Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

SKKN phát triển kỹ năng nói tiếng anh cho học sinh THCS qua tiết project

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.59 KB, 15 trang )

PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC
TRƯỜNG THCS ĐẠI TỰ
--------&--------

CHUYÊN ĐỀ
“PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH
CHO HỌC SINH THCS QUA TIẾT PROJECT”
Thực hiện: Nhóm Tiếng Anh
Tổ chun mơn: KHXH
Trường THCS ĐẠI TỰ
Huyện Yên Lạc – Tỉnh Vĩnh Phúc

Đại Tự, tháng 12 năm 2020
-0-


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay nhu cầu sử dụng tiếng Anh để học tập, nghiên cứu, làm việc và sinh sống
trong các điều kiện trong nước và quốc tế ngày một tăng cả về số lượng và chất lượng.
Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập nhanh sâu và mạnh như hiện nay nhu cầu ấy càng
trở nên bức thiết đối với không chỉ riêng mỗi cá nhân mà còn của cả dân tộc.
Nhưng nhu cầu việc dạy và học ngoại ngữ đó địi hỏi phải có một sự thay đổi tồn
diện trong tất cả các cấp học, ngành học, tài liệu, cơ sở vật chất, phương pháp, thái độ
động cơ của tất cả mọi đối tượng tham gia vào quá trình dạy và học ngoại ngữ, cụ thể
ở đây là Tiếng Anh. Đứng trước những địi hỏi đó, bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển
khai đề án ngoại ngữ quốc gia 2020 theo quyết định số 1400/QĐTTg ngày 30/92008.
Đề án đã đưa ra mục tiêu chung là “đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong
hệ thống giáo dục quốc dân” “nhằm đến năm 2020 đa số các thanh niên Việt Nam có
thể đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học tập làm việc
trong môi trường hội nhập, đa ngơn ngữ, đa văn hóa; biến ngoại ngữ trở thành thế


mạnh của người Việt Nam, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.”
Để thực hiện được mục tiêu đó, bộ Giáo dục và đào tạo đã tiến hành nhiều biện
pháp cụ thể, trong đó đổi mới sách giáo khoa là một trong những giải pháp giúp cho
việc dạy và học Tiếng Anh có nhiều biến đổi tích cực.
Bộ sách Tiếng Anh thí điểm mới là một trong những tài liệu đang được thực hiện
dạy ở các trường THCS trên toàn quốc. Trong bộ sách, điểm khác biệt nổi bật so với
bộ sách cũ là có phần project hay cịn được gọi là bài tập lớn hay bài tập dự án sau mỗi
đơn vị bài học (Project-based learning).
Để tìm hiểu kỹ hơn về phần này cũng như phát huy được tối đa những hiệu quả mà
nó mang lại, chúng tơi đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Phát triển kỹ năng nói
Tiếng Anh cho học sinh THCS qua tiết project”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Với cách đặt vấn đề trên, nghiên cứu này nhằm đạt được những mục đích dưới đây:
- Tìm hiểu thái độ của các em đối với đường hướng học qua các bài tập lớn
(Project-based learning) để phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh trong các nhóm nhỏ.
-1-


-Tìm hiểu xem việc áp dụng các bài tập lớn đối với việc phát triển kỹ năng nói
Tiếng Anh đối với học sinh bậc THCS có hiệu quả ở mức độ nào.
- Trên cơ sở đó rút ra những lưu ý khi áp dụng đường hướng dạy và học qua các bài
tập lớn cho giáo viên cũng như học sinh.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: học sinh khối 6, 7, 8, 9 trường THCS Đại Tự
- Thời gian: năm học 2020-2021
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Với mục đích đề ra cho nghiên cứu này là tìm thái độ của các em đối với việc học
tập qua các bài tập dự án/ bài tập lớn như thế nào và việc học tiếng Anh thông qua các
bài tập lớn để nâng cao khả năng nói tiếng Anh trong các nhóm nhỏ có hiệu quả hay

khơng như đã nêu trên chúng tơi lựa chọn phương pháp phân tích số liệu (theo từng
mục tiêu) để giải quyết vấn đề đặt ra của chuyên đề nhằm đạt được mục tiêu tổng quát.
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Phương pháp học tập thông qua dự án/ bài tập lớn (Project-based learning-PBL)
Có rất nhiều định nghĩa về đường hướng dạy học thông qua dự án/ bài tập lớn. Mỗi
định nghĩa hướng tới một khía cạnh mà tác giả muốn hướng tới.
Carter và Thomas (1986, P.196) cho rằng học tập thông qua dự án/ bài tập lớn cần
ba điều kiện: Có một vấn đề cần giải quyết (venue), có sự tự kiểm sốt, điều chỉnh
giữa các thành viên (inter-disciplined characteristic) và sự tự giác tham gia của người
học (students’autonomy). Theo các học giả trên để đảm bảo được ba điều kiện trên
mỗi bài tập lớn phải có những đặc điểm sau:
- Diễn ra bên ngồi lớp học.
- Các chủ đề chủ điểm của dự án/ bài tập lớn phải nằm trong chương trình mơn học.
- người học phải tự đặt ra kế hoạch và mục tiêu cần đạt được sau khi hoàn thành dự
án.
Theo Moss, D. và Duzer, V.C. (1998) thì phương pháp học thơng qua bài tập lớn là
một đường hướng mang tính hướng dẫn cao. Giáo viên phải tạo tình huống cho người
học bằng cách nêu ra vấn đề mà học sinh cần giải quyết hoặc đưa ra một mơ hình sản
phẩm mà học sinh cần phải làm được sau khi hoàn thành dự án. Do đó điểm quan

-2-


trọng nhất của đường hướng này là có thể thấy rõ được, đo đạc được, một sản phẩm cụ
thể hay một giải pháp tối ưu cho một vấn đề cụ thể.
Theo Thomas, (2000) thì việc học tập thơng qua các dự án có đặc điểm tổng quát
nhất là dựa trên những nhiệm vụ cụ thể, những hoạt động cụ thể, trong một khoảng
thời gian nhất định và sau khi kết thúc dự án sẽ đạt được một kết quả cụ thể. Nói một
cách cụ thể hơn, dự án chính là những nhiểm vụ phức tạp, dựa trên những nhiệm vụ

khó hoặc những vấn đề khó khăn cần được giải quyết. Trong mỗi dự án, người thực
hiện phải có được những kế hoạch, có nhiều cách thức giải quyết vấn đề, có sự lựa
chọn và quyết định giải pháp phù hợp, những hoạt động cụ thể để giải quyết vấn đề đó.
Một điều cần lưu ý rằng giáo viên phải cho học sinh cơ hội để làm việc một cách tự
chủ, một khoảng thời gian hợp lý và giúp các em hình dung ra sản phẩm mà các em
cần phải đạt được là gì.
Mỗi học giả có một cách định nghĩa về PBL khác nhau nhưng họ đều rút ra những
đặc điểm chung của đường hướng này như sau:
- PBL phải nằm trong chương trình học.
- PBL phải trọng tâm và các câu hỏi, các vấn đề đặt ra cần được giải quyết nhằm
trong chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học.
- PBL giúp cho hcọ sinh tự thấy được những tiến bộ của mình trong q trình thực
hiện và hồn thành các dự án.
- PBL phải do học sinh tự thực hiện
- PBL phải có tính thực tiễn, khơng chỉ là những lý thuyết suông trong sách vở….
Để thực hiện nghiên cứu này chúng tôi đã dựa trên khung lý thuyết mà các học giả
trên đưa ra vì đây là những lý thuyết đã được chứng minh qua thực tế nghiên cứu và đã
được công nhận tại các hội thảo uy tín trên thế giới. Đồng thời chúng tơi cũng đã chọn
những khung lý thuyết sát với thực tế nghiên cứu của mình.
2. Những lợi ích của Project-based learning (PBL)
Theo như học giả Gallacher (2004), PBL có những ưu điểm sau đây:
- Tăng động lực đối với người học
- Bốn kỹ năng ngơn ngữ đều được tích hợp
- Giúp cho người học tự giác và tự chịu trách nhiệm về việc học của mình
- Có kết quả sau q trình thực hiện dự án
- Giúp học sinh có sự tiếp xúc với các tình huống thực tế
-3-


- Mối quan hệ tương trợ giữa các thành viên trong nhóm được thiết lập

- Nội dung và phương pháp tiến hành được giáo viên và học sinh thảo luận do đó
tăng cường việc lấy người học và việc học làm trung tâm
- Tạo điều kiện cho học sinh có được sự hỗ trợ từ phía gia đình vào việc học. Do đó
cha mẹ sẽ hiểu hơn về việc học tập của con mình ở trường.
- Tao cơ hội cho các em phá vỡ những thói quen học tập theo lối mòn và học tập
theo một cách sáng tạo hơn
- Tình huống thực tiễn sẽ giúp các em có sự trải nghiệm, có kiến thức để trình bày
một cách chính xác và trôi chảy.
3. Những bất lợi của Project-based learning (PBL)
Gallacher (2004) cũng đã chỉ ra những bất lợi của đường hướng này, đặc biệt là
trong lớp học tiếng Anh chủ yếu dụng tiếng mẹ đẻ. Đường hướng dạy và học này cũng
gặp nhiều trở ngại đối với lớp học có sự khác nhau về trình độ giữa các học sinh.
Theo nhà nghiên cứu Thomas, (2000), có ba trở ngại lớn khi áp dụng PBL. Hai
trong ba trở ngại đó có liên quan đến học sinh. Đó là một số học sinh khơng có khả
năng làm việc theo nhóm và một số học sinh khơng có kỹ năng tiến hành các nghiên
cứu mang tính khoa học như là đưa ra câu hỏi nghiên cứu, tháo gỡ những khó khăn
trong quá trình thực hiện dự án, phân tích dữ liệu cũng như có những phản biện để bảo
vệ ý kiến của mình.
4. Tiến trình để tiến hành Project-based learning (PBL)
Các bước tiến hành của một dự án được chia làm các giai đoạn khác nhau tùy
theo từng học giả. Trong bài nghiên cứu này chúng tơi đã chọn tiến trình của Gallacher
(2004) vì nó gần gũi với thực tế nghiên cứu của chúng tơi. Học giả này đã chia tiến
trình của PBL thành ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Định hướng và lên kế hoạch
Mục đích của giai đoạn này là giúp học sinh xác định rõ được chủ đề của dự án và phát
triển một kế hoạch thực hiện. Trong giai đoạn này giáo viên cần giúp học sinh đưa ra
các câu hỏi cụ thể như:
1. Trong dự án cần giải quyết vấn đề gì, gồm bao nhiêu phần?
2. Dự án sẽ được tiến hành với hình thức như thế nào?
3. Ai sẽ đảm nhận trách nhiệm gì?

4. Thời gian tiến hành cho mỗi phần là bao nhiêu?
-4-


5. Những nguồn tài liệu nào sẽ cần được sử dụng?
Giai đoạn 2: Nghiên cứu và thực hiện dự án
Trong giai đoạn này học sinh phải tiến hành nghiên cứu và đưa ra các hoạt động cụ thể
như là: Xác định vấn đề, lĩnh vực nghiên cứu, gặp gỡ với các nhà chun mơn, tìm
kiếm tài liệu, đọc tài liệu, viết báo cáo vẽ, soạn thảo trên máy tính…..Trong giai đoạn
này, giáo viên phải hỗ trợ các em về mặt phương pháp, ngơn ngữ, kinh nghiệm trong
q trình làm việc theo nhóm. Những gợi mở ở bài học trên lớp sẽ rất hữu ích cho các
em trong những bài tập dự án mà các em tự tiến hành.
Giai đoạn 3: trao đổi kết quả
Hoạt động này diễn ra khi các em đã hoàn thành dự án. Việc chia sẻ những kết quả
mình nghiên cứu được có thể diễn ra dưới dạng thuyết trình giữa các thành viên trong
nhóm hoặc giữa các nhóm. Sự đánh giá lẫn nhau (ngồi sự đánh giá của giáo viên)
giữa các thành viên, trong nhóm hoặc giữa các nhóm có thể dựa trên các tiêu chí như
nội dung, bố cục, ngôn ngữ diễn đạt hoặc thuyết trình. Q trình đánh giá này có thể
nhằm mục đích lấy điểm hoặc là để trao đổi kiến thức, đánh giá hiệu quả của dự án.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CỦA CHUYÊN
ĐỀ
1. Đặc điểm tình tình
Trường THCS Đại Tự là một trường nằm ở vùng q của huyện n Lạc. Tồn
trường có 12 lớp với 468 học sinh. Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên đạt
chuẩn và trên chuẩn, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng tác giảng dạy, là điều
kiện thuận lợi giúp nâng cao chất lượng giảng dạy.
Việc dạy và học ngoại ngữ cũng được ban giám hiệu nhà trường, phòng giáo
dục huyện Yên Lạc, và sở GD-ĐT đặc biệt quan tâm. Nhà trường là một trong những
trường được đầu tư lắp đặt phòng Lab dành riêng cho mơn Tiếng Anh với đầy đủ hệ
thống máy tính, máy chiếu, tai nghe,..... Với sự quan tâm đó, đội ngũ giáo viên Tiếng

Anh không ngừng nỗ lực để đạt được kết quả tốt nhất trong giảng dạy. Chất lượng môn
tiếng Anh dần được cải thiện. Tuy nhiên bên cạnh đó, có một thực tế khơng thể phủ
nhận rằng, tỷ lệ học sinh yếu, kém mơn Tiếng Anh vẫn cịn cao. Đặc biệt là tình trạng
học sinh ngại nói, sợ nói Tiếng Anh, học sinh học Tiếng Anh mà không giao tiếp được,
khơng áp dụng được vào thực tế.
2. Phân tích thực trạng của học sinh
-5-


Trong chương trình Tiếng Anh thí điểm (TATĐ) lớp 6, 7, 8, 9 đều có một số phần
dành cho luyện tập nói: phần Speak, Communication hoặc Project tuy nhiên phần lớn
là giáo viên (GV) cho nói cá nhân hoặc cặp. GV ít cho thảo luận trong nhóm vì sợ mất
thời gian, sợ lớp ồn và chỉ có một số em khá giỏi chịu nói.
Học sinh (HS) nói cá nhân mang tính rời rạc, nội dung khơng sâu. Luyện kỹ năng nói
chỉ tập trung rèn cho HS nói từng câu trơi chảy. GV mất nhiều thời gian để chờ các em
nói. Thường phần nói nằm ở giai đoạn gần cuối bài, nói về nội dung bài vừa học hoặc
ý kiến cá nhân về vấn đề trên nên đôi khi HS khá, trung bình khi chưa hiểu rõ được bài
học cũng e ngại không dám phát biểu.
Kiểm tra đánh giá cũng mang tính cá nhân riêng lẽ như: kiểm tra đầu giờ bằng cách
kiểm tra từ vựng, nhắc lại nội dung bài cũ, trình bày lại mẫu đối thoại đã học, …làm
cho q trình dạy và học mang nặng tính lý thuyết, và tạo tâm lý căng thẳng cho GV
và HS.
HS không được rèn luyện kỹ năng nói thường xun, khơng có mơi trường luyện
thuyết trình nên các em sợ khi phải trình bày trước đám đơng một vấn đề ở cả Tiếng
Anh lẫn Tiếng Việt. Từ đó khiến các em sợ học Tiếng Anh nhất là sợ học và kiểm tra
nói Tiếng Anh.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
1. Giải pháp cụ thể
Với thực trạng nêu trên, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp giúp giảng
dạy bộ sách Tiếng Anh theo đường hướng giao tiếp đạt kết quả tốt nhất, đồng thời tạo

môi trường thuận lợi để các em thực hành nói Tiếng anh và thuyết trình trước lớp. Với
tiết project, tùy tình hình lớp học mà giáo viên có thể cho học sinh thực hiện sau mỗi
đơn vị bài học (Unit), hoặc sau 3 đơn vị bài học (3 Unit). Tiến trình thực hiện gồm 3
giai đoạn chính:
a. Học sinh thực hiện dự án/ sản phẩm:
- Gíáo viên thống nhất về chủ đề mà các em sẽ thực hành nói trong giai đoạn bài học
(3,4 chủ đề), gợi ý học sinh nhắc lại nội dung chính của các chủ đề, mục tiêu cần đạt
được trong chủ đề và cách trình bày (Posters, Powerpoint hoặc cả hai)
- Gíáo viên chia HS làm thành nhiều nhóm cho lớp từ 4-5 HS, mỗi nhóm cử một nhóm
trưởng và cho nhóm bốc thăm chủ đề.
- Nhóm trưởng điều động nhóm thảo luận để thống nhất cách thể hiện sản phẩm nội
-6-


dung cần có trong sản phẩm và cách thức trình bày. Phân cơng cơng việc trong nhóm,
lưu lại biên bản để theo dõi, đôn đốc và nộp cho giáo viên khi nộp sản phẩm.
- Thời gian học sinh chuẩn bị là một tuần: đây là thời gian để HS hoàn thành sản phẩm
và chuẩn bị thuyết trình.
- GV hỗ trợ các nhóm khi cần thiết.
- Học sinh nộp sản phẩm trước một ngày để giáo viên có bước đánh giá ban đầu về sản
phẩm, góp ý nhằm giúp các em hồn chỉnh sản phẩm tốt hơn trước khi trình bày.
b. Học sinh trình bày sản phẩm:
_ Nhóm thuyết trình sản phẩm:
- Thời gian khơng q 5 phút.
- Nhóm trưởng bốc thăm thứ tự trình bày.
- Nhóm trưởng điều động nhóm thực hiện theo thứ tự.
- Từng nhóm lên thuyết trình về sản phẩm. Lưu ý về nội dung chủ đề, kiến thức ngôn
ngữ (từ vựng, phát âm, ngữ điệu,…), khả năng trình bày thuyết trình, sự sáng tạo, chủ
động xử lý tình huống phát sinh của học sinh ,…
- Các thành viên của nhóm thể hiện sự tương tác, gắn kết nội dung với nhau (có phần

giới thiệu nhóm, chủ đề)
- Nhóm thuyết trình trả lời câu hỏi.
- GV theo dõi ghi nhận để có nhận xét và đánh giá chính xác.
_ Nhóm học sinh theo dõi thuyết trình:
- HS theo dõi q trình nhóm bạn trình bày. Điều này giúp các em mở rộng thêm kiến
thức ngoài nội dung chủ đề mà nhóm các em thực hiện, đồng thời để các em có thể đặt
câu hỏi cho phù hợp sau khi nhóm bạn trình bày xong.
- Vận dụng kiến thức đã học để theo dõi và đặt câu hỏi theo chủ đề mà các nhóm bạn
trình bày (có thể đặt câu hỏi cho cá nhân hoặc cho cả nhóm)
- HS đánh giá được những ưu điểm và hạn chế của nhóm mình và của nhóm bạn để rút
kinh nghiệm các lần sau làm tốt hơn.
_ Giáo viên:
- GV bao quát lớp theo dõi việc HS trình bày sản phẩm, nhóm HS đặt câu hỏi và nhóm
HS trình bày trả lời câu hỏi để có nhận xét hoặc điều chỉnh cho hợp lý.
c. Đánh giá, nhận xét và ghi điểm của giáo viên:
Đánh giá, nhận xét cho điểm trên sản phẩm và thuyết trình
-7-


- Đánh giá sản phẩm: GV dựa vào các tiêu chí và thang điểm đã quy định với HS để
đánh giá các sản phẩm nộp của các em. Lưu ý về nội dung hình ảnh, bài viết; bố cục;
cách trang trí.
- Đánh giá về phần thuyết trình: lưu ý về thời gian, sự tương tác các thành viên trong
nhóm, mức độ mạch lạc về ngôn ngữ, nội dung, ngữ pháp, từ vựng,…Và phong cách
trình bày của nhóm, của từng cá nhân.
- Đánh giá mức độ tham gia của học sinh trong nhóm về sản phẩm cũng như phần
trình bày của từng thành viên trong nhóm để ghi điểm cho học sinh. Đối với các thành
viên còn chậm và yếu trong phần trình bày GV có thể đặt vài câu hỏi nhỏ hơn để giúp
HS trả lời tạo cơ hội cho các em sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp.
2. Khả năng áp dụng của giải pháp:

Vận dụng rất tốt cho các dạng bài phát triển kỹ năng nói hoặc là kiểm tra thực hành
nói.
Đối tượng nghiên cứu và vận dụng điển hình: HS học TA thí điểm 6, 7, 8, 9.
Ngồi ra có thể sử dụng mơ hình này cho cả học sinh học chương trình Tiếng Anh đại
trà cấp trung học cơ sở với yêu cầu thấp hơn.
Ngoài ra giáo viên cũng có thể dùng cách thức và mẫu đánh giá này cho hoạt
động thực hành thường xuyên và đánh giá bài Project của HS sau mỗi đơn vị bài học
để HS được luyện tập kỹ năng làm sản phẩm và kỹ năng trình bày thường xuyên hơn
điều này giúp cho các em phát triển được kỹ năng nói góp phần đạt chất lượng cao
trong bài kiểm tra thực hành và thi nói ở cuối học kỳ.
3. Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp:
Khi thực hiện đề tài chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 3 nhóm học sinh ở 3 lớp:
NHĨM 1: 35 HS
HOẠT ĐỘNG và KẾT QUẢ: HS khơng được chia nhóm chỉ làm việc cá nhân trong
một tuần hoàn thành sản phẩm và thuyết trình hoặc chuẩn bị một đề tài để trình
bày. Sản phẩm HS thực hiện rời rạc, HS khơng dám trình bày trước lớp, nói khơng lưu
lốt, nói từng câu rời rạc khó theo dõi. Các HS khác lơ là, GV mất nhiều thời gian để
chờ HS trình bày.
TỈ LỆ

Giỏi: 2 HS

5,7%

Khá: 13 HS

37,1%

TB: 20 HS


57,1%
-8-


NHÓM 2: 35 HS
HOẠT ĐỘNG và KẾT QUẢ: HS được chia theo nhóm đối tượng: Giỏi, Khá, Trung
bình chung và được hướng dẫn cụ thể theo nội dung sáng kiến. Sản phẩm của HS có
đầu tư hơn, nội dung sâu sắc hơn, có sự tương tác giữa các HS trình bày và HS theo
dõi. Tuy các em có nhiều trình độ khác nhau nhưng các em HS khá giỏi hỗ trợ tốt cho
các bạn cịn lại nên phần trình bày tự tin hơn và điểm số tốt hơn
TỈ LỆ

Giỏi: 18 HS

51,4%

Khá: 15 HS

42,9%

TB:

5,7%

2 HS

NHÓM 3: 35 HS
HS được chia theo nhóm Giỏi, Khá, Trung bình riêng và được hướng dẫn cụ thể theo
nội dung sáng kiến. Kết quả đạt được gần giống như nhóm HS thứ 2, nhưng HS phát
huy được tối đa khả năng sáng tạo và khả năng hùng biện. Các em làm được bài thuyết

trình bằng powerpoint và đạt được điểm rất cao.
TỈ LỆ

Giỏi: 30 HS

85,7%

Khá: 5 HS

14,3%

TB:

0 HS

Qua bảng tổng hợp kết quả khảo sát kỹ năng nói của HS chúng tơi nhận thấy kết
quả sử dụng đề tài “Phát triển kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh THCS qua tiết
project” đạt được hiệu quả cao. HS ngày càng hiểu rõ ý nghĩa của sản phẩm do mình
làm ra, tự tin hơn trong trình bày trước đám đông. Các em ngày tiến bộ, sáng tạo hơn
khi hồn thành sản phẩm và thuyết trình.
GV có thể nắm được ngay kết quả bài học và kết quả việc rèn luyện kỹ năng nói của
HS để từ đó có hướng dẫn xây dựng cho HS ngày càng hồn thiện hơn. Phát huy tính
chủ động, sáng tạo, tinh thần làm việc tập thể. HS có trách nhiệm hơn trong cơng việc
được phân cơng.
Học sinh mạnh hơn và tích cực hơn trong hoạt động, nhất là các em nhút nhát, e ngại
nói trước đám đơng cũng dần tích cực hơn, mạnh dạn hơn, rèn luyện kỹ năng được
thường xuyên hơn Các em cảm thấy nói Tiếng Anh khơng cịn là vấn đề khó nữa.
Tạo khơng khí tự nhiên, vui tươi sinh động làm cho tiết kiểm tra hoặc thực hành trở
nên nhẹ nhàng khơng cịn căng thẳng nữa.
Đa dạng dạng hóa loại hình kiểm tra, đánh giá khơng nhất thiết phải là phải là bài kiểm

-9-


tra giấy, căng thẳng mà là tăng cường tính tự nhiên, thực tiễn, trải nghiệm, sáng tạo,
tăng khả năng tự học tự nghiên cứu. Giúp HS thực hiện tốt hơn các bài thi nói và thi
viết cuối học kỳ.
HS có thể tự trình bày, thuyết trình về vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Giáo dục
được cho HS kỹ năng sống và liên hệ được nhiều môn học như Mỹ thuật, Giáo dục
công dân, Sử, Địa,…
4. Các điều kiện và kiến thức cần thiết để áp dụng chuyên đề.
HS đã học xong một số đơn vị bài học hoặc một số chủ đề. HS nắm rõ về từ vựng, ngữ
pháp trong các nội dung sắp trình bày.
GV phải nghiên cứu kỹ các nội dung, yêu cầu của mỗi chủ đề để có hướng dẫn và
chấm điểm hợp lý. Bài làm của HS phải nổi bật được chủ đề, khai thác được các nội
dung liên quan.
Hướng dẫn và phát huy tốt vai trị của nhóm trưởng trong điều động nhóm nhằm làm
cho các hoạt động được thực hiện trôi chảy và đạt được hiệu quả cao.
Thang điểm rõ ràng, hợp lý.
GV sắp xếp thời gian kiểm tra, thực hành cho học sinh từ 1 đến 2 tiết gần nhau trong
tuần, theo thứ tự đã được bốc thăm để tạo tính cơng bằng về thời gian chuẩn bị.
GV chuẩn bị máy chiếu và âm thanh cho HS trình bày (khi HS trình bày bằng
powerpoint).
5. Bài dạy minh họa
Period 15

UNIT 2: LIFE IN THE COUNTRYSIDE
Lesson 7: LOOKING BACK AND PROJECT

A. Objectives.
-Knowledge: By the end of this lesson ss will be able to - revise all the target

knowledge in unit 2.
Do the project of the topic.
-Skill: integrated skills.
- Attitude: have good attitude to the lesson
B. Preparation:
- Textbook, teaching plan, sub-boards
C. Procedure
-10-


I. Class organization.
- Greeting.
- Checking attendance: 8A: …… 8B : ……….. 8C : …………….
II. Check up:
III, New lesson.

Sts’ and T’s activities

Contents
* Network:
peaceful

1. Warm up:
* Activity 1:

Country life

- Sts write the words which concern the
nomadic life


boring
1. Grammar:
* Comparative forms of adverbs:
1. For adverbs ending in ‘ly’:

2. Review:
* Activity 2:

-> S1 + V + more/less adv(ly) + than +
S2 (aux)

He is moving more slowly than before
- Sts talk about comparative forms of
2. For adverbs with the same form as
adverbs.
adjs:
- Sts give some examples.

-> S1 + V + adv + er + than + S2 (aux)
He runs faster than I (do).

3. Practice:
* Activity 3:
- Sts work individually or in pairs

fast-> faster

late-> later

hard-> harder


early-> earlier

3. Some irregular forms of advs of
manner:
well -> better

- When finishing, Sts should be able to
explain their answers
- T checks the answers.

badly -> worse
2. Practice:
1. Describe the pictures: (1-P.24)
* Key:
-11-


* Activity 4:

Picture a: peaceful, vast, quiet, pasture,
paddy field

- Sts write the sentences in their full
Picture b: quiet, colorful, paddy field,
forms.
harvest time, rice
- When finishing, some Sts write them
on the board
Picture c: peaceful, vast, quiet, nomadic

life, inconvenient, pasture, cattle, horses
- T gives feedback and asks Sts to
correct the incorrect sentences.
* Activity 5:
- Sts work individually

2. Write a sentence describing what
each person is doing: (2-P.24)

- If time allows, Sts may swap their * Key:
work with each other for peer 1. A boy is riding a horse.
correction.
2. A man is herding his cattle/sheep
- T checks as a class.
3. A girl is picking apples from an apple
* Activity 6:
tree.
- Sts read the situations carefully and 4. A boy is flying a kite.
decide which two things are being
compared (may use the sentences in 3 5. The children are running around in the
fields.
as a guide)
- Sts work individually, then compare 6. A woman is collecting water from the
river.
their answers with a partner.
- T checks as a class.
* Activity 7:
- Sts work in groups: ask the questions
and note down the answers.


3. Complete the sentences, using
suitable comparatives of the adverbs in
brackets: (3-P.24)
* Key:
1. faster than

2. earlier than
- A group representative reports their than
finding to the class.
3. better - than

4. more skillfully than
5. more beautifully -

- Sts present their countryside pictures

4. Read the situations and complete the
sentences with suitable forms of the
adverbs: (4-P.24)

- The whole class can vote for the best.

1. A horse can run faster than a camel

* Activity 8:

* Activity 9:
- Sts complete the self-assessment

2. People in the countryside live more

happily than those in the city.
3. Farmers depend more heavily on the
-12-


weather than people in many other jobs.
4. My sister swims worse than I do.

5. Homework:

5. You are planning a trip to the
countryside.
What will you do during the trip? Write
the answers in the table below: (5-P.25)

Person’s name

Activity

1.
2.
3.
4.
* Project:
Work in groups and discuss about the life
in the countryside. (about the advantages
and disadvantages about the countryside)

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Qua vận dụng thực tế chuyên đề này vào việc dạy học môn Tiếng Anh đã đạt được sự
chuyển biến đáng khích lệ:
+ Các em thích thú với mơn học hơn, ham học hỏi hơn, và đặc biệt các em tập trung
trong giờ hơn, khơng cịn hiện tượng phá bĩnh, gây rối trong lớp.
+ Các em tiến bộ, tình cảm cơ trị trở nên gắn bó hơn, khơng cịn những giờ học căng
thẳng, áp lực.
Để có được kết quả trên phần lớn là do sự quan tâm, phối hợp, giúp đỡ của giáo
viên chủ nhiệm, phụ huynh học sinh và đặc biệt là Ban Giám Hiệu nhà trường.
Tuy nhiên qua chuyên đề này, tôi cũng nhận thấy rằng những biện pháp mà tơi
đưa ra dù ít hay nhiều vẫn mang tính chủ quan, có thể cịn nhiều nội dung chưa phù
hợp.
-13-


Tôi rất mong được sự giúp đỡ, trao đổi và sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
2. Những kiến nghị và đề xuất:
a. Với giáo viên:
- Chủ động, tự giác học tập, trau dồi kiến thức chun mơn. Tích cực dự giờ
học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp. Thường xuyên tự bồi dưỡng và tham gia đầy đủ
các hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ do cấp trên tổ chức. Thực hiện tốt các khâu đổi
mới phương pháp dạy học theo đặc trưng bộ môn đồng thời thực hiện tốt việc đổi mới
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Khảo sát, phân loại đối tượng học sinh. Xây dựng kế hoạch, nội dung, phương
pháp và chương trình bồi dưỡng phù hợp đối tượng học sinh để từ đó nâng dần chất
lượng đại trà, chất lượng học sinh yếu kém môn học phụ trách.
b. Với nhà trường:
- Đảm bảo trang cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quá trình dạy và học như:
Sách giáo khoa, sách tham khảo, phòng học bộ mơn,.....
- Tạo điều kiện về tài chính, về thời gian để giáo viên tham gia các hoạt động

bồi dưỡng chuyên môn cũng như thời gian bồi dưỡng, phụ đạo học sinh đại trà, học
sinh yếu kém.
c. Với Phòng Giáo dục & Đào tạo:
- Định kỳ tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để
giáo viên có điều kiện gặp gỡ, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm từ giáo viên các trường
bạn về các phương pháp nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn.
- Hướng dẫn, chỉ đạo thống nhất về chương trình, nội dung giảng dạy Tiếng
Anh trên toàn huyện.
- Hiện đã có giáo viên nước ngồi đến dạy ở một số trường trong huyện. Tuy
nhiên, theo cá nhân tơi. Nếu có thể được, đề nghị Sở GD & ĐT, Phòng GD & ĐT giới
thiệu để mỗi học kỳ có ít nhất một lần học sinh của các trường được tiếp xúc với giáo
viên người nước ngoài. Điều này, cũng phần nào cải thiện môi trường giao tiếp ngoại
ngữ cho học sinh.
Xin chân thành cảm ơn!
Đại Tự, ngày 10 tháng 12 năm 2020
Thực hiện bởi Nhóm Tiếng Anh

-14-



×