Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

SKKN một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh yếu kém môn hóa học cấp thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (71.72 KB, 13 trang )

PHÒNG GD&ĐT BÌNH XUYÊN
TRƯỜNG THCS THIỆN KẾ

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

-Tên chuyên đề:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU- KÉM MƠN HĨA HỌC CẤP THCS
- Tác giả: Đào Thị Yên
- Đơn vị công tác: Trường THCS Tam Hợp
- Chức vụ: Giáo viên-Tổ phó tổ Khoa học Tự nhiên
- Trình độ chun mơn: Đại học Hóa

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
I. LỜI GIỚI THIỆU:
Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập tiếp thu
tri thức khoa học kĩ thuật hiện đại, biết vận dụng và thực hiện các giải pháp hợp
lý cho những vấn đề trong cuộc sống xã hội và trong thế giới khách quan là một
vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm. Vấn đề này khơng nằm
ngồi mục tiêu giáo dục của Đảng và nhà nước ta hiện nay.
Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm tổ chức các hoạt
động tích cực cho người học, kích thích tư duy của học sinh vào vấn đề mà họ
Tam hợp, tháng
1 11 năm 2020


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
1.Tác giả chuyên đề : Đào Thị Yên

Chức vụ: Giáo viên tổ KHTN.
Đơn vị công tác: Trường THCS Tam Hợp - Bình Xuyên – Vĩnh Phúc.


2.Tên chuyên đề : “Một số giải pháp hướng dẫn học sinh yếu –kém
viết CTCT hợp chất hữu cơ ”
3 Thực trạng chất lượng giáo dục của đơn vị năm học 2019-2020
- Tổng số HS:
- Văn hóa:

Giỏi: – %; Khá: – %; TB: – ; Yếu: – %.

- Hạnh kiểm: Tốt: – %; Khá: –%; TB: –
*Thực trạng giáo dục bộ môn.
Từ thực tế giảng dạy tôi nhận thấy rằng việc các em học yếu, kém mơn Hóa học
là do nhiều ngun nhân cụ thể:
+ Nguyên nhân khách quan: Các em chỉ tập trung học 3 mơn chính là Tốn –
Văn – Anh bắt đầu học chuyên đề 3 môn từ lớp 6 tạo thành lối tư duy cho cả HS
và phụ huynh là chỉ cần học tốt 3 mơn đó thơi dẫn đến HS coi các môn học khác
là môn phụ và đã là mơn phụ thì khơng cần quan tâm đầu tư thời gian và công
sức để học.
2


+Nguyên nhân chủ quan:
-Trong giờ học các em vẫn chưa tập trung
VD.15 phút đầu giờ khơng nghe giảng(hình thành kiến thức mới không nghe )15
phút tiêp theo nghe lõm bõm chữ được chữ khơng thì 15phut sau có tham gia
hoạt động vân dụng cũng khơng thể vận dụng được.
Hoặc có những em nghe được hoạt động hình thành kiến thức mới nhưng đến
phần hoạt động luyện tập không chú ý thì đến hoạt động vận dụng cũng khơng
vận dụng được.
- Ý thức tự giác của HS rất kém, khơng thích học, khơng có động cơ học tập,
khơng hứng thú học tập.

VD. Nói chuyện riêng, viết bài theo kiểu chống đối cơ kiểm tra thì viết cịn
khơng thì thơi, hoặc viết khơng đủ nội dung thì về nhà cũng khơng biết học như
thế nào, hoặc có những em trên bảng cơ viết 1 đằng học sinh viết vào vở 1 kiểu
gọi là cho có viết.
- Học sinh khơng hứng thú học tập bộ mơn hóa vì mơn Hóa Học có nhiều khái
niệm trừu tượng, khó, lí thuyết thì nhiều, luyện tập thì ít.
-Hóa vơ cơ học sinh phải cố gẵng rất nhiều để học được thì sáng hóa hữu cơ học
sinh còn phải cố nhiều hơn nữa mới học được, trước khi biết được tính chất hóa
học của HCHC học sinh phải viết được CTCT của HCHC mà trong phân phối
chương trình chỉ có 1 tiết nên dạy rất vất vả mới nhết được nội dung lí thuyết
khơng được vận dụng nên học sinh không viết được CTCT mà không viết được
3


CTCt thì khơng thể dự đốn được tính chất hóa học của chúng. vì vâỵ chun đề
này tơi viết để dành cho học sinh yếu – kếm biết viết CTCT hợp chất hữu dạng
đơn giản.

Kết quả năm học 2019 - 2020 bộ mơn Hóa học:
+ Khối 8: G: 12= 12,6%; Khá:27=28,4 %;
TB:48= 50,5%; Yếu:8= 8,5 %; Kém:0 %
+ Khối 9: G:12=11,6% ; Khá:26=25,2 %;
TB: 41= 39,8%; Yếu:24= 23,4%.
4. Đối tượng học sinh lớp 9.
Dạy trong 2 tiết
5. Hệ thống (phân loại, dấu hiệu nhận biết,đặc trưng)các dạng bài tập
đặc trưng của chuyên đề.
- Dạng 1 .Viết c ông thức cấu tạo hợp chất hữu cơ.
- Dạng 2.Chỉ ra chỗ sai trong công thức cấu tạo.
6. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải quyết các dạng

bài tâp trong chuyên đề.
6.1. Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
6.2. Đơn vị kiến thức cần sử dụng để giải quyết vấn đề.
4


a. Hóa trị và liên kết giữa các nguyên tử: Trong các hợp chất hữu cơ ,
cacbon ln có hóa trị IV, Hidro có hóa trị I và O có hóa trị II.
b. Mạch các bon :Những nguyên tử cacbon trong phân tử hợp chất
chất hữu cơ có thể liên kết trực tiếp với nhau tạo thành mạch cacbon
Có 3 loại mạch: Mạch thẳng , mạch nhánh , mạch vòng.
c.Trật tự liên kết giữa các nguyên tử trong phân từ.
Mỗi hợp chất hữu cơ có một có một trật tự liên kết xác định giữa các
nguyên tử trong phân tử.
7. hệ thống các ví dụ, bài tập,cùng lời giải minh họa cho chuyên đề.

Dạng 1. Viết công thức cấu tạo.
Mục tiêu:Học sinh viết được công thức cấu tạo của hợp chất hữu cơ.
Phương pháp dạy học: Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
Kỹ thuật dạy học: Hoạt động nhóm.
Tổ chức hoạt động

Sản phẩm của hoạt động

Ví dụ
Viết cơng thức cấu tạo các chất
5


có cơng thức phân tử sau:CH3Br.

- Giáo viên chia học sinh theo
nhóm (2 bạn 1 nhóm )
- Giáo viên hướng dẫn học sinh
thực hiện theo các bước.
Bước 1. Đếm số nguyên tử C, H,
Br.
- 1 nguyên tử C.
- 3 nguyên tử H.
- 1 nguyên tử Br.
Bước 2. Xác định hóa trị của các
nguyên tử.
=C=

– Br

–H

Bước 3. Sắp xếp nguyên tử theo
thứ tự
C → H → Br
Hoc sinh:
H

- Tập trung vào câu hỏi,căn cứ vào
6


hướng dẫn của giáo viên để viết ra

|


nháp những câu trả lời của mình.

H - C - Br

- Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ

|

và thảo luận, viết ra ý kiến chung.

H

Vận dụng
Viết cơng thức cấu tạo các chất
có công thức phân tử sau:
CH3OH

H
|
H - C–O-H
|
H

7


C2H6
H H
|


|

H -C–C-H
|

|

H

H

C3H8,

H H

H

|

|

|

H -C–C– C- H
|

|

H H


8

|
H


Dạng 2. Chỉ ra chỗ sai trong CTCT.
Mục tiêu:Học sinh xác định được công thức cấu tạo đúng của hợp
chất hữu cơ dựa vào hóa trị các nguyên tử, mạch các bon,trật tự sắp
xếp các nguyên tử trong phân tử.
Phương pháp dạy học: Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề
Kỹ thuật dạy học: Hoạt động nhóm.

Tổ chức hoạt động

Sản phẩm của hoạt động

Ví dụ
Hãy chỉ ra chỗ sai trong các công
thức sau và sủa lại cho đúng.

H H

H

H H

H


|

|

|

|

|

C – C – C – Cl - H
|

|

H H

|

H - C – C – C - Cl

|

|

H

H H

9


|

|
H


Bước 1. Đếm số nguyên tử C, H,
Cl.
- 3 nguyên tử C.
- 7 nguyên tử H.
- 1 nguyên tử Cl.
Bước 2. Xác định hóa trị của các
nguyên tử.
=C=

– Cl

–H

Bước 3. Sắp xếp nguyên tử theo
thứ tự
C → H → Cl
Hoc sinh:
- Tập trung vào câu hỏi,căn cứ vào
hướng dẫn của giáo viên để viết ra
nháp những câu trả lời của mình.
- Khi mọi người đều đã xong, chia sẻ
và thảo luận, viết ra ý kiến chung.


- C bon thiếu hóa trị
10


- Cl thừa hóa trị
Từ đó cả nhóm thảo luận và sắp
xếp lại cho đúng.
Vận dụng
Hãy chỉ ra chỗ sai trong các công
thức sau và sủa lại cho đúng.

1.
H H

H

|

|

|

|

H H

H

|


|

|

H-C–C– C–O-H
|

|

H H

H -C – C – C – H - O
|

H H

|
H

|
H

Hoặc

H H

H

|


|

|

H -C – C – O- C - H
|
11

|

|


H H

2

H H

H

|

|

|

|

H H


H

|

|

|

H -C–C– C–H
|

|

H H

H -C–C = C -H
|

H

|
H

|

H H

H


8. Chuyển đề triển khai ở học kì II.
Kết quả năm học trước đạt được khi áp dụng sáng kiến.
Tổng số

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

HS
103

12=11,6

26=25,3%

47=45,6%

18=17,5%

Tam hợp, tháng 11/2020
12


Người viết sáng kiến

Đào Thị Yên


13



×