường xuyên; chịu trách nhiệm trước pháp luật và

cấp có thẩm quyền quản lý nhà trường, về việc quản lý, sử dụng tài sản tại
trường.
Điều 6. Trách nhiệm của Phó hiệu trưởng
Hiệu phó cơ sở vật chất chịu trách nhiệm chính việc kiểm kê, kiểm tra; giao
nhận; quản lý tài sản thực tế, hồ sơ; tổng hợp kế hoạch mua sắm, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản do cá nhân, bộ phận lập, trình hiệu trưởng ký duyệt; công khai tài
sản trước tập thể nhà trường.
Điều 7. Trách nhiệm của kế tốn
Kế tốn chịu trách nhiệm chính lập sổ, theo dõi tăng, giảm, khấu hao tài sản
toàn trường; quản lý, bảo mật hồ sơ kế toán về tài sản; cùng với Hiệu phó cơng
khai, báo cáo việc quản lý, sử dụng tài sản của nhà trường.

14 14


Điều 8. Trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân được giao tài sản phục
vụ hoạt động theo nhiệm vụ phân cơng
1. 0Các cá nhân được bố trí phịng làm việc riêng chịu trách nhiệm quản lý
tài sản được giao sử dụng như: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế tốn, Văn thư,
Y tế, …;
2. Nhân viên bảo vệ chịu trách nhiệm trơng coi tồn bộ tài sản nhà trường
24/24 giờ, không để xảy ra mất, hư hỏng, nếu mất, hư, hỏng (do bảo vệ) thì phải
bồi thường, hàng ngày kiểm tra điện, nước;
3. Các phòng làm việc chung như: phòng sinh hoạt tổ chun mơn, phịng
máy giáo viên, phịng quản lý cơng vụ, phịng đồn thể, tất cả các thành viên
phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản, giao trách nhiệm chính là Tổ trưởng;
4. Bộ phận cấp dưỡng chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản ở nhà ăn, nhà bếp;
5. Tài sản ở lớp học thì giáo viên chủ nhiệm và học sinh của lớp chịu trách
nhiệm bảo quản giữ gìn;
6. Tài sản ở các phịng thí nghiệm thực hành, mơn Tin học, Tiếng anh, giáo

viên phụ trách phịng bộ môn, thiết bị, giáo viên dạy chịu trách nhiệm;
7. Tài sản ở nhà hội trường, nhà công vụ, công trình vệ sinh cơng vụ, cây
cảnh, bồn hoa, thảm cỏ do bộ phận Quản lý công vụ và bảo vệ chịu trách nhiệm;
8. Cơng trình vệ sinh, tường nền chung khu hành chính do nhân viên phục
vụ chịu trách nhiệm.
9. Tất cả các phòng làm việc chung như: phòng bộ mơn, phịng máy vi tính,
lớp học, phịng ở của học sinh, hội trường,… trước khi học sinh nghỉ hè đều
được niêm phong và trao lại chìa khố cho bảo vệ giữ.
Điều 9. Khen thưởng và kỷ uật
1.Tập thể, cá nhân thực hiện tốt qui chế này, có trách nhiệm cao trong việc
quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài sản được giao, được khen thưởng
2. Tập thể, cá nhân thực hiện không tốt qui chế này, trách nhiệm kém trong
việc quản lý, sử dụng tài sản được giao bị phê bình.
HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)

15 15


7.1.2.4. Phổ biến, quán triệt, giáo viên, nhân viên và học sinh nhằm nâng
cao Trách nhiệm bảo quản, sử dụng tài sản nhà trường
Phổ biến, quán triệt đến toàn thể đội ngũ Luật, văn bản qui phạm pháp luật
của Nhà nước, của cơ quan có thẩm quyền lãnh đạo, quản lý nhà trường về quản
lý và sử dụng tài sản đang có hiệu lực thi hành (nên lựa chọn các nội dung có
liên quan, phù hợp với nhiệm vụ nhà trường) để mọi người cùng biết, cùng làm
cho đúng, có hiệu quả.
Ví dụ như: Nội dung thanh lý tài sản nhà nước, cần phổ biến kỹ Điều 22
(qui định các trường hợp thanh lý tài sản) của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước số 09/2008/ QH12, ngày 03/06/ 2008; Điều 20,21,22,23,24,27,28,29,
30,31của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ qui định

về phương thức, trình tự thủ tục bán thanh lý tài sản nhà nước; các văn bản
hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Sở tài chính ….
Thường xuyên công khai, minh bạch đến đội ngũ việc mua sắm tài sản
mới, sửa chữa tài sản hư hỏng; thời gian sử dụng, tỷ lệ tính hao mịn đối với
từng loại tài sản trước khi giao cho bộ phận, cá nhân sử dụng và quản lý.
Ví dụ: Tháng 09 năm 2011, giao cho Văn thư sử dụng và quản lý máy
photocoppy, trước khi giao phải công khai, thông báo trước hội đồng sư phạm:
Máy mới, giá tiền (…..), thời gian sử dụng theo qui định 8 năm, tỷ lệ tính hao
mịn 12,5%, thời gian tính hao mịn vào tháng 12 của năm sau, như vậy để cho
Văn thư có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản, đồng thời mọi người trong trường
cùng biết, giám sát bảo đảm tính dân chủ, trách nhiệm hơn.
Tích cực giáo dục thường xuyên về nhận thức, ý thức để nâng cao sự hiểu
biết, nâng cao trách nhiệm cho đội ngũ và học sinh của bền ở người, tất cả mọi
người hãy coi tài sản của nhà trường như tài sản của gia đình mình, của bản thân
mình, hãy sử dụng nhẹ nhàng, lau chùi, che đậy hàng ngày ; khẩu hiệu, Sử dụng,
bảo quản tốt tài sản là tiết kiệm tiền cho chính bản thân mình , hạn chế mua sắm,
sửa chữa tài sản hàng năm góp phần vào việc thu nhập tăng thêm ở cuối năm;
đặc biệt đối với học sinh tăng cường giáo dục, kiên trì giáo dục, hình thức giáo
dục linh hoạt, phong phú,đa dạng, nhằm tác động mạnh vào tiềm thức, tâm trí
các em mưa dầm thấm lâu để hình thành kỹ năng, thói quen tự giác, tự chủ bảo
quản và giữ gìn tốt tài sản giao cho sử dụng.
*Các biện pháp hình thức giáo dục như sau:

16 16


+Hiệu trưởng giáo dục 01 tháng 01 lần bằng nội dung khác nhau ở các tiết
chào cờ. Ví dụ Con người sống cần có 02 mặt vật chất và tinh thần, vật chất là:
nhà ở, lớp học, bàn ghế, gường, tủ, điện, cây xanh, bồn hoa, thảm cỏ, máy móc,
thiết bị, …đó là tài sản vơ cùng q giá phục vụ cho chúng ta học tập, sinh hoạt

được ấm no, đầy đủ, tạo sự văn minh, giàu sang hơn, vì vậy các em phải biết giữ
gìn, bảo vệ nó, u q nó như bảo vệ con ngươi trong mắt mình, hàng ngày các
em quét, dọn, lau chùi, không vẽ, viết bậy lên tường, bàn ghế, không tự đập phá
để tài sản ln (mới, sạch, đẹp), sử dụng nhẹ nhàng đó là thể hiện nét đẹp văn
hoá của người học sinh trong nhà trường.
+Giáo viên chủ nhiệm giáo dục hàng tuần vào tiết sinh hoạt tập thể lớp mỗi
tuần có nội dung khác nhau.
*Là học sinh, em cần làm những gì để góp phần làm cho tài sản của
trường ln đẹp, ln mới; (đọc kỹ và khoanh trịn câu đúng nhất);
a. Sử dụng các vật dụng, dụng cụ được giao một cách cẩn thận, nhẹ nhàng
b. Thường xuyên lau chùi, quét dọn sạch sẽ; bảo quản, giữ gìn chu đáo, chặt
chẽ
c. Thực hiện 06 không: Không đập phá; không vứt bỏ bừa bãi, lãng phí;
khơng vẽ, viết lên tường, nền, bàn, ghế, giường; không đùa giỡn, đứng,
ngồi lên bàn và chơi bóng ở trong phịng, lớp học; khơng được lấy cắp bất
cứ một tài sản nào; khơng dẫm lên thảm có, thảm hoa và tuốt, bẻ cành lá
cây.
d. Tích cực phê phán, khơng đồng tình với những bạn ý thức kém, cố ý làm

hỏng, làm xấu, bẩn mọi tài sản ở trường
đ. Không được bao che, dung túng cho những bạn có hành vi, biểu hiện
kém
như: lấy cắp, đập phá, làm bẩn, làm xấu, làm hư mọi tài sản của trường.
e. Tất cả ( a,b,c,d,đ,) đều đúng.
+Giáo viên bộ môn giáo dục tích hợp vào các mơn học, mỗi giáo viên dành
thời lượng 03 phút/ 01 tiết, lựa chọn nội dung phù hợp để khuyên răn, nhắc nhở
các em có ý thức giữ gìn, bảo quản tài sản nhà nước, nhà trường mà các em đang
được hưởng thụ.
17 17



+Đoàn thanh niên, tổng phụ trách đội, một tháng 01 lần tập trung toàn bộ
học sinh hoặc riêng học sinh nam về nhà đa năng để sinh hoạt, quán triệt thơng
qua hình ảnh chụp được như: tồn cảnh nhà trường lúc cũ và lúc mới, hoặc
những bức hình về cái tủ, cái thau bị các em đập méo, bẹp dúm lại hoặc cái bàn,
ghế bị các em vẽ viết làm dơ bẩn, … cho học sinh nam tự phê bình mình, phê
bình lẫn nhau bằng cách ghi lên bảng những hành vi chưa tốt về việc bảo quản
và giữ gìn tài sản ở mọi lúc, mọi nơi, khuyên răn, giáo dục các em: chúng ta
được Đảng và Nhà nước quan tâm, ưu ái rất nhiều về vật chất và tinh thần, mỗi
học sinh chúng ta phải biết ơn sâu sắc, giữ gìn và bảo quản tốt tài sản trong nhà
trường.
Ban kiểm kê, kiểm tra xây dựng qui định về hình thức xử phạt thống nhất
với giáo viên chủ nhiệm, với ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện ngay từ đầu
năm học.
*Những qui định như sau:
-Mọi hành vi làm dơ bẩn, hư hỏng, mất tài sản đều phải bồi thường (đây là
khẩu hiệu được dán ở những vị trí cần thiết trong trường) - Qui định bồi thường
như sau:
Nếu cá nhân hay nhóm, hoặc tập thể làm hỏng, mất thì phải bỏ tiền mua
sắm lại tài sản được giao như ban đầu (theo giá mua tại thị trường); Ví dụ: 01
học sinh A tự đập bể 01 tấm cửa kiếng trị giá 220.000đ, thì phải bỏ tiền mặt
220,000đ để mua mới lắp lại hoặc phịng ở số 5 có 08 HS nam làm hư, hỏng tủ
đựng đồ, nhà trường thuê người sửa chữa hết 350.000 đồng chia đều số tiền cho
mỗi em để trả cho thợ sửa; hoặc phòng máy vi tính dành cho 08 lớp học mơn tin
học, trước khi vào học giáo viên cho học sinh tự kiểm tra, lớp nào làm hư, hỏng
thì cả lớp phải bồi thường lại.
Ví dụ: Lớp 5a, tiếp nhận phịng máy của lớp 5b để học tiết 3 và 4, giáo viên
chỉ đạo học sinh kiểm tra toàn bộ, phát hiện tại máy số 05 bị hư con chuột và có
dùng bút bi vẽ lên mặt bàn vi tính, cùng ghi nhận và ký vào biên bản (mẫu sẵn
nhà trường giao), báo cáo cho hiệu phó cơ sở vật chất, giáo viên dạy lớp 9b và

lớp 9b phải bồi thường lại con chuột và lau chùi mặt bàn lại, cứ như thế vận
dụng cho các lớp khác. - Để tránh thắc mắc hoặc khơng được sự đồng thuận,
đồng tình của học sinh cũng như phụ huynh, qui định trên được phổ biến, quán
triệt đến phụ huynh (buổi đại hội phụ huynh) đến học sinh từ đầu năm học; mọi
tài sản hư, hỏng mất đều có biên bản cho các em ký nhận vào, chuyển giáo viên
18 18


chủ nhiệm thông báo trước lớp vào tiết sinh hoạt tập thể hàng tuần, mời cha mẹ
đem tiền lên bồi hồn lại; Hiệu trưởng thơng báo trước tồn trường tiết chào cờ
sáng thứ hai (ví dụ, tuần lễ học thứ 09, học sinh Ninh lớp 5a, vô ý đã làm bể 01
tấm kiếng ở cửa lớp, bố mẹ đã đem tiền bồi thường lại số tiền là 220.000đồng),
qui trình thực hiện chặt chẽ, chu đáo.
* Tóm lại giáo dục tư tưởng, nhận thức, ý thức cho học sinh về cách sử
dụng, bảo quản, giữ gìn tài sản là rất cần thiết, giáo dục phải liên tục, thường
xuyên, với hình thức, nội dung thiết thực, (mưa dầm, thấm lâu), ắt sẽ có hiệu
quả.
7.1.2.5. Phát động phong trào thi đua về việc bảo quản và sử dụng tài sản
Việc bảo quản và sử dụng tài sản nhà trường là một trong những nội dung
đưa vào thi đua, được phát động từ đầu năm học và là một trong những nội
dung, tiêu chí để đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, cuối năm học.
Đối với học sinh phát động phong trào thi đua đến từng lớp, phòng ở, cá
nhân và tập thể học sinh nào bảo quản, giữ gìn tài sản được giao luôn đẹp, mới,
đầy đủ sẽ được khen thưởng ở học kỳ I và cuối năm học. Ngược lại học sinh
nào, tập thể nào để làm hư, hỏng, mất, ý thức kém trong vấn đề này khơng
những bị phê bình trước tập thể nhà trường vào tiết chào cờ, trước lớp vào tiết
sinh hoạt lớp hàng tuần mà còn bị trừ điểm thi đua của Phịng, lớp trong tuần đó,
cịn bị hạ hạnh kiểm cuối năm học.
Ví dụ: Cứ thứ hai hàng tuần vào tiết chào cờ, Tổng phụ trách đội nhận xét,
đánh giá, xếp loại thi đua lớp, phòng ở công vụ, các nội dung, tiêu chuẩn, điều

kiện đủ để xếp loại Tốt, Khá, Trung bình nhưng do có học sinh của lớp hoặc
phịng ở cơng vụ làm hư, hỏng, phá tài sản trong tuần thì lớp, phịng đó bị hạ
xuống 01 bậc. Cuối học kỳ, cuối năm học, hội đồng xét duyệt kết quả học sinh,
học sinh nào cố ý phá, làm hư hỏng bị hạ 01 bậc hạnh kiểm.
Ban kiểm tra, kiểm kê là trọng tài, là minh chứng để ban thi đua xét, đánh
giá, xếp loại (khen thưởng) cho cá nhân, tập thể thực hiện tốt nội dung bảo quản
và sử dụng tài sản nhà trường giao. (ví dụ chọn 01 lớp, 02 phịng ở cơng vụ của
học sinh bảo quản, giữ gìn các tài sản giao cho từ đầu năm học còn đầy đủ, mới,
sạch, đẹp nhất, sử dụng đồ dùng tiết kiệm sẽ khen thưởng bằng hiện vật vào dịp
tổng kết năm học).
7.1.2.6. Kết luận
19 19


Sáng kiến trên của tôi được rút ra từ kinh nghiệm thực tế làm cơng tác kế
tốn trong trong nhiều năm, đặc biệt là tôi đã làm và công tác luân chuyển qua
các trường, đặc biệt là năm học 2019-2020 tại trường tiểu học Đôn Nhân khi tôi
được nhận công tác tại đây nó đã mang lại kết quả tốt trong công tác Quản lý, sử
dụng tài sản trong trường học.
Trên đây là sáng kiến Quản lý sử sụng tài sản nhà trường. Tôi rất mong
nhận được sự chỉ bảo của Ban giám hiệu cùng các thầy giáo, cô giáo để từ đó
cơng tác quản lý tài sản trong nhà trường được hoàn thiện tốt hơn.
7.1.2.7. Kiến nghị
Qua thực tế công tác và một số kết quả bước đầu đạt được, tơi xin có một
vài đề xuất như sau:
7.1.2.7.1. Với các cấp quản lý của ngành
Quan tâm hơn nữa tới công tác quản lý, sử dụng tài sản trong trường học để
từ đó cơng tác sử dựng và bảo vệ tài sản được tốt hơn.
7.1.2.7.2. Với chính quyền địa phương
Có biện pháp rằng buộc cụ thể hơn về việc bàn giao tài sản trường học

Bàn giao tài sản rõ ràng, cụ thể giữa nhà trường và địa phương
7.2.

Về khả năng áp dụng của sáng kiến

Việc áp dụng sáng kiến vào công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà trường
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó các em học sinh ln có một
ngơi trường đầy đủ trang thiết bị, đáp ứng và sử dụng được nhiều trong q trình
dạy và học.
8.
9.

Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng cáo thơng tin bảo
mật
Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

Cung cấp đầy đủ các hóa đơn chứng từ khi cấp phát, cho tặng tài sản, công
cụ dụng cụ để việc quản lý và sử dụng tài sản được tốt hơn.
10.

Đánh giá lợi ích thu được
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả

Trên đây là những nội dung, biện pháp về quản lý và sử dụng tài sản cố
định hiện có trong nhà trường, đó cũng là một sáng kiến mới đã áp dụng tại đơn
20 20


vị trong năm học 2019-2020 thật sự có hiệu quả; so sánh, đối chiếu với 05 năm

trước khi chưa thực hiện chuyên đề này, cụ thể như sau:
05 năm trước khi chưa Thực hiện

Sau khi vận dụng vào năm học 2019-2020

Công tác quản lý tổ chức thực hiện
về quản lý và sử dụng tài sản tại
trường chưa chặt chẽ, chưa khoa
học, (tài sản để lộn xộn, kiểm soát
chưa kỹ). Hiểu biết về cơ sở lý luận
cho công tác quản lý tài sản cịn hạn
chế.

Tổ chức thực hiện có khoa học, chặt chẽ
hơn từ việc quản lý tài sản trên sổ sách,
trong thực tế, đến việc phân loại, đánh
giá, khấu hao tài sản đúng qui định; cán
bộ, giáo viên, nhân viên được giao trách
nhiệm có hiểu biết về Luật, các văn bản
Luật liên quan đến tài sản và thực hiện
đúng hơn, tốt hơn.

Nhận thức của đội ngũ cịn hạn chế,
có tư tưởng cha chung khơng ai
khóc , chưa có ý thức, trách nhiệm
cao trong việc sử dụng và quản lý
tài sản được giao như: không lau
chùi, che đậy, tắt các thiết bị điện
khi ra về, đôi khi tài sản chưa hư
thấy cũ đã đề nghị mua sắm lại.


Nhận thức và tư tưởng của đội ngũ
được cải thiện rõ, cá nhân và tập thể có
trách nhiệm cao (đặc biệt Cán bộ phụ
trách cơ sở vật chất, kế tốn các tổ
trưởng, tổ phó, GVCN), biết rõ nhiệm vụ
và trách nhiệm của mình, từ đó tích cực
giáo dục HS, đồng hành bảo quản, giữ
gìn, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài
sản được giao.

Việc cơng khai, minh bạch về tài
sản trong đội ngũ cịn hạn chế, chỉ
chung chung, có người khơng biết
trường có những tài sản gì nên
khơng phát huy dân chủ của cán bộ,
giáo viên, nhân viên.

Mọi tài sản mua sắm, xây dựng mới, sửa
chữa, thanh lý đều được công khai
thường xuyên, phát huy được tính dân
chủ, đồng thuận hơn trong cơng tác này

Về phía học sinh: Nhận thức và ý
thức bảo quản, giữ gìn tài sản kém
(nhất là học sinh nam) như: vẽ, viết,
bôi nhọ dùng com pa khắc, vạch lên
nhiều bàn ghế, tường nhà, giường
ngủ làm dơ và xấu mất mĩ quan; tệ
hơn nếu tức giận ai đó hoặc bị thách

đố là sẵn sàng đập bể cửa kiếng lớp
học, ở phòng, đập bể thau, xô, ca,
gầu dùng để tắm giặt (tháng nào
cũng có), đá, đấm, đạp cho méo,
móp, bẹp, hỏng những vật dụng tủ
sắt ở phịng cơng vụ (dày tới 7rem),
bàn ghế ở nhà ăn, thậm chí lấy cắp:
cây sắt làm cột mùng, cái kẻng,

Nhờ những biện báp quản lý chặt chẽ,
tích cực kiểm tra, kiểm kê, đặc biệt tăng
cường giáo dục nhận thức, ý thức, đã tác
động xoá nhoè tư tưởng trong học sinh
khơng phải tiền của mình bỏ ra, do nhà
nước lo hết , việc nhận thức và ý thức
bảo quản, giữ gìn tài sản đã chuyển biến
rõ rệt, những yếu kém của học sinh ở cột
bên đã hạn chế rất nhiều;có hành vi đã
chấm dứt như vẽ lên gường, tường, nền
nhà; không đập phá tủ, thành công nhất
là bàn ghế ở nhà ăn để ở ngồi khơng có
cửa, khơng khố, mà khơng bị mất, (chỉ
cịn hành vi tức giận nhau giận cá chém
thớt rồi đá thau, xô đựng nước nhưng
21 21


sách vở… đem ra ngồi bán.

khơng phổ biến).


Số cửa kiếng bị bể trung bình 9 cái, Kết thúc năm học chỉ bể có 04 cái
có năm học lên tới 12 cái
Kinh phí dành cho sửa chữa, mua
sắm lại nhiều hơn, sử dụng tài sản
cịn lãng phí, chưa tiết kiệm được
nhiều.

Số kinh phí sửa chữa chỉ bằng 1/3, sử
dụng tiết kiệm (điện, mua sắm lại) đúng
mục đích, có hiệu qủa cao hơn

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Khơng có biện pháp nào là vạn năng, sáng kiến kinh nghiệm Quản lý, sử
dụng tài sản nhà trường , có thể cịn hạn chế nhất định, song đó là hồn tồn mới
đã vận dụng tại đơn vị không những đem lại hiệu quả cao về công tác quản lý,
sử dụng tài sản tại trường mà cịn góp phần khơng ít vào việc tiết kiệm kinh phí
cho nhà trường, Nhà nước. Theo tơi, sáng kiến này có thể áp dụng ở phạm vi
rộng, các biện pháp trên rất thực tiễn, dễ thực hiện.
11.
Số TT

Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực

áp dụng sáng kiến

1

Trường TH Đôn Nhân

Đôn Nhân – Sơng Lơ

Quản lý, chỉ đạo

2

Kế tốn

Trường TH Đơn Nhân

Quản lý và sử dụng tài

22 22


sản nhà trường

Đôn Nhân, ngày 22 tháng 6 năm 2020

Đôn Nhân, ngày 22 tháng 6 năm 2020

Đôn Nhân, ngày 18 tháng 6 năm 2020

HIỆU TRƯỞNG


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

TÁC GIẢ

(Ký tên, đóng dấu)

SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký tên, đóng dấu)

Trần Thanh Hải

23 23



×