Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

BÀI SOẠN ÔN THI MÔN XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG (CHI TIẾT THEO TỪNG BÀI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.8 KB, 28 trang )

ÔN THI XÃ HỘI HỌC ĐẠI CƯƠNG
Bài 1. Lịch sử hình thành và phát triển của xã hội học
1. Sự ra đời xã hội học là nhu cầu khách quan
2. Những điều kiện và tiền đề thực tiễn ra đời của xã hội học.
2.1. Những Điều kiện phát triển kinh tế – xã hội
2.2. Điều kiện phát triển chính trị – xã hội
2.3. Những tiền đề về tư tưởng, lý luận khoa học
3. Một số đóng góp của các nhà sáng lập Xã hội học
1. Sự ra đời xã hội học là nhu cầu khách quan
Auguste Comte (1798 – 1857), được xem là người đặt nền tảng xây dựng xã hội học hiện
đại.
1838: Ông ghép từ Logos ( học thuyết) và Socius ( Xã hội) - (Sociology)
2. Những điều kiện và tiền đề thực tiễn ra đời của xã hội học.
2.2. Điều kiện chính trị – xã hội

Cuộc cách mạng Pháp 1789 mở đầu cho thời kỳ tan rã chế độ phong kiến –
nhà nước quân chủ bằng một trật tự chính trị mới – nhà nước tư sản.

Một nhóm thiểu số trong xã hội nắm giữ sở hữu về tư liệu sản xuất và tập
trung quyền lực chính trị .

Từ thời kỳ phục hưng, quyền con người, vai trò của cá nhân đã được xác lập
và khẳng định, nhất là việc đề cao sự tự do của con người

Quá trình phát triển mạnh của đời sống kinh tế xã hội đã tạo tiền đề cho sự
khẳng định vị thế, vai trò của cá nhân trong đời sống xã hội.

Xã hội tư bản hình thành, củng cố tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế – xã
hội kiểu mới. Trong xã hội, sự tập trung quyền lực kinh tế trong tầng lớp giai cấp tư
sản càng củng cố địa vị quyền lực chính trị của tầng lớp này.


Địi hỏi xác lập “sự tự do” của con người phải được đặt trong khuôn mẫu,
trong thiết chế xã hội và tuân thủ pháp luật.
2.3 Những tiền đề về tư tưởng, lí luận khoa học
Tóm lại
3. Một số đóng góp của các nhà sáng lập xã hội học
3.1. Auguste Comte (1798 - 1857)
Các tác phẩm chính gồm :
Những ý tưởng chính của A.Comte

Quan tâm chủ yếu của ơng là muốn hồn thiện xã hội.

Đời sống xã hội phải được nghiên cứu một cách khoa học.

Comte cố gắng tạo ra một khoa học nghiên cứu về xã hội đang tồn tại,.

Ong cho rằng, Xã hội học cần dựa trên thực chứng (một khoa học dựa trên
thực tiễn, sự vật mà từ đó chúng ta có thể kiểm chứng, khẳng định).
Tư tưởng của A. Comte Lịch sử xã hội loài người trải qua 3 giai đoạn (quy luật 3
trạng thái): Thần học. Siêu hình học. Thực chứng.

Đặc trưng của xã hội học là ở tính tổng hợp của nó, cho nên “đối tượng của xã
hội học chỉ có thể là lịch sử lồi người”.
1



Comte quan niệm rằng xã hội học sẽ mang lại giải pháp cho sự khủng hoảng
của văn minh phương Tây đương thời, là “kinh Phúc âm“ của khoa học thực chứng
mà ông truyền giảng với tư cách là nhà “cải cách xã hội”.
3.2 Karl Marx (1818 – 1883).Các tác phẩm cơ bản


Ơ phương Tây, các nhà xã hội học xem Marx là người đại diện tiêu biểu cho
trường phái xã hội học xuất phát từ lịch sử, từ những mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh xã
hội
Những vấn đề cơ bản chứa đựng chất xã hội học trong các tác phẩm của Marx
Công lao lớn nhất của Marx
Sự khác biệt cơ bản giữa Marx và Spencer trong lý giải về mối quan hệ, bản chất xã hội
và quá trình biến đổi xã hội
3.3 Herbert Spencer (1820-1903)

Ông cố gắng xây dựng một hệ thống lí luận thống nhất về sự tiến hố, theo cơng
thức:
“xã hội chuyển từ đơn giản thuần nhất sang đa dạng phức hợp, hội nhập bằng phân hóa”.
Do vậy, ông khuyên con người đừng can thiệp vào đời sống riêng tư của nhau bởi “trong
xã hội người giầu xứng đáng đã giàu rồi, người nghèo cũng xứng đáng được hưởng
những gì họ vốn có”
Nhược điểm của Spencer là đã xem trọng “đặc tính tự nhiên” trong q trình lý giải
các mâu thuẫn xung đột xã hội hơn là lý giải từ các tác nhân xã hội.
3.4. Emile Durkheim (1858 - 1917)

Đóng góp lớn nhất của Durkheim là xây dựng xã hội học thành một khoa học thật
sự. Phương pháp mà ông chủ trương, được chia thành các giai đọan chính như sau:

Phải xây dựng xã hội học thành một lĩnh vực riêng, theo đúng định nghĩa về sự
kiện xã hội.

Xã hội học đòi hỏi dùng những phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính khách quan.
Vì vậy cần đối xử với các sự kiện như những sự vật, phải quan sát chúng từ bên ngoài.
Trong tác phẩm lớn cuối cùng “Những hình thức sơ đẳng của đời sống tơn giáo“ Ơng đã
xây dựng nên lí luận tơn giáo từ những phân tích tỉ mỉ, cặn kẽ về những hình thức tơn

giáo ngun thuỷ.
Giải thích “tự tử” trên cơ sở sự liên kết giữa các tổ chức hội đồn tơn giáo, xã hội và nghề
nghiệp

Tự tự là câu chuyện của cá nhân nhưng liên quan đến đời sống đoàn thể.

Tỷ lệ theo đạo Tin Lành cao hơn Thiên Chúa Giáo.

Tỷ lệ những người chưa lập gia đình cao hơn những người đã lập gia đình.

Binh lính dễ hủy hoại cơ thể sinh học hơn thường dân.

Tỉ lệ tự tử thời bình cao hơn so với thời kỳ chiến tranh (do sự bất ổn và suy
thoái của các giá trị đạo đức và niềm tin trong xã hội Tư Bản đương thời.

Phụ thuộc vào năng lực hội nhập trong môi trường xã hội của các cá nhân.
1.- Trang bị tri thức về những quy luật khách quan của các quá trình phát triển xã hội. Nói
một cách khái quát là chức năng nhận thức.
Quan điểm về đoàn kết xã hội

“Đoàn kết cơ giới” (các xã hội nguyên thủy tồn tại trước xã hội công nghiệp –
đô thị): Các cá nhân do có sự giống nhau về loại hình hoạt động và liên kết với nhau
cùng tồn tại (cùng chung nhau đắp đê ngăn thiên tại…).
2



“Đoàn kết hữu cơ”: Các cá nhân liên kết mật thiết trong các hoạt động sống
nhằm thực hiện các chức năng khác nhau. Do vậy sự liên kết của bộ phận nhóm này
là cơ sở tồn tại và thúc đẩy bộ phận nhóm xã hội khác tồn tại, cùng phát triển (quan

hệ lệ thuộc lẫn nhau như phân công lao động tạo nên sự đoàn kết trong xã hội).
Ý thức tập thể và ý thức cá nhân ảnh hưởng đến tính đồn kết xã hội

Sự phát triển, đề cao ý thức cá nhân đang làm suy yếu ý thức tập thể có thể
đưa đến những hình thức lệch chuẩn trong xã hội.

Do vậy, tỷ lệ tự tử trong các xã hội công nghiệp, đô thị hiện đại thường cao
hơn trong các xã hội nơng nghiệp cổ truyền trước đó.

Sự tồn tại yếu kém của ý thức tập thể thúc đẩy sự phát triển của những biểu
hiện hành vi lệch lạc.

Anh hưởng của Durkheim đối với xã hội ở các nước phương Tây như
Anh, Mỹ, Pháp rất sâu sắc, rất lớn, không những trước kia mà cả trong thời đại
ngày nay.
3.5. Max Weber (1864 – 1920).
“Xã hội học là khoa học cố gắng giải nghĩa hành động xã hội và tiến tới giải thích quan
hệ nhân - quả về từ việc thể hiện hành động xã hội”
Các kiểu hành động xã hội:

Hành động hợp lí theo mục đích

Hành động hợp lí theo giá trị

Hành động theo truyền thống

Hành động theo cảm xúc
 Nhiệm vụ của nhà xã hội học là tìm hiểu ý nghĩa của hành động xã hội ở người
thực hiện hành động.
 Hiện thực, kinh nghiệm là vô tận, khơng một khoa học nào có thể bao qt hết

được.

Hành động hợp lý theo mục đích

Thơng qua những mong đợi (ứng xử, kỳ vọng xã hội) từ những đối tượng bên
ngoài (người khác), chủ thể hành động coi việc sử dụng những mong đợi này như là
những điều kiện hay sử dụng những phương tiện được cho là hợp lý hơn là kết quả
của những mục đích đã mong đợi và đã được cân nhắc.

Nói một cách khác, trong hoạt động xã hội chủ thể của hành động xã hội sẽ lấy
những mong đợi của người khác làm mục đích định hướng hành động của mình
thơng qua những kỳ vọng xã hội.
2. Hành động hợp lý theo giá trị

Thông qua những niềm tin có ý thức về đạo đức, về cái đẹp thẩm mỹ, về tơn
giáo để giải thích cho giá trị riêng nhất định của một thái độ được xác định.

Thế nào là người con hiếu thảo?

Người phụ nữ đẹp là người phụ nữ chung thủy – khi chung thủy là giá trị được
đề cao ở người phụ nữ.
Như vậy, với hai loại hành động trên, tính hợp lý được đặc biệt nhấn mạnh và được coi là
cơ sở của sự hợp tác, thúc đẩy trạng thái ổn định và phát triển của xã hội.
3. Hành động theo truyền thống Là kiểu hành động theo thói quen trong cuộc sống.
4. Hành động theo cảm xúc
3



Hành động theo cảm xúc, xúc cảm đặc biệt: thông qua cảm xúc hiện thời và

tình trạng cảm xúc.

Loại hành động này rất khó nghiên cứu và dự đốn. Hành đông được thực
hiện ảnh hưởng nhiều từ những ức chế hay hưng phấn của chủ thể hành động.

Trong tác phẩm “Đạo đức Tin Lành và tinh thần của Chủ nghĩa Tư bản”, Weber đã
giải thích Đạo Tin Lành, với tư cách là một hệ thống giá trị có vai trị to lớn trong việc tổ
chức hành động và sự hợp lý trong quá trình hoạt động để lý giải sự xuất hiện và thành
công của xã hội tư bản khi “con người trong xã hội Tư bản đã biết dùng tiền để tiền lại
sinh ra tiền”.

Weber quan niệm rằng các phương pháp khảo sát trong khoa học tự nhiên không
thể nào ứng dụng trong nghiên cứu về khoa học xã hội và xã hội học bởi:

Đối tượng nghiên cứu của khoa học tự nhiên là các “sự kiện vật lý” còn khoa
học xã hội là “hoạt động xã hội của con người”.

Sự kiện tự nhiên có thể giải thích qua sự tồn tại hiện thực khách quan và
chính xác. Khoa học xã hội lại phụ thuộc rất nhiều bởi tính chủ quan.

Với khoa học xã hội phải “quan sát” để lý giải động cơ bên trong của hàng
động và sự ảnh hưởng từ các tác nhân xã hội khác.

Do vậy, các nhà khoa học xã hội nghiên cứu chính cái mà trong đó họ đang sống
(xã hội) cho nên họ phải đạt tới một trình độ nào đó mới đủ khả năng để hiểu biết, kiến
giải một cách khách quan từ suy nghĩ mang tính chủ quan.
CÂU HỎI THẢO LUẬN VÀ ƠN TẬP

Tại sao nói xã hội học ra đời lại là nhu cầu xã hội mang tính khách quan?


Phân tích những điều kiện tiền đề của sự ra đời xã hội học phương Tây cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX

Trình bày tý týởng xã hội học của A. Comte và K.Marx? Từ đó rút ra ý nghĩa thực
tiễn?

trình bày những quan điểm cơ bản của Max Weber về hành động xã hội.

Trình bày những đóng góp về xã hội học của Durkheim. Từ đó phân tích tư tưởng
của E. Durkhiem về đoàn kết xã hội.

Bài 2. Khái niệm - đối tượng - chức năng - nhiệm vụ của XH học
Khái niệm về Xã hội học ?

Thuật ngữ Xã hội học được một nhà Xã hội học người Pháp - Auguste Comte
(1798 - 1857) sử dụng vào năm 1838.

Được ghép từ hai chữ, có hai nguồn gốc khác nhau: “Socius”, từ gốc Latinh và
“Logos”, từ gốc Hilạp
Vì sao?
4



Xã hội học là một môn khoa học thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, nghiên cứu
các tương tác xã hội, đặc biệt đi sâu nghiên cứu có hệ thống sự phát triển cấu trúc,
mối tương quan xã hội, hành vi xã hội được thể hiện trong quá trình hoạt động của
con người trong các nhóm, tổ chức xã hội.
Giải thích về các hiện tượng xã hội như thế nào?


Như vậy, sự tồn tại các hiện tượng trong xã hội khơng chỉ là kết quả mang tính chủ
quan của chủ thể hành động mà phản ánh tính khách quan từ các q trình xã hội khác.
Nói cách khác, trong q trình hoạt động sống của con người, con người chịu
sự tác động chi phối rất lớn từ các tác nhân mang tính xã hội.
CĨ THỂ DỰ BÁO ĐƯỢC HÀNH VI XÃ HỘI ?

Khi tham gia vào một nhóm nào đó chúng ta có xu hướng tn theo khn
mẫu giá trị của nhóm xã hội .

Những người thuộc về các nhóm giống nhau thường có những khuynh hướng
tư duy, cảm xúc, ứng xử gần như nhau.

Những hành vi của con người được thực hiện theo khn mẫu mang tính đều
đặn, lặp đi lặp lại và có sự phối hợp.

Hoạt động đời sống xã hội gồm những sự điều chỉnh theo khuôn mẫu trứơc
những biến đổi xã hội.
Kết luận

Về cơ bản trong xã hội, ở đâu tồn tại các giá trị, chuẩn mực và sự hiện diện
của trật tự xã hội gắn liền với sự hiện diện của ý thức tập thể thì ở đó hành vi xã hội
của con người là có thể dự đốn được.

Cho thấy khoa học nghiên cứu về hành vi xã hội trên cơ sở tồn tại của mạng
lưới cấu trúc xã hội là cần thiết phục vụ trong việc nâng cao chất lượng sống của con
người.
2. Đối tượng nghiên cứu của xã hôi học
Thứ nhất, nghiên cứu về xã hội lồi người, trong đó mối quan hệ xã hội, các
tương quan xã hội được biểu hiện thông qua các hành vi xã hội giữa người với
người, hay giữa các nhóm người trong hệ thống cấu trúc xã hội.

Từ đó tìm ra logic, cơ chế vận hành mang tính quy luật của các hình thái vận
động và phát triển của các quan hệ và quá trình xã hôi.
Thứ ba, Xã hội học nghiên cứu hệ thống cấu trúc xã hội tổng thể nói chung, trên cơ sở
xác lập tính chất hệ giá trị chuẩn mực quy định hoạt động sống của toàn hệ thống xã hội.
Nhiệm vụ của các nhà xã hội học ?
3. Quan hệ giữa xã hội học với các khoa học khác

Xã hội học có tính độc lập tương đối của nó trong mối quan hệ với các khoa
học khác. Có đối tượng, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cụ thể.

Mối quan tâm của xã hội học đến các vấn đề và quá trình xã hội cũng giống
như nhiều ngành khoa học khác.
 Trên cơ sở tri thức của các lĩnh vực: thống kê-tốn, tâm lý học, kinh tế học,
chính trị học, khoa học tổ chức... sẽ chia sẻ, bổ sung, xây dựng chất lượng khoa học
5


của từng lĩnh vực khoa học ngày càng hoàn thiện hơn nhằm đáp ứng các nhu cầu xã
hội.

Chủ nghĩa Duy vật lịch sử là cơ sở phương pháp luân chung trong q trình
tiếp cận, nghiên cứu xã hội học.

4. Các chức năng cơ bản của xã hội học
Các chức năng cơ bản của xã hội học được xây đựng trên cơ sở đối tượng
nghiên cứu của xã hội học:

Chức năng nhận thức

Chức năng thực tiễn

(dự báo , tổ chức, điều tiết, quản lý)

Chức năng tư tưởng
4.1. Chức năng nhận thức

Tạo những tiền đề phương pháp trong quá trình nhận thức về những triển
vọng nhằm phát triển hơn nữa đời sống xã hội.

Xác định được nhu cầu phát triển của xã hội, của các tầng lớp, nhóm, các
cộng đồng xã hội.

Với hệ thống phương pháp luận thực chứng và các phương pháp nghiên cứu
“ngành”, kết quả nghiên cứu xã hội học cung cấp những thơng tin thể hiện tính
khoa học (tính xác thực, độ tin cậy, tập trung và có chọn lọc...), không ngừng nâng
cao nhận thức xã hội trong cộng đồng.

Mọi hoạt động của con người đều được thực hiện trên cơ sở những nguyên lý
cụ thể, chứa đựng những vấn đề mang tính quy luật được rút ra từ kinh nghiệm
thực tế của quá khứ và hiện tại.

Trong các hoạt động thực tế, những nguyên lý này được xã hội học tiếp cận từ
các chuẩn mực, các quy tắc...

Ý nghĩa thực tiễn của các phương pháp xã hội học thực nghiệm cho phép khảo
nghiệm tính đúng đắn, xác thực của các mơ hình, các quyết sách trong cơng tác
quản lí xã hội trên cơ sở lí luận và thực tiễn.

Trong hoạt động khoa học xã hội học, các chức năng thực tiễn được thực hiện
bằng các phương pháp luận nhận thức từ việc xác lập đối tượng nghiên cứu của
mình.

4.2. Chức năng thực tiễn
Trên cơ sở phân tích thực trạng xã hội dựa trên những mối quan hệ tương tác trong quá
trình vận động phát triển xã hội sẽ làm sáng tỏ triển vọng của sự vận động và phát triển
của xã hội trong tương lai gần cũng như tương lai xa.
Phát huy năng lực dự báo, quản lý và chỉ đạo
4.3. Chức năng tư tưởng
5. Nhiệm vụ của xã hội học

Bài 3. Quan hệ x hội và tương tc x hội
Hệ thống khái niệm, phạm trù khoa học được xem là những “công cụ“ tư duy khoa
học khi thực hiện các hoạt động khoa học nhất định.
6


Yêu cầu cần nắm

Bản chất của quan hệ xã hội.

Khái niệm tương tác xã hội và nội dung cơ bản.

Trên cơ sở nội dung, rút ra ý nghĩa của các khái nệm trên.
1. Quan hệ xã hội

Chỉ mối liên quan giữa người và người trong cơ cấu xã hội (nhóm, tập hợp,
hội đoàn), trong các hoạt động và các tương quan xã hội.

Quan hệ xã hội được hình thành trong quá trình hoạt động chung trong đời
sống xã hội hàng ngày.

Người ta có thể phân biệt quan hệ xã hội thành các lĩnh vực khác nhau : quan

hệ vật chất và quan hệ tư tưởng.
Theo chủ nghĩa Marxit, người ta xem tính kinh tế là quan trọng quyết định tính chất của
các quan hệ xã hội khác như quan hệ văn hố, chính trị, pháp luật...

Quan hệ sản xuất được đánh giá là yếu tố quan trọng (sản xuất vật chất và sản
xuất các giá trị văn hóa tinh thần), bởi nó chi phối các loại hình quan hệ xã hội khác.

Trong q trình tiếp cận, nghiên cứu về các vấn đề xã hội đòi hỏi phải nắm
được sự phụ thuộc của mọi quan hệ xã hội đối với quan hệ sản xuất mới để có cơ sở
để giải thích xác đáng về tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại.
Các thành phần cơ bản của quan hệ xã hội

Quan hệ sản xuất;

Quan hệ sở hữu;

Quan hệ trao đổi;

Quan hệ phân phối các giá trị xã hội;

Quan hệ tiêu dùng.
Như vậy, quan hệ xã hội là kết quả, nhu cầu củ chủ thể xã hội trong quá trình xây dựng,
xác lập hoạt động sống.
Các thành phần cơ bản của thủ thể xã hội

Cá thể tồn tại trong quá trình hoạt động sống;

Nhóm xã hội;

Cộng đồng xã hội;


Các tổ chức và thiết chế xã hội.
Mối quan hệ giữa chủ thể của hành động và quan hệ xã hội

Trong quá trình hoạt động sống, chủ thể xã hội (con người) nảy sinh những
nhu cầu mà bản thân mình khơng thể tự thỏa mãn được (nhu cầu chun mơn hóa –
phân cơng lao động xã hội).

Xuất hiện nhu cầu liên kết và xác lập các quan hệ xã hội với các thành viên
khác trong hệ thống xã hội.

Cấp độ gắn kết của các mối liên hệ này quy định nên tính chất và đặc điểm
của quan hệ xã hội.
Trong quá trình hoạt động, con người có nhu cầu thiết lập rất nhiều các quan hệ xã hội :

Các mối quan hệ trong gia đình;

Các mối quan hệ tại cơ quan (nhân viên với thủ trưởng, đồng nghiệp…), các
quan hệ theo chức năng.

Các mối quan hệ xã hội khác.
7


2. Tương tác xã hội

Là một khái niệm gần gũi với khái niệm quan hệ xã hội, được dùng khá phổ
biến trong các tài liệu xã hội học.

Để thỏa mãn các nhu cầu xã hội, đòi hỏi chủ thể xã hội phải thiết lập những

mối liên hệ trao đổi tác động, ảnh hưởng qua lại giữa các thành phần của chủ thể xã
hội.

Đây là điều kiện vô cùng thiết yếu, nhờ đó, các tổ chức, đồn thể và cả hệ
thống xã hội mới có thể tồn tại và hoạt động.
Con người cũng như các tập hợp, các đồn thể ln luôn tồn tại thống nhất một hệ thống
tương quan xã hội mà trong đó chúng ta ảnh hưởng, tác động đối với nhau trong mơi
trường rộng lớn và phức tạp.

Ví như trong đời tư ta có tương quan và tác động qua lại những người thân
trong gia đình, bà con họ hàng nội ngoại ...

Ở cơ quan ta có tương quan nhân sự với các nhà quản lí, với cơng việc, nghề
nghiệp
Việc hành xử được tuân theo những giá trị xã hội được cá nhân tiếp nhận, học hỏi
thông qua q trình xã hội hóa.

Như vậy, chúng ta dùng thuật ngữ tương tác xã hội theo ý nghĩa tổng quát nhất để
chỉ mối tương quan biện chứng và tác động tương hỗ giữa những chủ thể xã hội trong
quá trình hoạt động.

Sự tương tác này ít nhất cũng diễn ra giữa hai chủ thể xã hội và mức độ tương
tác (cao thấp, quan trọng hoặc ít sâu sắc) phụ thuộc vào vị trí, địa vị xã hội, vai trị
cũng như các diễn tiến của q trình xã hội.
Ví như, người giảng viên ở trường đại học: quá trình tương tác xã hội được thể hiện
trong từng quan hệ như với phịng, ban, đơn vị trực thuộc; với nhóm giảng viên chun
trách; với sinh viên; với ban lãnh đạo nhà trường...

Thơng qua các mối quan hệ xã hội, quá trình tương tác xã hội được thể hiện
trong quá trình các chủ thể xã hội đóng các vai trị xã hội nhằm đáp ứng sự kỳ vọng

của người khác.

Nhu cầu xác lập các tương tác xã hội này phụ thuộc vào địa vị, vai trò và vị
thế xã hội của cá nhân, nhóm, tổ chức xã hội.

Như vậy, sự tương tác xã hội nào bao giời cũng có mối liên hệ mật thiết với các
khuôn mẫu, tác phong tồn tại trong xã hội. Chúng ln ln hiện hữu, có thể nhận
biết được, lặp đi lặp lại và có ảnh hưởng tương hỗ, trong quá trình chủ thể xã hội
thực hiện các vai trị xã hội.

Theo các nhà xã hội học Mácxít, tương tác xã hội trở thành chủ đề chính
trong xã hội học. Việc phân tích các bộ phận hợp thành tương tác xã hội được triển
khai để hiểu được hiện thực đời sống xã hội.
Theo quan điểm hoạt động, thì những hoạt động chủ yếu của người bao gồm:

Sản xuất vật chất

Sản xuất các giá trị văn hóẵ

Tái sản xuất (con người)

Hoạt động giao tiếp

Hoạt động quản lý với mục đích điều tiết xã hội…
Mơ hình các thành phần của tương tác xã hội
8


Câu hỏi thảo luận


Trình bày nội dung khái niệm và mối quan hệ biện chứng giữa các khái niệm
quan hệ xã hội và tương tác xã hội. Liên hệ trong quá trình hoạt động thực tế của
bản thân.

Bài 4. Hành động x hội



Theo quan điểm của M.Weber, G.Mead, T. Parsons, hành động xã hội là
cơ sở của mối quan hệ giữa con ngýời và xã hội, đồng thời là c sở nền tảng trong
hoạt động của đời sống con ngýời.

Điều quan trọng, chúng ta cần phân biệt giữa hành vi và hành động xã hội.
Khái niệm hành vi
Ban đầu, quan điểm hành vi cho rằng:

Hành vi con ngýời chỉ là những phản ứng (máy móc – tự nhiên) quan sát đýợc sau
các tác nhân kích thích từ mơi trường bên ngồi.

Mơ hình tồn tại của hành vi:
Tác nhân (Stimulus)  Phản ứng (Reaction)

Do vậy, thuyết hành vi kết luận: nếu khơng quan sát được phản ứng thì khơng thể
xác định được hành vi (J.Watson).
Khái niệm hành vi xã hội

“Chúng ta có thể giải thích hành vi của con ngýời bằng hành vi của các nhóm
xã hội. Hành vi xã hội khơng thể hiểu đýợc nếu nó xây dựng từ các tác nhân và phản
ứng xã hội. Nó cần đýợc phân tích nhý một chỉnh thể linh hoạt” (G. Mead, 1931)


Hành vi xã hội được xác lập khi các cá nhân phải cân nhắc, đối chiếu, suy nghĩ
trýớc khi đưa ra một mơ hình phản ứng được cho là thích hợp.
Khái niệm hành động xã hội

Lý thuyết hành động xã hội ra đời nhằm phản ứng lại với quan điểm của các
nhà hành vi khi cố gắng lý giải về hành động của con người.

Các nhà xây dựng luận thuyết về hành động xã hội cho rằng dựa trên quan
điểm hành vi, chúng ta khơng thể giải thích được những yếu tố bên trong (những cái
mắt thường không thể quan sát được) quy định hành vi của cá nhân, mà chỉ có thể
biết đýợc những qua những phản ứng bên ngồi.
Định nghĩa về hành động xã hội

Theo M.Weber , hành động xã hội là loại hành vi mà chủ thể gắn cho nó một ý
nghĩa chủ quan nhất định.

Như vậy, hoạt động xã hội là loại hoạt động có tính đến hành vi và ảnh hưởng
đến người khác trong quá trình chủ thể hành động thực hiện hành động định hướng
đến người khác.

Trong hành động xã hội bao giời cũng có sự tham gia của các yếu tố bên trong
chủ thể (ý thức xã hội của con người)

Weber gọi đó là ý nghĩa chủ quan & sự đđịnh hýớng có mục đđích.
9




Mead gọi đó là tâm thế xã hội của các cá nhân.


BÀI TẬP THỰC HÀNH

Hnh vi v hnh vi x hội theo thuyết Hành vi?

Phân biệt hành động vật lý/bản năng và hành động x hội.
Lýu ý của Max Weber về hành động xã hội
 Không phải hành động nào cũng là hành động xã hội.
 Không phải týng tác nào của con ngýời đều là hành động xã hội. Ví dụ: Hai
ngýời đi ngược chiều nhau bất ngờ va chạm vào nhau.

Hành động giống nhau của các cá nhân trong đám đông cũng không đýợc coi
là hành động xã hội .Ví dụ: Quan sát một đám đơng cơng chúng trong sân vận động lúc
trời mưa. Họ cùng rời vị trí để tìm chỗ tránh mưa.

Hành động bắt chước cũng không được coi là hành động xã hội.
Mặc dù là hành động có ngun nhân xuất phát từ phía người khác nhưng
hành động này khơng có ý nghĩa ở cá nhân khi đó chỉ là hành động lặp lại một cách
máy móc.
Ví dụ: Em bé bắt chước người lớn cầm điện thoại gọi

Một hành động được xác định là hoạt động khi hoạt động được thực hiện
mang lại ý nghĩa đối với cá nhân và với người khác . Ví dụ: Thay đổi phong cách ăn
mặc theo mốt hiện thời nếu không muốn bị coi là lỗi thời .
 Một hành động (kể cả hành động chủ động hay thụ động) cũng sẽ được coi là hành
động xã hội nếu phản ứng chủ quan của chủ thể hành động có tính đến hành vi và ảnh
hưởng đến người khác (ý nghĩa chủ quan có tính chất định hýớng hành động).
Ví dụ: trong cuộc họp cố ý im lặng hoặc chờ đợi người khác đưa ý kiến cho mình.

Như vậy việc xác định một hành động đơ khi rất khó xác định “biên giới” giữa

hành động xã hội và “hành động không xã hội” (Rất dễ bị nhầm lẫn)
Nguyên nhân: không phải khi nào trong quá trình hoạt động con người cũng hành
động một cách có ý thức. Trong nhiều trường hợp hành động được thực hiện một cách vô
thức, tự phát
Các kiểu hành động xã hội của M. Weber

Hành đđộng hợp lý theo mục đđích

Hành đđộng hợp lý theo gía trị

Hành đđộng theo truyền thống

Hành đđộng theo cảm xúc.
(xem nội dung 4 kiểu HĐXH ở phần trước)
Cấu trúc của HĐXH theo M.Weber

Bài 5. Vị thế - Địa vị v Vai trị x hội
§ Đã là con người có nhân cách, người ta ai cũng có vị thế xã hội (có thể là thấp hay cao)
và sự “sắp xếp”này là khách quan không phụ thuộc vào quan niệm chủ quan của chủ thể
về bản thân mình.
10


§ Nói cách khác, có thể hiểu vị thế xã hội của một người nào đó chính là địa vị hay thứ
bậc mà những người sống cùng thời dành cho trong bối cảnh anh ta sinh sống, lao động
và phát triển
§ Do vậy, các nhà xã hội học xem vị thế chủ yếu là sản phẩm của đời sống tinh thần, là
thái độ và mức độ tôn trọng hay khinh rẻ của xã hội bày tỏ, biểu lộ ra đối với các cá nhân
§ Vị thế xã hội cũng ln luôn diễn biến, thay đổi theo xu thế phát triển của xã hội.


Ví dụ “Vị thế xã hội trong cơ chế thị trường…“
§ Mỗi cá nhân hay mỗi nhóm xã hội, qua quá trình sàng lọc tự nhiên của quy luật thị
trường trong tiến trình phát triển sẽ được đặt vào những vị thế khơng giống nhau
§ Theo quan sát , từ những chỉ báo ghi nhận được qua các khảo sát xã hội học ở nông
thôn và đô thị, thơng thường có 3 yếu tố quyết định đến q trình phân tầng đó:

- một là yếu tố sở hữu

- hai là yếu tố quyền lực

- ba là yếu tố trí tuệ

Như vậy, những yếu tố tạo nên vị thế (quy định sự xác lập vị thế của mỗi
người) tồn tại khách quan ngòai cá nhân, thể hiện ra ở các tiêu chuẩn có tính phổ
biến (trong một xã hội) về sự tán thành (khẳng định) hay chê bai (phủ định)của xã
hội.
Địa vị xã hội mỗi người trong xã hội, tuy có nhiều vị thế xã hội khác nhau nhưng nhất
định phải có một vị thế xã hội then chốt nhất – thường được gọi là có địa vị trong đời
sống xã hội hay địa vị xã hội.

“địa vị xã hội của một người là cái mà xã hội công nhận về người này một cách
tương đối tổng quát xét trong bậc thang xã hội“.
Cũng có tác giả xem địa vị xã hội là sự “kết tinh vị thế xã hội“ của một con người

Ví như ơng chủ tịch điều hành bộ máy chính quyền ở địa phương mình ; người sĩ
quan chỉ huy đơn vị mà mình phụ trách

Tuy nhiên cũng có nhiều trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các vị thế, gây nên sự
bất ổn về địa vị xã hội.
Trong đời sống xã hội có nhiều biểu hiện khác nhau về địa vị xã hội của mỗi người


Địa vị gán : là loại địa vị mà cá nhân sinh ra được thừa hưởng (gần như tự nhiên)
do đặc điểm của quan hệ xã hội của mình như từ tôn giáo (như ở An độ trong tôn giáo có
các đẳng cấp khác nhau)
cuộc đời dường như đã có “lập trình“ sẵn, ít có sự lựa chọn riêng

Trong điều kiện xã hội chủ nghĩa sự bất bình đẳng, sự áp bức bóc lột bị xố bỏ, do
đó “địa vị gán“ hầu như khơng cịn đất để tồn tại.

Địa vị giành được : là loại địa vị mà con người nhờ sự phấn đấu, nỗ lưc trong các
hoạt động sản xuất, đấu tranh, nghiên cứu khoa học... được xã hội thừa nhận.
Vai trò xã hội
dùng để chỉ “vai diễn“ hoặc trách nhiệm mà cá nhân đảm đương thực
hiện trong một thời gian nhất định do mọi người tín nhiệm giao phó và mong đợi.
Trong cuộc đời của mỗi cá nhân, chúng ta thường đảm nhiệm nhiều vai trò khác
nhau, thậm chí trong từng thời gian phải đảm nhiệm nhiều vai trị khác nhau.

Do đó khi đảm nhiệm một vai trị xã hội thì đồng thời ở chủ thể cũng nảy sinh
những trạng thái cảm xúc nhất định
11


Những tình huống khác nhau ln ln xảy ra khi ta sắm một vai trị nhất định,
thậm chí có trường hợp xảy ra xung đột giữa các vai trị

ví như đóng vai thủ trưởng phải kỉ luật cấp dưới, lại là bạn bè, người thân) đơi khi
rất khó thực hiện
Tóm lại : để làm đúng vai trị của mình đảm nhiệm, mỗi cá nhân phải tích cực hoạt
động, theo đó mà học hỏi liên tục, tự điều chỉnh, tự hoàn thiện mình


Mỗi con người từ lúc sinh ra cho đến cuối đời, q trình xã hội hố diễn ra cực kì
sơi động, phức tạp.
Sự học hỏi, rút kinh nghiệm từ các khn mẫu của các vai trị mà ta đảm nhiệm phải là
học hỏi liên tục, học hỏi suốt đời và trung thực.

Đó là bí quyết để đạt tới thành công, đáp ứng sự mong đợi của xã hội.

Bài 6. Bất bình đẳng – phân tầng x hội





Muốn hiểu đúng chúng ta phải xuất phát từ cách hiểu thế nào là bình đẳng
Bình đẳng được xem xét và hiểu trên hai bình diện có quan hệ mật thiết với nhau
bình diện tự nhiên và bình diện xã hội
Về mặt tự nhiên con người được sinh ra khơng có những năng lực thể chất và tinh thần
hoàn toàn giống nhau ; chúng khác nhau ngay từ bẩm sinh – do đó quan niệm bình đẳng
tự nhiên khơng được chấp nhận.
Trên bình diện xã hội, bình đẳng hay bất bình đẳng (về kinh tế, về chính trị, về văn
hố, về chủng tộc...) đều có nguồn gốc, có nguyên nhân từ xã hội.
Trước nay hai quan niệm cơ bản về bình đẳng xã hội ln ln đấu tranh phủ định lẫn
nhau

có trường phái xem bình đẳng xã hội là cơ may ban đầu (nhờ được tạo ra điều
kiện xã hội bình đẳng khi con người bước vào cuộc sống),

trường phái khác lại quan niệm rằng bình đẳng là nhờ sự phân phối của cải ở
những mức độ giống nhau cho mọi người
Những nhà xã hội học Mácxít quan niệm sự bất bình đẳng bắt nguồn từ sự phân chia giai

cấp trong xã hội.

Khi xã hội cịn có giai cấp khác nhau, có đấu tranh giai cấp thì cũng có nghĩa
là vẫn tồn tại tình trạng bất bình đẳng xã hội .Muốn có bình đẳng xã hội đích thực,
phải đấu tranh xố bỏ sự phân chia giai cấp trong đời sống xã hội.
Những nhà Mácxít chủ trương xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa (đó là thời kỳ quá độ để
tiến lên cộng sản chủ nghĩa), đó là xã hội cơng bằng hợp lý, bất bình đẳng xã hội sẽ
được xố bỏ hồn tồn.

Các cơng trình nghiên cứu xã hội học ngày nay cho thấy việc xố bỏ bất bình
đẳng xã hội là việc cực kỳ phức tạp cả về mặt lí luận cũng như về thực tiễn
Tuy nhiên đấu tranh xoá bỏ bất bình đẳng vẫn là một trong những nội dung chủ yếu, rất
cơ bản của các phong trào xã hội tiến bộ trên thế giới.

Bất bình đẳng xã hội, trong thực tế cũng bao hàm hiện tượng phân tầng xã hội ,xét
đến cùng đều có nguyên nhân sâu xa từ xã hội.
12




Phân tầng xã hội

Trong xã hội học hiện đại người ta ít nói đến giai cấp mà thường hay dùng khái
niệm phân tầng xã hội (Social ratification )
Các nhà xã hội học Mỹ quan niệm rằng xã hội hiện tại thường được phân thành những
tầng lớp khác nhau, sự phân loại này dựa theo một số đặc trưng như mức thu nhập, mức
độ giàu có, chủng tộc, nghề nghiệp, lứa tuổi.

Mỗi tầng lớp như vậy có vị trí nhất định trong bậc thang xã hội, có cơ may thăng

tiến và có lối sống có tính đặc thù khác nhau.
khái niệm phân tầng có phạm vi rộng hơn hiện tượng phân chia giai cấp trong xã hội

giai cấp chỉ là một tiêu chí trong nhiều tiêu chí để phân xã hội thành các tầng
lớp khác nhau

Vả chăng hiện tượng phân tầng vốn có từ trong các xã hội cổ xưa.

Ơ An Độ cổ đại có tới 4 đẳng cấp (tầng lớp) như tăng lữ (brahman), chiến
binh (kshatriyas), thợ thủ công, người làm ruộng, dân buôn bán (Vaicyas) và cuối
cùng là đầy tớ (Sudras)
ở Trung Hoa cổ đại thì có người qn tử và kẻ tiểu nhân (kẻ thống trị và kẻ bị trị)có tứ
dân gồm sĩ, nơng, cơng, thương...

Marx Weber đưa ra 3 tiêu chuẩn để phân biệt :

- uy tín

- thu nhập (các giai cấp)

- quyền lực (lãnh đạo và bị lãnh đạo)
Theo Marx giai cấp và đấu tranh giai cấp là động lực chủ yếu của sự phát triển của lịch sử
nhân loại trong thời kỳ xã hội có giai cấp.

Các nhà xã hội học theo thuyết chức năng (Davis, Moore, Parsons...) xem
phân tầng xã hội là một tất yếu đáp ứng sự vận hành của xã hội
bởi lẽ mỗi tầng lớp xã hội có một chức năng xã hội riêng)

Sự khác nhau là ở chỗ sự phân tầng theo quan điểm Mác – Lênin được lý giải trên
cơ sở xung đột xã hội còn lý luận của Parsons lại dựa trên cơ sở hợp tác xã hội.


Nhìn chung phân tầng xã hội là hiện tượng tính chất phổ qt tồn nhân loại, do đó
vấn đề này ln ln thu hút sự quan tâm chú ý của các nhà nghiên cứu xã hội học.
Di động xã hội

Khi nói đến phân tầng xã hội, trong thực tế hiện tượng này đã bao hàm tính di động
của xã hội

Xã hội trong cơ cấu đã bao hàm hiện tượng phân tầng, phân lớp, có sự bất bình
đẳng thì đương nhiên sự đấu tranh để cải thiện địa vị, lợi ích..
và sự di chuyển của các cá nhân trong các thang bậc xã hội, tất nhiên tạo ra sự di dộng xã
hội (social mobility).

Khái niệm “di động xã hội“ hàm nghĩa sự “di chuyển của các cá nhân từ giai
cấp, tầng lớp này sang giai cấp và tầng lớp khác“.

mỗi cá nhân tuỳ theo điều kiện, hồn cảnh riêng...có thể di chuyển lên hoặc di
chuyển xuống, hoặc giữ nguyên tầng bậc cũ.
Khi ta nghiên cứu hiện tượng này phải tìm ra các nhân tố xã hội khác nhau tác động vào
sự di chuyển của các nhóm hay của cá nhân

so sánh sự di động của nhóm này với nhóm khác
13



hiện tượng di động ở nước này, vùng này so với nước khác nhằm để phát hiện ra
các yếu tố mang tính quy luật của hịên tượng này.
có nhiều kiểu di động :
- di động theo chiều dọc

- di động theo chiều ngang

di động trong một thế hệ hay liên quan đến nhiều thế hệ.
* Sự di động và sự phát triển

xã hội nào xét trên thực tế cũng ln luôn vận động và phát triển theo một hướng
nhất định.
Trong q trình vận động, phát triển đó, vị thế và vai trị xã hội cũng ln ln có sự di
động, biến chuyển theo.

xét ở góc độ tương đối, xã hội nào cũng phải có cấu trúc tương đối ổn định, có như
vậy mới có cơ sở thực tế cho mọi q trình phát triển.

Trong xã hội phong kiến cổ truyền (ở phương Đông cũng như ở Phương Tây) xã
hội được phân chia thành các đẳng cấp, tầng lớp khác nhau
những địa vị xã hội được xác định và cố định nhờ nguồn gốc dòng dõi và sở hữu mà con
người nào đó được “thừa hưởng“ một cách “tự nhiên“, được xã hội gán cho theo kiểu:

“Con vua thì lại làm vua

Con sãi ở chùa lại qt lá đa“...

Xét về “lí thuyết“ hầu như địa vị này không thay đổi bởi chính những người ở
trong tầng lớp đó là do xã hội “gán cho“.
Xã hội hiện đại quan niệm rằng sự bất bình đẳng gắn với địa vị xã hội và người ta quan
tâm đến sự thành đạt, vươn tới các địa vị ấy

ngun nhân chính là do tính di động xã hội được xem là mặt quan trọng trong tiến
trình phát triển của xã hội.


Bi 8. Nhĩm x hội – thiết chế x hội



Cung cấp kiến thức về nhóm, phân biệt thế nào là nhóm.
8.1. Định nghĩa khái niệm NHĨM
Là tập thể có từ 2 ngýời trở lên, có mức độ nhận biết chung v týng tc với nhau
thýờng xuyên.
J.Macionis, X Hội học, t.219.
Là tập hợp những ngýời, trong đó các cá nhân có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau bằng những cch, phýng thức, c chế hoặc theo một cấu trúc riêng nào đó.
Là tập hợp những ngýời có cùng những nguyên tắc, giá trị và kỳ vọng, týng tc với
nhau trn c sở đều đặn.
(R.T.Chaefer, X hội học,)
Vì sao x hội học quan tâm nghiên cứu về nhóm

Mỗi cá nhân đều là thành viên của một hay nhiều nhóm XH cùng một lúc.

Con ngýời trýởng thành khi tham gia vào mối quan hệ đan chéo của các nhóm này.

Thơng qua các nhóm, vị trí & vai trị của cá nhân đýợc thể hiện.
14




C nhn cĩ ý thức về sự gắn bó của họ với nhóm thể hiện qua việc tiếp nhận những
đặc trýng nhý lợi ích, nhu cầu, chuẩn mực, giá trị…





X hội tác động đến cá nhân thơng qua nhóm.
Cần phải nghiên cứu về nhóm với tý cch l ngýời trung gian giữa c nhn v x hội.

Để thực hiện điều này, cần phải xem nhĩm nhý l một tập hợp, một tiểu hệ thống của
x hội trong một bối cảnh x hội rộng lớn.

X hội học tìm hiểu nhĩm nhý l một cộng đồng của những týng tc, của những vị trí,
vị thế v c cấu x hội trong mối liên hệ với cc nhĩm khc, cũng nhý với toàn thể x hội.

Có số lýợng thành viên nhất định.

Có sự tác động qua lại thýờng xuyên giữa các thành viên.

Hành động của mỗi c nhn cĩ ý nghĩa với phản ứng của những ngýời khác thuộc
nhóm.
Các đặc trưng cơ bản của NHĨM
Tư cách thành viên

Việc được thừa nhận là thành viên của nhóm.

Tiêu chí để thừa nhận có thể đýợc quy định hoặc không quy định một cch r rng.
Địa vị

Địa vị XH là vị trí mà cá nhân chiếm giữ trong một khơng gian x hội cụ thể nhóm.

Địa vị x hội đýợc thể hiện qua sự phân định vị trí cao thấp của cá nhân trong nhóm.
Vai trị


Là tập hợp những kỳ vọng về ngýời đang giữ một địa vị nào đó trong nhóm.

Gắn liền với mỗi địa vị, cá nhân sẽ phải đóng một hay nhiều vai trị m nhĩm mong
đợi.
Chuẩn mực

Là những quy tắc xử sự, là sự cụ thể hoá các giá trị m x hội – nhóm đề cao.

Trong mỗi nhóm đều có những chuẩn mực chung cho mọi thnh vin nhýng cũng cĩ
những chuẩn mực riêng đối với mỗi vai trị cụ thể.
Chế tài

Là biện pháp cưỡng chế hành vi buộc các thành viên trong nhóm phải tn theo;

Cĩ 2 hình thức chủ yếu: THƯỞNG - PHẠT
Mục tiêu

Rất quan trọng, vì:
 Là nền tảng đối với các thành viên
 Có liên quan tới lợi ích, giá trị, sự hứng thú, sự hồn thành cơng việc, đặc biệt là
lợi ích vì sự tồn tại của nhóm.

Tuỳ vào đặc điểm từng nhóm mà mục tiêu có thể r rng hoặc khơng r rng.
So sánh nhóm
S cấp

& Thứ cấp





Thường là nhóm nhỏ,
Thời gian tương tác tương đối dài,



15

Thường là nhóm lớn,
Thời gian tương tác tương đối ngắn,






Thân mật, hợp tác mặt đối mặt,
Quan hệ tình cảm sâu đậm,
Thân thiện, tự nhiên





Ít hiểu biết về nhau.
Quan hệ thống qua, hời hợt,
Kiểu cách.

Nhóm tự nguyện


Mỗi cá nhân có thể tự lựa chọn và quyết định tham gia vo nhĩm theo ý mình.

Sự nhất trí trong nhóm rất cao.

Chia làm hai loại:

Nhóm tự nguyện mang tính cơng cụ

Nhóm tự nguyện tình cảm.

Tý cch thnh vin, quy tắc, luật lệ quy định ứng xử … đều bị áp đặt

Sự nhất trí thýờng khơng cao.

Ít ràng buộc với mục tiêu của nhóm hoặc các hệ thống quy tắc phục vụ các mục
tiêu đó.
Nhóm quy chiếu (reference group)

Là bất kỳ nhóm nào mà cá nhân dùng như một tiêu chuẩn để đánh giá mình v hnh
vi của bản thn mình.

Mục đích:

Điều chỉnh hành vi theo tiêu chuẩn của nhóm quy chiếu.

Thúc đẩy qu trình x hội hóa tr ước.
C cấu nhóm

C cấu nhóm chính thức


C cấu nhóm khơng chính thức
Cơ cấu nhóm chính thức

C chế vận hành đýợc thể hiện thơng qua các đạo luật thành văn, luật pháp, kế
hoạch …

Có một số đặc điểm nhý:

Sự quy định kiểu mẫu,

Áp dụng các kỷ luật chính thức,

Nhiệm vụ của thành viên đýợc phn cơng r rng,

Có sự phân cấp quyền lực,

Áp dụng chế tài …
Cơ cấu nhóm khơng chính thức

Hình thnh một cách tự phát;

Quan hệ theo những luật lệ khơng thành văn;

Các thành viên tự nguyện tuân thủ các luật lệ;

Nhược điểm:

Tiêu chuẩn đánh giá không r rng.

Dễ bị thành kiến trong đánh giá.

Thủ lĩnh

Là thành viên của một nhóm

Là người có uy tín nhất.

Có khả năng thấu hiểu và thuyết phục.
16





Có kinh nghiệm và năng lực
Cĩ ti lnh đạo
 chỉ hướng dẫn gợi cc ý týởng cịn quyết định dựa trên sự lựa chọn của cả nhóm.
Tổ chức x hội

Là một thành tố của c cấu x hội.

Là một hệ thống các quan hệ, tập hợp liên kết các cá nhân nào đó để đạt đýợc
một mục đích nhất định.

Là một dạng nhóm thứ cấp.
Khơng phải mọi nhóm thứ cấp đều là tổ chức x hội. Nhóm thứ cấp đýợc xem là tổ
chức XH khi có những đặc điểm sau:

Nhóm đýợc lập ra có chủ định v cc thnh vin ý thức đýợc rằng nhóm của họ tồn tại
để đạt đýợc mục tiêu nhất định.


Nhóm phải có sự thể hiện cụ thể các quan hệ quyền lực x hội, tức là quan hệ lnh
đạo – phục tùng, thứ bậc trên – dưới…
Ví dụ: Hội Liên hiệp phụ nữ. Tổ chức y tế, Trường học ,Trại giam, Bệnh viện …
8.2 Thiết chế xã hội
Nói đến thiết chế xã hội, người ta thường hiểu theo hai nghĩa:
Một là thiết chế xã hội với một hệ thống các quy tắc, giá trị và cơ cấu huớng tới một
mục đích xác định;
Hai là các tổ chức xã hội, với tư cách là các nhóm xã hội hiện thực rộng lớn, bao
gồm những quy tắc, nguyên tắc và hệ thống thứ bậc của trách nhiệm và quyền lực.
Khái niệm thiết chế xã hội.

* Các thiết chế là những mơ hình, các quy tắc và tác động hỗ tương, đã được thiết
lập nhằm thoả mãn những nhu cầu của xã hội,

* bao gồm những hệ thống tương đối ổn định,những tổ chức xã hội, những quan hệ
pháp lý và những quy tắc được phát triển nhằm mục đích hướng tới những vấn đề mà xã
hội phải đối phó.
Trong một xã hội, thường tồn tại năm loại thiết chế cơ bản làm nền móng cho tồn xã hội
đó là:
gia đình, giáo dục,tơn giáo, kinh tế , nhà nước .
Mỗi một thiết chế, đều có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng của nó
Các thiết chế này tồn tại trong mọi xã hội, nhưng hình thức của các thiết chế này khác
nhau trong các xã hội khác nhau.
* Trong xã hội mặc dù các thiết chế có những đặc trưng riêng về chức năng và nhiệm
vụ , nhưng lại liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống xã hội hồn chỉnh.

* Thuật ngữ hệ thống xã hội ở đây là muốn nói đến các bộ phận có liên hệ với nhau
trong một tổng thể, nó ảnh hưởng , phụ thuộc lẫn nhau
. Sự thay đổi trong bộ phận này sẽ dẫn đến sự thay đổi ở bộ phận kia và ngược lại


Ví dụ: khi thiết chế chính trị trong một nước thay đổi , có thể nó sẽ tạo ra ảnh
hưởng mạnh đến các thiết chế khác như lạm phát, khủng hoảng kinh tế, suy thối về đạo
đức ...

có tác giả đưa ra định nghĩa :

17



“Thiết chế là một hệ thống các quan hệ ổn định, tạo nên một loạt các khuôn
mẫu xã hội biểu hiện sự thống nhất được xã hội công khai thừa nhận nhằm mục
đích thoả mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội“. (Bruce J.Cohen, Terri L.Orbuch
Một số đặc điểm của thiết chế :

Mỗi thiết chế đều có đối tượng, có mục đích nhằm thoả mãn các nhu cầu xã hội,

nó bao hàm những lề lối, tác phong mà những người liên kết với nhau (trong thiết
chế) đều theo đó mà hoạt động.

Nội dung của các thiết chế thường có tính chất ổn định, vĩnh cửu.

Thiết chế phản ánh hệ thống các giá trị, trong đời sống hiện thực được lặp đi
lặp lại trở thành các quy phạm, các luật lệ, tạo nên “áp lực xã hội“ trong tiềm thức
của mọi người và mọi người cùng chia sẻ với nhau.
những điểm chung nhất của thiết chế, đó là :

các biểu tượng văn hóa

đó là các dấu hiệu giúp ta nhận ra “diện mạo“ của thiết chế


mã hố hành vi (tức là sự chỉ dẫn tư cách đạo đức của các cá nhân phù hợp
với vai trò mà họ đảm nhiệm)
Mỗi thiết chế đều có những chức năng cơ bản thường được nêu lên đó là :

Đảm bảo cho các cá nhân hoạt động với các kiểu hành vi xã hội được chấp
nhận trong nhiều trạng thái xã hội khác nhau.

Các thiết chế xác định phần lớn các vai trò của cá nhân mà xã hội chấp nhận
để cá nhân nhận biết trong q trình xã hội hố
Xã hội hóa cá nhân (Socialization)
Yêu cầu Khi kết thúc chuyên đề này sinh viên nắm được:
 Khái niệm xã hội hóa.
 Các giai đoạn của q trình xã hội hóa.
 Làm thế nào để thực hiện việc xã hội hóa.
Xã hội hóa là gì?

Có nhiều định nghĩa khác nhau về xã hội hóa.

Xã hội hóa là q trình q độ mà theo đó chúng ta có thể tiếp nhận được nền văn
hố của xã hội, trong đó chúng ta được sinh ra và trưởng thành- qua quá trình này, chúng
ta đạt được những đặc trưng xã hội của bản thân, học được cách suy nghĩ và ứng xử được
coi là thích hợp trong xã hội của chúng ta.[1]
[1] Nhập môn xã hội học. Tony Bilton, Kenvin Bonnett, Philip Jones, Ken
Sheard, Michelle Stanworth và Andrew Webster. Người dịch: Phạm Thuỷ Ba; NXB
Khoa học Xã hội 1993.
Xã hội hóẵ

Xã hội hóa vừa là một quá trình dạy vừa là một qúa trình học tập, trong đó cá
nhân thực hiện cách hành động phù hợp với các giá trị chuẩn mực xã hội (cụ thể).

* Quá trình xã hội hóa làm cho các cá nhân thay đổi.
Q trình xã hội hóa biểu hiện như thế nào ?
“Chúng ta thường học cách suy nghĩ và hành động từ những người mà chúng ta tiếp xúc
thông qua quá trình tương tác xã hội”.
Mơ hình truyền thơng của Jackobson
18


Xã hội hố là q trình mang tính lưỡng phân : * khách quan * chủ quan
Khách quan

Xã hội hóa là q trình theo đó xã hội chuyển văn hóa của mình từ thế hệ này sang
thế hệ tiếp theo. Q trình xã hội hóa làm cho các cá nhân thay đổi.
Chủ quan

Cá nhân suy nghĩ có chọn lọc các giá trị, chuẩn mực từ các yếu tố tác động bên
ngồi, giải mã ý nghĩa và thực hiện hành động.
Chính vì vậy : Xã hội hóa là q trình các cá nhân học hỏi, tiếp nhận các giá trị
nhằm đáp ứng sự kỳ vọng xã hội.
Nhiệm vụ của xã hội hóa

Trang bị và phát triển những kỹ năng, kiến thức.

Truyền đạt những ước vọng, những hệ thống giá trị, những lý tưởng xã hội.
Ý nghĩa của quá trình xã hội hóa

Cho phép xã hội tồn tại và ln chuyển nền văn hóa của mình từ thế hệ này qua thế
hệ khác.

Nâng cao tính cố kết xã hội và nét đặc trưng giữa các nền văn hóa.


Chuyển từ con người sinh học sang con người xã hội.
Các giai đoạn của quá trình xã hội hóa

Giai đoạn xã hội hóa ban đầu của đứa trẻ trong gia đình.

Giai đoạn xã hội hóa diễn ra trong nhà trường.

Giai đoạn xã hội hóa diễn ra trong mơi trường xã hội

Chỉ chấm dứt khi dời sống xã hội của con người chấm dứt bằng cái chết.

Sự phân chia các giai đoạn như trên hồn tồn chỉ mang tính ước lệ.

Cả 3 mơi trường xã hội hóa này có thể diễn ra một cách đồng thời và đan xen.
1. Giai đoạn xã hội hóa ban đầu của đứa trẻ trong gia đình
“Sự giáo dục của một quốc gia được xét đoán qua lối xử sự ở ngồi đường. Khi nào ta
thấy cịn sự thơ lỗ ở ngồi đường thì chắc chắn cịn sự thơ lỗ trong gia đình”. A. Đê
a-mi-cis.
Giai đoạn xã hội hóa trong gia đình

Gia đình được xem như là mơi trường xã hội hóa đầu tiên mà mỗi cá nhân thường
phải phụ thuộc vào.

Q trình xã hội hóa của một người từ những năm tháng đầu tiên của cuộc đời có
ảnh hưởng quyết định tới thái độ và hành vi của họ khi trưởng thành.

Phần lớn ảnh hưởng của gia đình trong giai đoạn sơ khai của q trình xã hội hóa
được thực hiện một cách khơng chính thức và khơng chủ đích.


Tương tác xã hội thể hiện mối quan hệ giữa những người thân gần gũi nhất về tinh
thần và thể chất.
Ví dụ minh họa ?
2. Giai đoạn xã hội hoá trong nhà trường

Xã hội càng văn minh  thì tính chun mơn hóa cũng được thể hiện và đề cao
bấy nhiêu.

Nhà trường là mơi trường xã hội hóa chính yếu trong giai đoạn đứa khi đứa trẻ bắt
đầu trưởng thành bên ngồi gia đình.

Các cá nhân dần nắm được những hành vi nào được chấp nhận, tuy nhiên sự mong
đợi giữa các quan hệ là không đồng nhất.
19


Như vậy :

Trong mơi trường gia đình, trường học hay tại các nhóm đồng đẳng, q trình xã
hội hố được thực hiện như kết quả của mối tương tác giữa các thành viên.

Trường học là mơi trường tồn tại để phổ biến chính thức các kiến thức và kỹ năng
xã hội cơ bản cần thiết (giao tiếp…).
3. Giai đoạn xã hội hố trong mơi trường xã hội
Các cá nhân “học” như thế nào?

Phần lớn q trình xã hội hóa trong giai đoạn này lại khơng chính thức.

Các nhóm xã hội thường được thiết lập một cách có ý thức vì những mục đích cụ
thể.


Các nhóm đều phát triển một cách không cố ý các khuôn mẫu hành vi khác nhau
mà các thành viên trong đó đều mong đợi.

Các giai đoạn của xã hội hóa khơng hề bị gián đoạn mà có sự đan xen nhất định.

Mơi trường xã hội hóa khơng chỉ giới hạn trong gia đình (các nhóm văn hóa phụ)

Xã hội hóa là qúa trình vừa dạy – vừa học.

3 q trình: Gia đình - Nhà trường - Xã hội 2 khía cạnh: Chính thức Khơng chính tức

Quan tâm đến q trình dần dần cá nhân hồ nhập vào xã hội và duy trì văn hóa từ
thế hệ này sang thế hệ khác.
“Học trong trường đời là một điều bắt buộc khơng ai có thể tránh khỏi” (G.Gút-be-ri)
Thảo luận:
tiễn.

Hãy trình bày sự tác động giữa ba mơi trường xã hội hố. Liên hệ thực

Bài 10. VĂN HĨA XÃ HỘI
Trong đời sống hàng ngày,

Văn hóa dùng để chỉ những phong cách ứng xử giữa c nhn m týng ứng với các
chuẩn mực, giá trị của XH.

Văn hóa dùng để chỉ những ngýời có học.

Văn hóa dùng để chỉ trình độ học vấn.


Văn hóa dùng để chỉ các loại hình nghệ thuật nhý hội họa, điêu khắc, phim ảnh ….
Nguồn gốc thuật ngữ “văn hóa” trong KHXH&NV

“CULTUS” = “GIEO TRỒNG”

“CULTUS AGRI” = “GIEO TRỒNG RUỘNG ĐẤT”

“CULTUS AMINI” = “GIEO TRỒNG TINH THẦN”
T.Hobbes: “Lao động giành cho đất gọi là sự gieo trồng và sự dạy dỗ trẻ em gọi là
gieo trồng tinh thần”
Theo Tm lý học,
“Văn hóa là tồn thể những môn học cho phép cá nhân trong một x hội nhất định
đạt tới sự phát triển nào đó về cảm năng, về ý thức phê phán và về năng lực nhận thức,
các khả năng sáng tạo” (UNESCO, 1977)
Theo Triết học
20


“Văn hóa là tồn bộ những giá trị vật chất, tinh thần do con ngýời tạo ra trong qu
trình thực tiễn lịch sử x hội và đặc trýng cho trình độ đạt đýợc trong sự phát triển của lịch
sử của x hội” (từ điển Triết học, Tiếng Bungari, 1986)
Nên hiểu “văn hóa” nhý thế nào theo “kiểu” X hội học?
Văn hóa & x hội

Văn hóa và x hội là hai thuật ngữ thường gắn liền nhau.

Văn hóa đýợc nhìn nhận nhý một tập hợp những giá trị truyền thống của một dân
tộc.

X hội là từ chỉ một cộng đồng người cụ thể.

VH là một công cụ để hiểu ứng xử của con ngýời với tý cch l ngýời chuyển tải các
yếu tố truyền thống của x hội.
VĂN HĨA

Trong mỗi nhĩm, x hội đều có những đặc trưng văn hóa của mình.

Khơng có văn hóa của x hội này cao hơn văn hóa của x hội khác.
VĂN HĨA

Là sản phẩm của con người bao gồm các giá trị vật chất và phi vật chất.

Là hệ thống di sản chung của x hội.
VĂN HĨA

L cch con ngýời quan niệm về cuộc sống, tổ chức cuộc sống và sống cuộc sống ấy.

Mỗi nhĩm, x hội nhất định có nền văn hóa riêng, đặc trýng  chính văn hóa đem
lại diện mạo, bản sắc ring cho x hội.
Tại sao nói văn hóa là sản phẩm của con ngýời?

Ngơn ngữ, tý týởng, quan điểm, giá trị …
Như vậy,
Trong x hội học, văn hóa có thể đýợc xem xt nhý hệ thống “các giá trị vật chất và
phi vật chất, các chuẩn mực và mục tiu m con ngýời cùng thống nhất với nhau trong qu
trình týng tc v trải qua thời gian.”
Văn hóa đýợc biểu hiện nhý thế nào?
Theo quan điểm của Lesle Wite (1947)

Văn hóa đýợc biểu hiện qua 4 loại hình sau:
Hành động :Là những mơ hình ứng xử đýợc chấp nhận rộng ri trong x hội .Ví dụ: cách

chào, cách mời, cách ăn…
Vật chất : Là những sản phẩm do con ngýời tạo ra, bao gồm tất cả những gì do nhĩm v x
hội sản xuất và sử dụng. Ví dụ: Gốm Bát Tràng, gốm Lái Thiêu.
Tư tưởng : Bao gồm cc tín ngýỡng và kiến thức đýợc truyền lại trong x hội. Td: tín
ngưỡng thờ ơng bà.
Tình cảm : Nó bao gồm những sự đánh giá về về cái tốt, cái xấu, cái đúng và cái sai. Kể
cả những thành kiến đối với cc nhĩm x hội cụ thể.
Điều gì lm con ngýời có ứng xử khác với những con vật khác?

Ứng xử mang tính bản năng

Ứng xử mang tính văn hóa

Ứng xử thơng qua týng tc biểu týợng

Nếp sống
21


Đặc điểm của văn hóa

Tính chất học hỏi của văn hóa

Tính ln chuyển của văn hóa

Tính x hội của văn hóa

Tính lý týởng của văn hóa

Tính chất thích ứng văn hóa


Tính thống nhất của văn hóa.
Tính chất học hỏi của Văn hóa

Văn hóa là cái học được từ những người xung quanh.

Vốn văn hóa được tích lũy trong qu trình tồn tại và phát triển của con ngýời trong
mối quan hệ, tương tác với những người khác.
Tính luân chuyển của văn hóa
Các giá trị của văn hóa đýợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua ứng xử của
con người.
Tính x hội của văn hóa

Văn hóa ln tồn tại đồng thời với XH.

Mơ hình ứng xử = chuẩn mực
 Văn hóa (Sự đồng tình mang tính phổ biến)
Tính lý tưởng của văn hóa : Những quan niệm của chúng ta về ci gì nn lm v khơng nn lm
thýờng mang hình thức lý týởng hn l những gì xảy ra trong hiện thực ứng xử.
Tính chất thích ứng của văn hóa : Các giá trị, chuẩn mực của nền văn hóa có thể thay đổi
tùy theo những địi hỏi của bối cảnh x hội nhý vẫn gắn liền chặt chẽ với tịan bộ cấu trc x
hội.
Tính thống nhất của văn hóa : Có một sự cố kết chặt chẽ giữa các khía cạnh khác nhau về
văn hóa, nhằm hình thnh nn một thể thống nhất.
Các thành phần của văn hóa
Biểu tượng

Là bất cứ thứ gì mang một ý nghĩa cụ thể đýợc thành viên của một nền văn hóa
nhận biết.


Hình ảnh, âm thanh, đồ vật, hành động của con người…  tất cả được sử dụng
như ký hiệu.

Biểu tượng thay đổi khác nhau trong các nền văn hóa, và có tính thay đổi theo thời
gian.
Ngơn ngữ

Là hệ thống cc ký hiệu có nghĩa chuẩn giúp các thành viên trong XH truyền đạt với
nhau.

L phýng tiện quan trọng nhất để chuyển giao văn hóa, qu trình qua đó văn hóa
đýợc luân chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Giá trị

Là tiêu chuẩn qua đó thành viên của một nền văn hóa xác định điều gì l tốt – xấu,
nên – khơng nên, đẹp – xấu.(William, 1970)

Giá trị ảnh hýởng đến hành vi của chúng ta và đýợc dng nhý những tiêu chuẩn để
đánh giá hành vi của ngýời khác.
Tiêu chuẩn
22



Là những quy tắc và mong đợi mà qua đó x hội định hýớng hành vi của các thành
viên.

Tiêu chuẩn khiến cho các cá nhân có tính tn thủ và phản ứng tích cực (phần
thýởng) hay tiêu cực (hình phạt) của x hội thúc đẩy tính tn thủ ấy.


Chuẩn mực đạo đức: tiêu chuẩn văn hóa quan trọng.

Tập tục truyền thống: tiêu chuẩn văn hóa ít quan trọng hn.
Văn hóa vật chất

Là những sáng tạo hữu hình của con ngýời.

Văn hóa vật chất là sự áp dụng kiến thức văn hóa vào sinh hoạt trong mơi trýờng tự
nhiên.

Văn hóa vật chất cũng làm thay đổi những thành phần văn hóa phi vật chất.

Ví dụ: Việc phát minh ra các biện pháp tránh thai đ gĩp phần lm hình thnh nn tiu
chuẩn quan hệ tình dục khơng phải để sinh đẻ.
Tiểu văn hóa

Đó là văn hóa của các cộng đồng XH mà có những sắc thái khác với nền văn hóa
chung của tồn x hội.
VD: cộng đồng người Khme ở Sóc Trăng có một số đặc điểm VH rất đặc trưng.
Một số biểu hiện cụ thể: Phương ngữ; Y phục; Món ăn; Một số ứng xử cụ thể khác…
Tóm lại

Văn hóa & các hiện tượng văn hóa như: chuẩn mực, các sản phẩm, kiến thức, giá
trị tình cảm đều được truyền đạt bằng ngôn ngữ qua các thế hệ trong một x hội nhất định.
Khái niệm văn hóa cho phép chúng ta giải thích hành động con ngýời bằng cách
liên hệ với một loạt các giá trị truyền thống mà hành động đó tn theo.



Nhiệm vụ của XHH là:





Giải thích sự khác biệt văn hóa;
Phân tích hệ quả & ngun nhân của chúng.
Một số khái niệm cần quan tâm

Văn hóa chung

Văn hóa trong bối cảnh tồn cầu hóa

Khuyếch tán văn hóa

Chủ nghĩa vị chủng

Thuyết tương đối văn hóa

Bài 11. BIẾN ĐỔI XÃ HỘI
1. Khái niệm biến đổi xã hội
1.1. Khái niệm.
23



* Mọi xã hội - cũng giống như tự nhiên - không ngừng biến đổi. Sự ổn định của xã
hội chỉ là sự ổn định của bề ngồi, cịn thực tế nó khơng ngừng thay đổi bên trong bản
thân nó.

* Do đó bất cứ xã hội nào và bất cứ nền văn hóa nào, cho dù nó có bảo thủ và cổ

truyền đến đâu chăng nữa cũng ln biến đổi.

* Và sự biến đổi đó trong xã hội hiện đại ngày càng rõ hơn, nhanh hơn, và điều này
làm cho ta thấy sự biến đổi đó khơng cịn là điều mới mẻ, nó đã trở nên dường như
chuyện thường ngày.

* Có nhiều cách quan niệm về sự biến đổi xã hội. Một cách hiểu rộng nhất, cho đó
là một sự thay đổi so sánh với

Một tình trạng xã hội hoặc một nếp sống có trước.

*Trong một phạm vi hẹp hơn, người ta cho rằng sự biến đổi xã hội được đề cập đến
sự biến đổi về cấu trúc của xã hội (hay tổ chức xã hội của xã hội đó) mà sự biến đổi này
ảnh hưởng sâu sắc đến phần lớn các thành viên của một xã hội.
1.2 định nghĩa

* Biến đổi xã hội là một q trình qua đó những khuôn mẫu của các hành vi xã hội,
các quan hệ xã hội, các thiết chế xã hội và các hệ thống phân tầng xã hội được thay đổi
qua thời gian.

August Comte, người đưa ra thuật ngữ xã hội học đã tin tưởng rằng khi các nhà xã
hội học xác định những nguồn gốc của sự biến đổi xã hội, thì họ có thể giúp cho xã hội
một tương lai tốt hơn.

A. Comte tuyên bố rằng, biến đổi xã hội là:

a) Chắc chắn sẽ xảy ra;

b) Nó theo một con đường phát triển,


c) Những tiến bộ tất nhiên hướng tới một xã hội tốt hơn.

A.Comte tin tưởng rằng, thơng qua biến đổi xã hội, nhân loại chuyển từ người
nguyên thuỷ dốt nát đến con người được giáo dục.

Như vậy, mọi cái đều biến đổi. Và xã hội cũng giống như các hiện thực khác,
khơng ngừng vận động và thay đổi.

Tất cả cac xã hội đều ở trong một thực trạng "đứng yên trong sự vận động liên
tục".
Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng của biến đổi xã hội, người ta chia nó ra làm hai cấp độ
khác nhau như sau:

- Những biến đổi vĩ mô. một phạm vi rộng lớn. trong những thời kỳ dài

Một ví dụ điển hình về sự biến đổi vĩ mơ là sự hiện đại hóa, đó là một q trình qua
đó các xã hội trở nên khác nhau bên trong nhiều hơn, như sự thay đổi các thiết chế xã hội
giản đơn bằng những thiết chế xã hội phức tạp.

- Biến đổi vi mơ: liên quan đến những biến đổi nhỏ, nhanh được tạo nên những
quyết định không thấy hết được, như sự tương tác trong quan hệ của con người trong đời
sống hàng ngày.
2. Đặc điểm của biến đổi xã hội

Anh hưởng của biến đổi xã hội cũng khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ
phạm vi của sự biến đổi xã hội đó.

Hơn nữa, biến đổi xã hội có thể tạo nên ảnh hưởng vừa tích cực hoặc vừa khơng
tích cực,
24



Biến đổi xã hội khác biệt về thời gian và hậu quả. Có những biến đổi chỉ diễn ra
trong một thời gian ngắn và khơng có ảnh hưởng lâu dài.

Nhưng cũng có những biến đổi diễn ra trong những thời kỳ dài, có khi hàng
nghìn năm hay vài thế hệ.
3. Biến đổi xã hội và các khái niệm liên quan.

Như đã nói ở trên, có những cách hiểu biết khác nhau về sự biến đổi xã hội.

Một phần do quan điểm học thuật, cách tiếp cận vấn đề khác nhau, một phần cũng
bởi khái niệm biến đổi xã hội có liên quan gần gũi với một vài khái niệm gần kề nó.

Bởi lẽ đó, chúng ta cần làm rõ hơn một vài khái niệm liên quan đến biến đổi xã hội.

3.1- Biến cố xã hội.

Các nhà nghiên cứu thường phân biệt khái niệm biến cố xã hội với biến đổi xã hội.

Một biến cố xã hội (một sự kiện xã hội) như một cuộc bầu cử, một cuộc biểu tình,
một cuộc đình cơng... nó có thể đem lại sự thay đổi nhưng cũng có thể khơng đem lại một
sự thay đổi nào.

Chính vì thế, T. Parsons đã đưa ra sự phân biệt giữa sự thay đổi về sự bình quân và
sự thay đổi có tính cơ cấu.

Thay đổi về sự bình quân là việc đi đến một sự quân bình mới sau những sáo trộn,
những biến cố.


Nhưng các đặc trưng của hệ thống xã hội vẫn không thay đổi, hay nói chính xác
hơn chỉ một số bộ phận của tổng thể xã hội biến đổi nhưng cơ cấu của xã hội vẫn khơng
bị ảnh hưởng.

3.2- Tiến bộ xã hội.

Khi phân tích xu hướng của sự biến đổi xã hội, người ta thường đặt câu hỏi về một
sự biến đổi nào đó có phải là một sự đi lên (tiến tới và tiến bộ) hoặc là một sự đi xuống
( một sự thụt lùi, thóai hóa) hay khơng?

Nhìn chung, sự biến đổi xã hội được tạo nên thường là có lợi ích cho nhiều người.
Việc đánh giá sự biến đổi, xét theo bề ngoài trong nhiều trường hợp, tuỳ thuộc vào sự xét
đoán của con người trong xã hội về cái gì đáng ước muốn hoặc khơng đáng ước muốn.
Những cách tiếp cận xã hội học về sự biến đổi xã hội

Các nhà xã hội học khi xem xét sự phát triển của xã hội, đã đưa ra một số lý
thuyết để giải thích tại sao biến đổi xa hội lại xảy ra và dự đoán những biến đổi sẽ diễn ra
trong tương lai. Một số cách tiếp cận chủ yếu về biến đổi xã hội thường được bàn đến
nhiều hơn là:
1. Cách tiếp cận theo chu kỳ
2. Những quan điểm tiến hóa
3. Quan điểm xung đột
4. Những quan điểm hiện đại về biến đổi xã hội


25


×