Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Dòng họ của người thái ở quế phong nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.45 MB, 139 trang )

ĐẠI
HỌC
Q UỐ C G IA HÀ NỘI



TRƯÒNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHẢN VẢN

VŨ HẢI VÂN

DÒNG HỌ CỦA NGƯÒI THÁI ỏ QUẾ PHONG (NGHỆ AN)
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LỊCH sử
CHUYÊN NGÀNH DÂN TỘC HỌC
MÃ số:50310

NGƯÒI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒNG LƯƠNG

HÀ NƠI-2001


JLởi
Đ ế h ơ à n U \ịnl\ b ó n ỈL\ạn Vcĩn ncì\o fổ i LỈC7 n ỉ icỉ/ 1
đ ư ợ c s ự đ ộ n g vì tẳn, CỊÌL\p đ õ h in í Ỉ! 1/1 CL\c~\ il\A y
nương dân

~vs>- 'bloảncỊ L iiơ n c ), c ấ c

il\ầ \', Cấc'

C ỊÌá o


L>c\n

đ ồ n g n g h iẬ p v ả n h a n d â n c á c ỉ\L\ỵtpn Q u ê ' P t \o n g y
c j í i ỷ C h â u , Q l \ ỳ 'hlợ p Ucì /K ^qhĩn Đ c 7/ 1. /V /, <7/1 L-Ịịp
iồ i x in io lò n g b iế t ơ n c l] n n il\c\nl\ n!]cif.

nà\'y


M ỤC LỤC
DẪN LUẬN

1ra i

1

Ch ươ ng ]: Vài nét về tự nhiên và dân cư ở Q u ế Ph ong (N g h ệ An)

9

1.1. Lịch sứ và cánh qu a n tự nhiên

9

1.2. Dán cư

13

1.2.1. Sự phán bố tộc người


13

1.2.2. Người Thái ở Q u ế Phong (N g h ệ A n )

15
24

T iể u k ế t c h ư ơ n g ì

Chươn g 2: C ác d òng họ cua người Thái ớ Q u ế Ph ong (N g h ệ A n)

25

2.1. Một s ố vấn đề về dịng họ

25

2.2. Ngn gốc lịch sử cua các dòng họ người Thái ở Quê Phong (Nghệ An)

28

2.3. Sự phân chia trong các dòng họ cua người Thái ư Quế Phong (N ghệ A n )

33

2.4. Một số đặ c đ iế m cua d ò n g họ người Thái ở Q u ế Ph ong (N g h ệ A n)

41

T iê u k ế t c h ư ơ n g 2


50

Chươn g 3: Q u a n hệ d ò n g họ cua người Thái ơ Q u ê Ph ong ( N g h ệ A n)

51

3 . 1. D òng họ trong địa vực CU' trú

51

3.2. D ò n g họ trong hoạt đ ộn g kinh tê

59

3.3. D òng họ trong một s ố phong tục cua đời sống tộc người

68

3.3.1. V iệc cúng họ

69

3.3.2. V iệc tang ma

71

3.3.3. V iệc cưới hoi

74


3.4. D ò n g họ trong tổ chức, quán lý xã hội

77

3.5. Quan hệ giữa các d ò n g họ

78

T iê u k ế t c h ư ơ n g 3

81

Chương 4: Vai trò củ a d ò n g họ trong đời số n g tộc người

82

4.1. Vai trò cua dịng ho đối với các thành viên tronơ
cơng
đón£c ?toc. nsười c
cr

cT

82

<—■

4.1.1. Dịng họ với việc hình thành nhân cách, đạo đức


82

4.1.2. D òng họ trong đời sống hàng ngày

86

4 .1 .3 . D ò n g h ọ trong sinh hoạt tơn g iá o tín n gư ỡn g

89

4.2. Vai trò của dòng họ đối với cộng đồng

91

4.2.1. D òng họ với việc quản lý xã hội

91

4.2.2. D ò n g họ với việc duy trì. báo tồn các giá trị văn hóa tộc nsười

95

4 .2 .3 . D òim họ với việc quan lý n ° u ồ n tài n g u y ê n thiên nhiên

97

4 .3. D ị n g họ trong đời s ơ n g xã hội hiện nay

99


Tiếu kết chươniỊ 4

10 :

KẾT LUẬN

10-

TÀI LIỆUTHAM KHÁO

10'

DANH SÁCH NHỮNG NGƯÒI CUNG CẤP TULIỆU

1I I

PHỤ LỤC

1 1:


1

DÃN LUẶN
1. TÍNH C Ấ P THIẾT C Ủ A ĐỂ TÀI

D ò n g h ọ là m ộ t th ực thể xã hội m a n g tính p h ổ q u á t t r o n g lịch sứ

phát triển của xã hội loài người. Trong đời sống của người Thái, dịng ho
có vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng đối với mỗi cá nhân và cá cộng

đồng, đồng thời là mồi trường văn hoá, báo lưu nhiêu giá trị văn hỏa
tru yền th ố n g c ủ a t ộ c n g ư ờ i. D o v ậ y , n g h iê n cứ u d ò n g h ọ c ủ a n g ư ờ i Thái
c h o c h ú n g ta c ó th êm n h ữ n g h iể u b iết v ề lịch sử, văn h ó a , tín n g ư ỡ n g tôn

g i á o c ũ n g n h ư thiế t c h ế b ả n - m ư ờ n g t r u y é n t h ố n g .
D ò n g h ọ c ủ a n g ư ờ i T h á i ở Q u ế P h o n g ( N g h ệ A n ) vừa b á o lưu đ ư ợ c
n h ữ n g y ế u tố đ ặ c trưng c u a n g ư ờ i T h ái, vừa c ó n h ữ n g đ ặ c thù đ ịa p h ư ơ n g
d o đ iề u k iệ n s ô n g và q u á trình g ia o tiế p văn h ó a với c á c c ư dan ke cặn
( V iệ t - M ư ờ n g , M ô n - K h ơ m e và L à o ). C h ín h vì v ậ y , v iệ c tìm h iể u , n g h iê n

cứu dòng họ của người Thái ở Quế Phong (Nghệ An) sẽ góp phán lý giải
những sắc thái văn hoá riêng của cộng đồng Thái nơi đây, đồng thoi cho
phép chúng ta có được cái nhìn toàn cành về người Thái ở Việt Nam.
N g h i ê n cứu vấ n đ ề n à y c ị n c ó ý n g h ĩa đ ặ c b iệt tro n g b ố i c á n h ' T h á i h ọ c "

(Thai studies) đang phát triển ở Việt Nam cũng như trên thế giới và việc
nghiên cứu các nhóm Thái ở Nshệ An nói riêng, vùng núi Bác Trung Bộ
nói c h u n g c ị n hạn ch ế. Nhu' vậy, v iệ c tìm h iếu , n g h iên cứu v ề d ò n g họ củ a

người Thái ỏ' Quế Phong cịn góp phần đáng kể vào việc khấc phục những hạn
chế trên.
Ngày nay, thiết chế dòng họ của người Thái ở Quế Phong (Nghệ An)
tuy đã c ó n h iề u th a y đ ổ i, n h ư n g vẫn c ị n c ó vai trò rất lớn tron g v iệ c q u an
lý x ã

hội và b ả o lưu n h ữ n g g iá trị tru yền t h ố n g c u a văn h ó a tộ c n g ư ờ i. Đ ặ c

biệt là từ cuối thập kỷ 80 cua thế kỷ XX trờ lại đây, với chính sách đổi mới



2

c ủ a Đ á n g và N h à n ư ớ c, h ộ g ia đ ìn h đã đ ư ợ c trả lại đ ú n g vị trí v ớ i tư c á c h
là m ộ t đ ơ n vị tổ c h ứ c sản xuất, m ỏ i trường văn h ó a và là t ế b à o c ơ bản củ a
x ã h ội thì c ù n g với n ó d ị n g h ọ đã, đ a n g đ ư ợ c c ủ n g c ố và phát h u y tác
d ụ n g . T ro n g bối cá n h đ ó , n g h iế n cứu d ò n g h ọ c u a n g ư ờ i T h ái ơ Q u e P h o n g
c ị n c ó m ộ t ý n g h ĩa thực tiễn hết sứ c lớn.
X u ấ t phát từ y ê u cầ u lý luận và thực tiễn trên, c h ú n g tơi c h ọ n đ ề tài

DỊNG HỌ CỦA NGƯÒI THÁI Ỏ QUẾ PHONG (NGHỆ AN) là m luận văn T h ạ c s ỹ
của mình.
2. LỊCH SỬ NGHIẾN c ứ u V Ấ N ĐỂ

C h o đ ến n a y, v iệ c n g h iê n cứu c á c tộ c n g ư ờ i n ó i n g ô n n g ữ T h ái n ó i
c h u n g và tộ c n g ư ờ i Thái n ói riên g dã đạt đ ư ợ c n h iề u kết q u á đ á n g k h ích lọ.
C ó th ế n ó i, g iớ i k h o a h ọ c đã tập trung n g h iê n cứ u đ ư ợ c n h iề u vân đổ vô
lịch sử x ã h ộ i, k in h t ế tru yền t h ố n g , văn h ó a tộ c n g ư ờ i c u a c á c n h ó m Thái
vùng

Tây Bắc. N h ư n g , v iệ c tìm h iế u , n g h iê n cứ u c á c n h ó m T h ái ớ v ù n g

núi hai tỉn h T h a n h H ó a và N g h ệ A n lại ch ư a đ ư ợ c b a o n h iê u .
T rước thời P h á p th u ộ c , n g ư ờ i T h ái ở N g h ệ A n đã đ ư ợ c n h ắ c đ ến
tron g n h ữ n g c u ố n t h ô n g sử n h ư Đ ụ i N a m n h ấ t t h ố n g c h í [1 6 ] , Đ ạ i V i ệ t s ử
k ý t o à n t h ư [4 3], L ị c h tr i ề u h i ế n c h ư ơ n g l o ạ i c h í [7J... Đ ặ c h iệt, tro n g c u ố n

Nglìệ An kỷ [22] cua Bùi Dương Lịch, người Thái ớ Nghệ An đã được đê
c ậ p ở n h iều g ó c đ ộ v ớ i n h ữ n g tư liệu k h á p h o n g phú. N g o à i ra, n g u ồ n lai
liệu thàn h vă n b ằ n g c h ữ T h ái c ổ như, L á i l ố n g m ư ớ ìỉg , L á i lìộ c ỵ ế n ẹ h a y
c á c tru y ển th u y ế t, tru y ện k ể d ân g ia n , g ia p h ả c ủ a d ò n g h ọ ... c ò n lưu

tru y ền tro n g nhân d ân c ũ n g phần n à o g iú p c h ú n g ta h iể u t h ê m v ề lịc h sứ

cư trú, q trình thiên di của các n h óm Thái trong vùng.
T h ờ i P h áp th u ộ c , c á c h ọ c g iá Ph áp đã tiế p cậ n từ n h iề u g ó c đ ộ k h á c
n h a u v à c h o ra đ ờ i m ộ t s ố c h u y ê n k h á o v ề n g ư ờ i T h á i rất c ó g iá trị v ề m ặ t

tư liệu, như N gư ời Mường ở c ử a R à o [19] cua L. A lb e r t, N h ận x é t v é


3

n g ư ờ i T à y Đ è n g ở L a n g C h á n h T lìơ n li H u á [2 8 ] c u a R. R o b e r t, và n h iề u
c ô n g trình n g h iê n cứu k h á c củ a M . C o la n i, H. M a s p e s r o ,... N h ữ n g c o n g
trình c ủ a c á c h ọ c g iả Ph áp tuy c ó n h ữ n g g iá trị nhất đ ịn h k h i đ ề c ậ p m ộ t
c á c h tổ n g q uát v ề n gư ời Thái ớ k h u \TỊC Bắc T ru n g B ộ , s o n g lại c h ư a đi sâu

khảo cứu một vấn đề cụ thể nào. Đó là chưa kể, việc nghiên cứu cua họ
ch ú y ế u p h ụ c vụ c h o m ụ c đ íc h thực dán nên n h iêu n h ận đ ịn h k h ô n g t r á n h

khỏi những sai lệch về mặt khoa học.
Từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945, đê phục vụ cho cơng tác
nghiên cứu khoa học cũng như hoạch định chính sách, nhiêu cống trình
nghiên cứu vé người Thái đã được công bố. Đặc biệt là từ sau năm 1954
đ ến n ay, v iệ c n g h iê n cứ u vê n gư ờ i T h ái đ ã thu đ ư ợ c n h iề u k ết q u á, n h iê u

công trình nghiên cứu đã được xuất bản, trong đó phái kế đến những cuốn
như Các dân tộc ít người ở Việt nam (Các tỉnh phía Bắc) [44] cua Viện
Dân tộc học; Sơ lược ẹ/Ớ7 thiệu các dân tộc nhóm Tày Nìmụ Thái ớ Việt
N a m [2 0 ] c ủ a Lã V ă n L ô v à Đ ặ n g N g h i ê m V ạn; T ì m h i ế u v ă n h o á có


truyền của người Thái Mai Clỉâu [42] của Đặng Nghiêm Vạn, Hà Trọng

Sinh, Hoàng Xuân Chinh, Nguyễn Hữu Thức, Hà Sum, Đặng Văn Tu.
Nguyễn Dấn, Khà Tiên, Lò Cao Nhum; Tư liệu vê lịch sứ và x ã hội dân tộc
T h á i [4 1 ] c ủ a Đ ặ n g N g h i ê m V ạ n , C ầm T r ọ n g , K h à V ă n T iế n . T ò n g K im

Ân; Người Thái ở Tây Bắc Việt Nam [36] Mấy vấn đ ể cơ bán vê' lịch sử
kinh t ế - x ã hội c ổ đại người Thái Tây Bắc Việt Nam [37] cua Cầm Trọng;
Văn hoá Tlìái Việt Nam [39] của Cầm Trọng, Phan Hữu Dật; Cá c dân tộc
thiểu s ố ở Nghệ An [21] của Nguyễn Đinh Lộc; Luật tục Thái ở Việt Nam [33]

của Ngô Đức Thịnh và Cầm Trọng...
B èn c ạ n h đ ó c ị n phái kê đ ến h à n g loat hài viết đ ă n g trên c á c tap c h í
như B á o c á o klia i q u ậ t K h ả o c ô h ọ c v ù n g d ư ờ u ạ 7 m ie n nia T á y N ạ h ẹ T ĩn h 11KI
c ủ a D i ệ p Đ ìn h H oa ; V i ệ c t h ờ c ú n g t ố tiê n , t h ờ c ú n g c h ú a đ ấ t c u a n g ư ờ i


4

Thái Quỳ Châu Nghệ Tĩnh xưa [25] của Nguyễn Mạnh: Một hình thức
t ơ n g t ộ c c ủ a n g ư ờ i T h á i ở Q u ỳ C h â u N g h ệ T ĩ n h [2 9 [ c u a Ph an C h í T h àn h;

Quan hệ dòng họ trong các bản ở vùng Táy Bắc [35] Dán tộc học vê người
T h á i l à m đ ư ợ c g ì v à c ẩ n ti ế p t ụ c n h ư t h ế n à o [3 8 ]

c ủ a C ầ m T rọ n g; T ỏ

c h ứ c b ả n m ư ờ n g tr u y ề n th ố n g c ủ a n g ư ờ i T h ú i ỏ M ư ờ n g T h a n h - Đ iệ u B iên

Phủ [10] của Bê' Viết Đẳng; Dòng họ và mối quan hệ giữa gia đình và

dịng họ ở người Thúi [6] của Đỗ Thuý Binh; Bước dầu tìm hiểu lịch .sử
phân bô'cư dân ỏ miền núi tinh Nghệ An [40] của Đặng Nghiêm Van; Đặc
đ i ế m p l i â n b ế c á c tộ c n g ư ờ i ở m i ê n n ú i T h a n h H tìú [ 1 3 ] , LÚII t ì m c ộ i

nguồn lịch sứ của người Thái Thanh Hố [14], Sự phân loại các nhóm
Thái ở các tính Thanh Hoú và Nghệ An [15] của Lê Sỹ Giáo; Vê quá trình
liìnli t h à n h c á c tó c h ứ c mườn\> c u a Iìí>ưởi T h ú i â m i ê n T â y N íỉlìê A n [ I I củ a

Vi Văn An; Góp phán tìm hiếu vé tín Iiạưỡng và lể tục dân ạian cùa dồniỊ
bào Thái ở miên núi Nghệ Au [26] của Trịnh Đình Niên và Vi An; Mọt s ố
suy nqhĩ vê quá trình tộc người của các nhóm Thái Việt Nam [23], "\ ’é
người Thủi Đen ở Việt Nam" [24] của Hoàng Lương; Tập qn chăn lutóì
và s ử d ụ n ẹ trâ u c ủ a n g ư ờ i T h á i ỏ m iề n T â y N g lìệ A n [46], H ộ i l ễ đ ề n

chín gian của người Thái ỏ miền Tây Nẹhệ An [47] của Mai Thanh Sơn...

Đặc biệt, nhiều vấn đề đã được đề cập trong tập hợp các bài viết tham gia
hai lẩn H ội th áo T h á i h ọ c ở V iệ t N a m . đ ư ợ c t u y ế n c h ọ n in th à n h sá ch :

Kỷ yếu hội thảo Thái học lần ĩlìứ nhất [8] và Văn lìố và lịch sử người
Thái ở V i ệ t N a m [9 j.
T r o n g n h ữ n g n g h iê n cứu , bài viết k ể trên, đã c ó m ộ t s ố c ó n s trình dớ
cập

tới lịc h sứ, c ơ c ấ u tổ c h ứ c c ủ a c á c d ò n g h ọ T h ái ỏ' T a y B ắ c, tu v n h iê n ,

ch ư a c ó c ơ n g trình n à o đi sâu n g h ic n cứ u , tìm h iẽ u q u a n hệ v à va i trò c u a
d ò n g h ọ tro n g đ ờ i s ô n g tộ c n g ư ờ i. N h ữ n g n g h iê n cứ u ít ỏ i v ề c ộ n e đ ồ n g
n g ư ờ i T h á i v ù n g m iề n núi N g h ệ A n tron g n h ữ n g n ă m g ầ n đ â y tu y đã đẽ



5

c ậ p đ ế n tổ c h ứ c d ò n g h ọ, s o n g c ũ n g ch i d ừ n g lại ớ m ộ t k h ía c ạ n h n à o đ ó
m à ch ư a trình b ày m ộ t c á c h hệ th ố n g và toàn d iện .
N g o à i ra, c ũ n g phải k ế đ ến m ộ t s ố luận văn tốt n g h iệ p c u a sin h v iê n ,
n g h iê n cứ u sin h về n gư ời Thái ờ khu vực N g h ệ A n . G ần đ â y , tron g luận án
tiến s ỹ " T h i ế t c h ế b à n m ư ờ n g t n i y ê n t l ĩ ấ n ẹ c u a n q ư ờ i T h á i ờ m i ê n T á y
N g h ệ A n " [2 ], Vi V ă n A n đã đề cậ p tới tổ ch ứ c d ò n g h o k h á tồn d iê n và
c ó s o s á n h với d ò n g h ọ c u a n gư ờ i Thái ớ T â y B ắc. T u y n h iê n , tác g iá ch u ý
n h iê u đ ến tính ch át và tổ ch ứ c cú a d ò n £ h o m à ch ư a đi sâu n g h iê n cứu
quan hệ và vai trò c ủ a tổ c h ứ c này.
3. M Ụ C Đ ÍC H NGHIÊN c ứ u CỦA ĐỂ TẢI

Trình b ày n g u ồ n g ố c lịch sứ, đ ặc đ iế m , tổ c h ứ c c ũ n g n h ư sự phân
c h ia Irong d ò n g h ọ cu a n gười Thái ứ Q u ế P h o n g ( N g h ê A n ) m ót c á c h c ó
h ệ th ố n g . Trên c ơ s ở đ ó , xú c đ ịn h tính th ố n g nhất c ũ n g n h ư tính đ ặ c thù
trong d ò n g h ọ củ a n gư ời Thái ở Ọ u c P h o n g ( N g h ệ A n ) s o với d ò n g h o cu a
n gư ờ i T h ái ớ T â y Bấc.
T ìm h iếu m ố i q u an hệ cu a d ò n g h ọ tron g c á c lĩnh vực c ư trú. hoat
đ ộ n g k in h tế, tổ c h ứ c - q u án lý x ã h ộ i và đời s ố n g v ăn h o á - tín n g ư ỡ n g .
Đ á n h g iá vai trị, vị trí c ủ a d ò n g h ọ tron g đời s ô n g t ộ c n g ư ờ i, đ ỏ n g
thời k h ẳ n g đ ịn h n h ữ n g m ặ t tích cự c và tiêu cự c c ủ a d ò n g h ọ tro n g x ã hỏi
T h ái tru y ền t h ố n g và tro n g c u ộ c s ố n g h iệ n nay.
4. ĐỖ I TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN c ứ u

D ò n g h ọ là m ộ t vân đ ề rát lớn, c ó p h ạm

vi anh h ư ớ n g rộ n g


ir o n g

n h iề u lĩnh v ự c c ủ a đời s ố n g xã h ội, d o v ậ y , nội d u n g m à luận vă n tập trung
đ ể c ậ p đ ế n là lịch sứ, đ ặ c đ iể m , tổ c h ứ c , q u an hệ và vai trò c ủ a d ò n g h ọ
tron gCT đời S ốn g tô c n gư
ờ i.
CT

P h ạ m vi n g h iê n cứ u c h ú y ế u c u a luận văn la địa bàn c á c x ã th u ộ c
h u y ệ n Q u ế P h o n g tỉnh N g h ệ A n . N g o à i ra, c h ú n g tỏi c ò n m ở r ộ n g p h ạ m VI


6

ng hiên cứu sang địa bàn mộ t số xã thuộ c các h uyện Q u v Chãu. Q u ỳ Hợp
và N g h ĩa Đ àn là nhữ ng h uyện nằm trong m ộ t kh u vực Dân tộc học - lịch
sử ( k h u v ự c đ ư ờ n g 4 8 ).
5. N G U Ố N TÀI LIỆU C Ủ A LUẬN VÁ N

Trước hết, là nhữ ng tài liệu thư tịch, các c ơng trình n g h iên cứu có
liên quan đến người Thái nói c h u n g và người Thái

ớ N g h ệ An nói riêng.

Tuy nhiên, phán tài liệu này rất hạn chế, vì phần lớn n g u ồ n tài liệu

tiếng

Việt hiện được lưu giữ trong các thư viện Q u ố c gia và thư viện N g h ê An

liên qu an đến đề tài k h ô n g nhiều; n gu ồ n tai liệu văn ban bằng c h ừ Thái
hầu nhu' cịn rất ít và số người biết đọc c ũng k h ô n g nhiêu, nén việc tham
khảo, sử d ụ n g n g u ồ n tài liệu này la rất hạn chế.
Do vậy, n g u ồ n tài liệu chú yếu được sử d ụ n g trong luận văn la
nhữ ng tài liệu điền dã cua c h ú n g tôi thu thập được qua nh ié u đợt k h á o sát
từ n h ữ n g n ă m 1998 đến n ă m 2 0 0 0 tại các h u y ệ n Q ue Phoim, Q u ỳ Chau
Q u ỳ H ợ p và N g h ĩa Đàn.
N g ồi ra, luận văn cịn sử dụn g các tài liệu k h á c nlnr các báo cáo
tổng họp về tình hình kinh tế - xã hội, sỏ liệu vé dân so, dan cư, địa lý...
của ủ y ban nhan dân h uyện Q u ế Phong, cô n g an h u y ệ n Q ue Pho ng, Ban
dân tộc và m iề n núi tỉnh N g h ê An.
6. C ơ SỎ LÝ LUẬN V À PHƯONG PHÁP NGHIÊN c ứ u

C ơ sở lý luận được vận d ụ n g trong luận văn là p h ư ơ n g pháp luận cua
C hủ n g h ĩa du y vật biện c hứ ng và C hủ n g h ĩa du y vật lịch sử đế xem xét.
đ á n h giá các sự vật hiện tượng trong quá trình n s h i ê n cứu n h ữ n g vấn đổ
của d ò n g họ trong xã hội Thái truyề n th ố n g ở Q u ế P h o n g ( N g h ệ An).
Trên c ơ sớ đó, c h ú n g tôi đã sứ d u n g phư ơn£ pháp n g h i ê n cứu diên dã
Dân tộc học ( p hươ ng pháp phỏ n g vân và quan sát). Khi thực hiện phư ơng
p h á p p h ỏ n g vấn. c h ú n g tôi rất chú ý đến việc lựa c h ọ n đối tượn g pho n g


7

vấn. Với nhữ n g vân đê phức tạp nh ư lịch sứ c u a dòn g họ, tổ chức, luật tục
c ủ a d ò n g họ... ch ún g tối chú yếu lựa ch ọn nh ững người am hi ếu p h ong tục
tập quán n h ư người già, trướng họ, thầy mo... Tất nhiên, đê tránh được sự
sai lệch c ủ a thông tin do chủ quan của người c u n g cấp, c h u n g tôi đã so
sánh, k iế m tra lại thông tin bâng nhiéu n g u ồ n khác nhau.
Cù n g với phư ơng p háp phỏ n g vấn, c h ú n g tôi đã áp d ụ n g phư ơng

pháp quan sát tham gia ớ địa bàn nghiên cứu, n h ư th am gia vào các đ á m
tang, đ á m cưới, nghi lễ cúng của d ò n g họ... Q u á trình p hỏ n g vấn và qu an
sát này có sự trợ giúp tích cực của nhiều người dân địa phư ơn g, cua các
phương tiện n hư m á y ảnh, ghi âm...
N gồi ra, c h ú n g tồi cịn sử d ụ n g các phươn g p h á p k h á c n h ư thông
kê, so sánh, đ ối chiếu, phân tích để thấy được tính thống nhất c ũng như
nh ữ ng đặc thù của d ò n g họ người Thái nơi đây so với d ò n g họ của người
Thái ở Tây Bắc và với cá nh ữ ng tộc người k h á c trong vùn g n hư người
Kinh, người H m ơng.
7. Đ Ĩ N G G Ĩ P C Ủ A LUẬN VĂ N

Là c ô n g trình n g h iên cứu đầu tiên có hệ t h ố n g và toàn diện vé tổ
chức d ò n g họ của người Thái ở h u y ệ n Q u ế P h o n g tỉnh N g h ệ An.
L uận văn g ó p phần làm rõ đặc điểm , tổ chức c ũ n g nh ư q u a n hệ và
vai trò c ủ a d ò n g họ người Thái ớ Q u ế P h o n g ( N g h ệ An). T ừ đó có chí ra
n h ữ n g nét tương đ ồ n g và k h á c biệt giữa d ò n g họ Thái nơi đây so với dòrm
họ c ủ a người Thái ở Tày Bắc. T h ô n g q u a việc n g h iên cứu d ò n g họ, luận
văn cịn g ó p phán lam rõ th êm h ứ c tranh x ã hội. văn h o á truyề n t h ố n 2 c u a
c ộ n g đ ồ n g Thái vùn g Tây Bác N g h ệ An.
G ó p phần đặt c ơ s ớ k h o a học cho việc b á o tồn, ke t h ừ a và p h á t h u y
n h ữ n g giá trị tích cực, hạn chế, loại bỏ n h ữ n g mặt tiêu cực c u a d ò n g ho
trong đời s ố n g xã hội n h ă m g óp phán vào việc quan lý con ngươi, quan l\
xã hội hiện nay.


8

8. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
N g oài phần dẫn luận, kết luận, tài liệu th am k h ả o và phu lục, luận
văn trình bày các vấn đề theo 4 chương:

C h ư ơ n g 1: Vài nét về tự nhiên và dân cư ở Q u ế P h o n s ( N g h ệ A n )
C hư ơ ng 2: Các dò n g họ của người Thái ở Q u ế Ph ong (N g h ệ An)
C hư ơ ng 3: Q u an hệ dò n g họ của người Thái ớ Q u ế P h o n g (N g h ệ An)
Chư ơ ng 4: Vai trò của dòn g họ trong đời s ốn g tộc người


10

N ậ m N h ó n g , N ậm Giải, T h ô n g Thụ, Đ ồ n g Văn, Tri Lễ, C hâu Kim , Châu
T h ô n ) và 1 thị trấn (Kim Sơn).
T ổ n g diện tích tự nhién cua h uy ện Q u ế Pho ng là 189,543 k n r
(chiêm 11,3% diện tích tồn tính). Địa giới kh u vực h u v ệ n Q u ế Phon g
được định vị từ 19°26 đến 20°00 vĩ độ Bấc và từ 104°30 đến 105" 10 kinh
Đổn g. Phía Đ ó n g Bắc giáp huyện T h ư ờ n s Xn, tính T h a n h Hóa; phía
Đ ỏ n g N a m giáp h uyện Ọ u ỳ Châu; phía Táv N a m g iá p h u y ệ n Tương
Dương; và phía Táy Bắc giáp huyện Sầm Tớ, tinh Hua Phăn cua nước Cộ n g
hoà dân chủ nhân dân Lào với đườn g biên giới dài trên 68 km.
Vé mặt địa chất, đây là khu vực nằm trong thểm lục địa cổ có núi lửa
hoạt đ ộ n g ncn địa hình rất phức tạp. V ù n g đất này là nơi tập trung nhiêu
dãy núi lớn nhỏ ch ạy theo hướng Tây Bắc - Đ ô n g Nam. T r o n g đó, có 3 dãy
núi chính là: dãy núi chia cắt lưu vực sông Chu ( N ậ m Chu) với s ổ n e Việc
(N ậm Việc); dãy núi chia cắt lưu vực N ậ m Việc với lưu vực sóng Giái
( N ậm Giải); dãy núi chia cắt lưu vực sông Giải với lưu vực sô ng Quà im
(N ậm Qu àn g). Đ ộ cao trung bình của tồn bộ hệ th ố n g các dãy núi nay so
với mặt nước biển là k h o ả n g từ 800 m đến trén 1000 m. T u y nhiên, vùng
núi Q u ế Phong cũ n g có nhữ n g dãy núi khá cao n h ư đinh Pù Hoat cao
k h o ả n g 2.452 m.
Kết cấu địa chất của khu vưc này hết sức đa dang. Phán lớn các dãv
J


cr

núi cao trên 1700 m chủ yếu là đất feralit có độ m ù n (Fh) cao, rất thuận
tiện c h o việc phát triển trồng rừng và cây c ơ n g nghiệp. Các khu vực có độ
cao dưới 1700 m chủ yếu là đất ícralit phát triển trên cát, sét và đá vói (Fa).
Loại đất này táng màu thấp, chi phù hợp với việc phát triển các rùng Quế.
X e n kẽ giữa các dãy núi cao và dọc theo các só n g SUỐI la các Ihung
lũng vừa và nhỏ, trong đó th u n g lũng N ậ m Giai có diện tích lớn nhát (hao
g ồ m các xã Tiền Phong. M ườ ng Noọc. Châu K im và thị trấn K im Sơn).


1ỉ

Đ áy c ũ n g là nơi tập trung đán cư đôn g đúc và là khu kinh tè nón g n g h iệp
của huyộn. Tiếp đó là th ung lũng N ậ m Q u à n g g ồ m các xã Tri Lẻ. Q u a n g
Phong, C ấ m Muộn. Ngồi ra, cịn có các th ung lũng nho n ằ m rai rác ứ
vùng ven lưu vực N ậm Chu...
Khí hậu vùng núi Ọ u ế Phong chịu anh hướng trực tiếp của vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa. Do vậy, hàng năm có hai m ù a kh ơ và m ù a m ư a rõ
rệt. M ùa m ư a ihường bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, lượng m ư a bình
q uân trong m ù a là 1700,2 mm. Tuy nhiên, lượng m ư a chu yếu tập trung
vào k h o ả n g tháng 8, tháng 9 và thường gây ra lũ lớn, như n g ít ánh hướnsi
đến sản xuất nơn g - lâm nghiệp. Từ th án g 3 đến th án g 6 th ườn g có gió
Phơn Tây Nam (gió Lào), nhiệt độ cao nhất lén tới 4 0 ° c (nhiệt độ trung
bình là 26,9°C). Vì xa biến nén Q Phong ít có bão, cao nhất cũ n g chi cỏ
gió c ấ p 8, song hay có gió lốc bất ngờ. M ùa kh ô hát đáu từ t h ú n s ] 1 năm
trước đến đến t h á n csr 3 năm sau, lươngc ? mư a £_eiá m xuố ng,
trungC- binh chi đat
cr
350 m m , thấp nhất vào các th án g 1 và thán g 2; m ù a này có gió m ù a Đơni!

Bắc hanh khơ, tốc độ gió k h o á n g 0,6 m/s và m a n g theo mưa phùn. Có năm
nhiệt độ x u ố n g tới 0 ° c , do vậy, thường hay xuất hiện sương mu ôi. Các xã
thuộc vùng núi cao nh ư Tri Lẻ, N ậ m N h ó n s thường bị hạn hán k é o dai,
ánh h ư ởng xâu đ ến sản xuất và sinh hoạt c ủ a đồn g bào.
Q u ế Phong là địa bàn có nhiều sơ ng suối và phán bô tương đổi de 11
trên địa bàn huyện. Song là vùn g đầu ng uồn, nên ở đây sô ng suối thường
k h ô n g lớn lắm. Các con sô ng đều bắt n g u ồ n từ Lào và th uộc lưu vực sóng
Hiếu. T r o n g h uyện có bốn con sơng chính là: N á m Chu, bắt n.sn từ Lào,
c h á y q u a phía Bác cua h u y ệ n về T h a n h Hoá (phan ch ay qua đất Q u ế Phoiiii
dài 6 9 k m ); N ậ m Việc bát n g u ồ n từ xã Đ ố n g Vãn ch áy vẽ phía N a m h u y ệ n
Q u ỳ Châ u, dài 4 0 k m ; N ậ m Q u à n g là một n h á n h lớn cua sóng Hiếu, bãi
n g u ồ n từ biên giới Việt - Lào (xã Tri Lễ) có chi ều dài k h o a n g 71 km; N ậm
Giải cũng là một nhán h của con sông Hiếu, bắt ng uồn từ hiên

g iớ i

Việt - Lao


12

(xã N ậ m Giải) dài k h o á n g 43k m . Nhìn chung, hệ thơ ng sơng, suối cua Q
P ho ng có ngu ồ n nước ổn định, rất thuận lợi cho việc tưới tiêu, phát triến
sản xuất nôn g nghiệp. Đ ồ n g thời, là ngu ồ n cung cấp thực p h ấ m p h ong phu
cho d ồ n g bào như cá, tóm, ba ba....
N ằ m ở khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm, nên thảm thực vật ớ Que
Phong phát triển m ạn h và có đầy đủ nh ững đặc điểm của cả nh q uan rừne
nhiệt đới. Ngoài n h ữ n e kiểu rừng nhiệt đới điển hình với hê sinh thái phổ
tạp, vùng núi Q u ế Phong cịn có kiểu rừng nhiệt đới có rêu hay các tràng
thứ sinh. Do vậy, tài n guyên rừng ở đây rất pho ng phú và đa dạng. Theo

các nhà Lâm học, cây rừng ở Q u ế P hong có tới trên 8 họ và hơn 500 lồi.
Rừng Ọ u ế Pho ng có rất nhiều giống lồi q hi ếm được coi là có giá trị
kinh lế cao như pơ mu. vàng tâm, kim giao và nhiều đặc sán hiếm nh ư sa
nhân, cánh kiến,... Đ ộ ng vật ớ Qué' Phong cũng rất phong phú và đa dạng.
Trước đây, rừng Q u ế Phong vốn là nơi có nhiều loại thú quý như hổ, gấu, tổ
giác, bị tót.....

T ó m lại, điều kiện tự nhiên có ý nghĩa rất lớn đối với sự hình thành
dân cư và gó p phần tạo nên tính đặc thù cua văn hoá Thúi vù ng này. Người
Thái sinh sống chủ yếu bằng ng hề trồng trọt, có kinh n g h i ệ m và kỹ thuật
trồng lúa nước đạt trình độ cao. Chính vì vậv trong quá trình di cư. tìm
kiế m vùng đất mới, họ rất chú trọng đến các yếu tố: đất và nước. Câu
thành n g ữ "Xú kin toi plìáy. T á y kin toi n ă m ” (Xá ăn th eo lứa. Thái ăn theo
nước) c h o thấy vai trò đặc biệt quan trọng của nước t ro ng đời sôYis cư dán
Thái. Tổ tiên của n hữ ng người Thái đầu tiên ở Q u ế P hong đã phát hiện ra
địa hàn này, nhữ n g thun g lũng m àu mỡ, ngu ổ n nước ổn định, khí hau ón
hịa

nơn đã giữ chàn họ lại xây dư ng nên nhữ n g han - m ư ờ n g tru phú.
V.

J

.

<_

<_

c*




C hính vì vậy, qua nhiều t h ế kỷ sau đó, người Thái từ T áy Bác. T h a n h Hoá.
Lào vẫn tiếp tục di cư đến Q u ế Phong.


13

Trong mói trường tư nhiên đó, người Thái đã phát huy được sớ
trường c ú a cư dân trỏng trọt (ca lúa nước, lúa nương), đ a m báo được nhu
cầu ăn, mặc, đó la CƯ SƯ quan trọng cua việc định canh, định cư. Đừi sóng
xã hội cứa đổn g bào tương đối ổn định, dòn g họ và nhữ n g môi quan hệ
c ũng n hư vai trò của dò n g họ chịu tác độn g rất lớn từ xã hội này.
1.2. DÀN CƯ

1 .2 .1 . S ự p h á n b ố tộ c n g ư ờ i

Với những hiện vật tìm được ở di chí T h ẩ m O m (Ban T h ă m . Cháu
Th uận, Ọ u ỳ Cháu) cù ng nhiéu di chỉ khảo cổ khác nh ư Ke Tiên, Kc T h á m ,
hán Pủn, bán M o ọ n g (thuộc Q u ế Phong) cho phép người ta đo án (tịnh
rằng, vào giai đoạn liên hỏa cuối cùng cua người vượn ch u y cn sang

người

hiện đại ( H o m o sap ic n s ) ớ vùng đất này đã có con người sinh sống. Rõ
ràng là, ở khu vực Quỳ Châu, Q u ế P ho ng đã có con người sinh sóng từ rál
lâu đời. T uy nhiên, việc khói phục lại bức tranh dân cư ớ vùn II đất này qua
lịch sử h à n g nghìn cịn là điểu hết sức khó khăn.
Hiện nay, trên m an h đất Q u ế Phong có 5 dân tộc c ù n g c h u n g sống,

đó là người Thái, Kinh, H m ỏn g, K h ơ m ú và Thổ. Tron g đó, người Thái
đư ợc thừa nhận là bộ phận dân cư lớn nhất, c h iê m đại đa số, đ ỏ n g vai trò
quan trọng ỏ' vùng đất này.
Bang 1.1: D a n so các tộc n g ư ờ i ở Q u é P h o n g ( tí n h đ e n 1 / I 2 / I 9 9 S )
................ Dân tộc

Thái

Kinh

H m ô n scr

Khơmú

T hổ

Tổn 2 số

46.217

4.297

2.634

2.505

20

55.673


83

7.7

4.7

4.5

0.004

lOÍKr

Tương quan

Dàn sỏ (Vn c?
mrời)
Tỷ lệ ( %)

(N gu ồn: Uy ban Iilum dán hu y ệ n Q u ế P h o n ị ị )


14

Sự phán b ố cư dân của các dân tộc ở Q u ế P h o n g có đặc đ iếm nổi bật
]à cư trú th eo địa hình. Người Thái cư trú chủ yếu ờ ven các con sông,
c h iế m cứ các thung lũng rộng, thuận tiện cho việc trịng lúa nước và chăn
ni. Người Thổ vốn là cư dán sống ở vùng đồi thấp trước núi, th uận lợi
cho việc trồng lúa k hổ và các loại cây cú quả, như n g do đến m u ộ n nên
buộc phải sống trong vùng sâu, vùng xa. Người K h ơ m ú sinh số ng ờ đáu
nguồn các khc, suối, kinh tế n ương rẫy gắn liền với du can h du cư. Người

H m ô n g ở vùng núi cao lấy canh tác nư ơnc rẫy làm n gu ồ n s ố n £ chu vốn.
du canh du cư là tập quán cúa dân tộc này. Có thế nói. các dán tóc ờ Q u é
Ph on g đã tạo nên một bức tranh phân b ố tộc người hết sức đa d ạ n g và la
hình ảnh ihu nh ỏ của sự phân b ố các tộc người trên địa bàn tỉnh N g h ệ An.
Khu vực lliap gồm xã Mường Noọc, Chau Kim, Tien Phong \ a llụ
trấn Kim Sơn. Đáy là các xã tập trung người Thái và người Kinh sinh sóYiíi.
Cư dân vùn g này chu yếu làm nơn g nghiệp, ngồi ra có một bộ phận làm
n ghề buô n bán, mộc, rèn, dệt thổ cẩm, sán xuất vật liệu xây dựng. Có thố
nói, đời sống kinh tố vùng này tương đối ổn định, giáo dục khá phát tricn.
Khu vực các xã vù ng cao, vùng sáu n hư các xã Q u a n g Phong, C ăm
M u ộ n , Tri Lễ, T h ô n g Thụ, Đ ổ n g Văn, N ậ m N h ó n g , N ậ m Giai, C háu Thón
là vùng cư trú c ủ a người H m ô n g , K h ơ mú, T h ổ và m ộ t bộ phận người
Thái m à chủ yếu là n h ó m Tày T h a n h . Đời số n g k in h tế và g iáo dục cua
cư d ân vùn g này còn ở mức th ấp ké m . gi ao t h ô n 2 đi lại hết sức k h ó khăn.
N h ư vậy, q trình hình thàn h dân cư trong lịch sử đ ã đế lại c h o Que
Ph on g bức tranh phân bố tộc người khá pho n g phú và đa dạng. T r o n g đó,
văn hóa Thái với tư cá ch là văn hóa cua dân tộc đa sơ giữ vị trí q uan trọng
nhất, có ánh h ư ớng đến nhiéu tộc ngưừi khác. Có thó nói, xu h ư ớng "Thúi
lìtìá" về mặt văn hóa ở v ùng này đã, đang và còn tiếp tục diẻn ra, nhát là với
cá c cư dân K h ơ m ú và m ột bộ phận người T hổ sống xen kẽ với cư dán Thái.


15

1 .2 .2 . N g ư ờ i T h á i ờ Q u é P h o n g ( N g h ệ A n )

1.2.2.1. Tén gọi và s ự p h â n bố.
K h ác với người Thái ớ Táy Bắc, người Thái ớ N g h ệ An nói c hung
kh ơn g có sự phân định rõ ràng theo hai ngà nh Thái Đcn (Tày Đ ă m ) và
Thái Trắng (Tày Khao). Ớ đây, người Thái được phân biệt thành các n h ó m

địa phươn g đún g n hư tên m à họ tự nhận. Cụ thế có ba n h ó m lớn là Tày
Mường, Tày Tha n h và Tày Mười. Tuy nhiên, trên địa bàn h uyện Ọuc
Phong chỉ có hai n h ó m chính là Tày M ườ ng và Tà y Thanh.
Tày M ườ ng hay còn gọi là Tày Chicng, Tày H àn g T ổng, Tày Dọ là
n h ó m có số lượng đ ơ n g nhất ở Q u ế Phong. Có thế nói, đây là n h ó m có
nhiều ảnh hư ởng đối với vùng đất này. T uy nhiên, đây c ũ n g là n h ó m có cơ
cấu k h ơ n g thốn g nhất, được hợp thành bới nhiều n h ó m nhó với n g uồn uỏc,
thời gian di cư rất kh ác nhau và n gay cả tên gọi c ũ n g thiếu sự đ ó n g nhất.
Tày M ư ờ n g là tên gọi d ù n g để chí n h ó m người Thái làm chú ớ mường. Tày
Chiềng tên gọi d ù n g đế c h ỉ bộ phận người Thái CU' trú ớ b an tru n g tám c u a
mường. Tên gọi Tày H à n g T ổng mới chi xuát hiện từ thời N g u y ẻ n , khi vua
Minh M ện h cải tổ các đơn vị h ành chính cua người Thái từ chau, m ư ờng
thành phủ, dưới phu là tổng (hay xổng), v ề tên gọi Tày Dọ có ý kiến cho
ràng, xuất phát từ n g u ồ n gốc lịch sử của n h ó m này, c h ữ D ọ c ũ n g có thế
phát â m th à n h c h ữ D o , có c h u n g gốc với c h ữ X o (hay So) tức M ư ờ n g Do
ở Vân N a m Trung Quốc, hay M ườ ng So ớ P h o n s Thổ (Lai Cháu) [13, tr.41 ].
T u y n h icn , th e o c ách giải thích của người T há i ở N g h ệ A n thì D ọ có
n g h ĩ a là c ố định. N h à n định này phù h ợ p với th ự c t ế bởi n h ó m tư x ư n s
T à y Dọ c ó tậ p q u á n t r ồ n g lúa nư ớc từ lâu đời, c ư trú ở v ù n g thấp , v ù n g
t r u n g tâm , có bán là n g đ ị n h cư lâu đời. Họ tự n h ậ n m ì n h la người Thái
và gọi n h ó m T à y T h a n h là người T h a n h h o ặ c N hài ( n e ư ờ i d ịc h c h u y c n N h ạ i hướn ).


16

Tày Th anh còn gọi là Man Tha nh, hay Tày Nhài là n h ó m đến m uộn
hơn. N h ó m này tự nhận mình là người Thanh. Theo cách giải thích cua
đ ổ n g bào thì tên gọi Tay Th anh la bắt nguồn từ địa danh cư trú trước khi
họ ch u y ế n cư tới vùng đất này. Đó là M ườ ng Th anh (Điện Biên Phu - Lai
Châu) và một bộ phận trong số họ cho là từ Th anh Hóa sang. Vân đề đặt ra

ớ đáy là tại sao tên gọi cua n h ó m Tày Th anh lại được gắn với tiền tố M an ?
Trong cu ốn "Lịch triều hiến chương loại chí", phán ch ép vẽ N g h ệ An có
đoạn viết "lại cịn kliocintị đất iịắìì liên với tĩí>ười M an, ni>ười L à o " [7,
tr.63]. T h e o G iá o sư Đ ặ n g N g h iê m Vạn, chữ M a n này được giai thích là
"tên dẻ c h i các tộc người thiêu s ố c ư trú à VÙ/IÍỊ núi Ni>hệ An nói ( huiìi’,
tro/ĩíỊ đó có cà m>ười Thái" [40, l r . 2 4 ]. Nếu đún g nh ư vậy thì tại sao chi cỏ
n h ó m Tày Th a nh bị gọi là M a n , còn các n h ó m khác nh ư Tày M uờng, Tay
Mười... c ũ n g thuộc dân tộc Thái lại k h ô n g ? Phái ch ă n g do n h ỏ m Tày
Tha nh đến sau, lại sinh sống bằng nghề làm nương rẫy, du canh du cư nén
bị các n h ó m cư dân đ ô n g đáo hơn, cư trú lâu dời hơn d ù n g chữ M an đe gọi
với h à m ý miệt thị. Còn ch ữ Nliài trong tiếng Thái N g h ệ An có nghĩa la di
chu yể n, dịch chuyể n. N h ó m Tày Thanh, do tập qu án làm nưưn g rẫy, du
canh du cư nên có câu "N h ủ i x á m pi bó n ì phì ch úc cỏn", có n g h ĩa là Tay
Th a nh ba n ă m k h ô n g c h u y ể n dịch đi nơi khác m a nhà sẽ ch o c vào người.
c,

J

CT

CÓ lẽ vì lý d o trên mà họ có tên gọi Tày Nhài.
T ừ n ă m 1976 trớ đi. do sự tuyên truvén. vận đ ộ n g cua chính q un
địa p hư ơ ng và c ơ n g tác xác m inh thành phần dân tộc, đ ồ n g bào đã hiếu
m ìn h th u ộ c dân tộc Thái. Tuy nhiên, trên thưc t ế sư phân biệt s iữ a các
n h ó m ch ư a phái đã hoàn toàn được xóa bỏ. T h ậ m chí trong han kê khai ma
c h ú n g tôi thực hiện trên địa bàn Que Phong, rát nh iều người vẫn khai la
dàn tộc Th an h. T rong cu ộc sòng, n h ó m Tày M ư ờ n g vẫn gọi cư dán nhóm
Tà y T h a n h là người Thanh.



17

N h ư c h ú n g ta đã biết người Thái có m ặt ở hầu k h ắ p các xã của
h uyện Q u ế Phong. Tuy nhiên, do quá trình ch u y ê n cư đến vù n g đất mới
k h ỏ n g đ ó n g nhất và thường cư trú theo n h ó m địa phương, nên sự phan bỏ
theo từng n h ó m thế hiện rất rõ nét. Bộ phận Tày M ườ ng đến trước chiêm
phần lớn nhữ ng vùng thấp,vùng thuận lợi cho việc trồng lúa nước như
thung lũng N ậ m Giải, thung lũng N ậ m Quàn g, thung lũng N ậ m Việc. Bộ
phận Tày Tha nh là n h ó m đến sau nên phải cư trú ở vùng cao, vùng sáu.
Hiện nay, ở Qué' Pho ng có nh ữ ng xã "toàn T h a n h " n h ư T h ô n g Thụ, N ậ m
Giải, Đ ồ n g Văn là dấu tích của các m ư ờng do n h ó m Tày T h a n h làm chu
như M ườ ng Cạt, M ư ờ ng Hin, M ườ ng Pôm, M ư ờ ng Piệt, M ư ờ n g Khúc. Cư
dân vùng này cịn duy trì qu an hệ họ hàng với n h ó m Thái sống ở Lào.
1 .2.2.2. Sinlì hoạt kinh té và văn hóa vật clìất
Về cơ bán, sinh hoạt kinh t ế của đ ồ n g bào Thái ở Q u ế P hong kh ơ n g
có gì khác biệt lắm so với nh ữ ng người đ ồ n g tộc cua họ ớ nhữ n g khu vực
khác. Người Thái là m ộ t trong nh ữ n g cư dân biết làm r u ộng nước từ rất
sớm và đã đạt tới trình độ cao trong một sơ khâu kỹ thuạt làm r u ộng nước
như các h thức dẫn nước vào ru ộ n g nơi có địa hình phức tạp, sử d ụ n g sức
kéo của trâu bị và cơ cấu cây trồng thích hợp... Tuy nhiên, dấu vết canh
tác llieo kiểu "hỏa c anh tlìúy nậu" vẫn còn tồn tại cho đến n g à y nay. Trước
đây, người Thái chi canh tác lúa nước một vụ trong năm. Song do can h tác
lúa nước một vụ k h ô n g đủ c ung cấp lương thực, nên đ ồ n g bao thư ờn g tiến
hành ca nh tác cả lúa nương để bù vào phần thiếu đó. T h ậ m chí, O' m ộ t số
bán vùn g cao cua các xã T h ơ n g Thụ, Đ ó n g Văn.... cho đen nav ca nh lác
nư ơn g rẫy vẫn giữ vị trí chú đạo. Bới vùng này diện tích trổng lúa nước
quá ít, đời s ống rất kh ó khăn. N go ài tập qu án can h tác r u ộ n g nước và
nư ơng rày, đ ồ n g bào Thá i ở đây còn trồng nh iề u loại cây lương thực khác
n h ư ng ô, khoai, sắn và nhiều loại cây rau m à u khác. C hăn nuói c u a ngươi
Thá i nhìn c h u n g k h ô n g phát triển. Đ ồ n g bào Th ái ờ đáy có tập q u á n nuôi



18

tráu bị, lợn, gà thá rơng. Trâu là con vật rất quan trọng với người Thái,
ngoài việc sử dụn g làm sức kéo phục vụ nón g n g h i ệ p còn là vật c ú n g to
tiên. Hoạt độ n g săn bắt hái lượm vẫn cịn đón g vai trị q uan trọng. Bời đày
là vùng có nhiều lâm thổ sản, do vậy, rất thuận lợi cho các hoạt đ ộ n g săn
bắt và húi lượm.
Người Thái Ọ u ế Phong là cư dân có nghê dêt vái rât thàn h thao, kỹ
thuật k h á tinh xảo. N h ié u gia đình người Thái đã biết phát h u y nghé dệt

truyền thống ncn có nguồn thu nhập lớn, góp phần quan trọng trong đời
sống kinh t ế c ủa gia đình. Hiện nay, ớ Qué P hong đã xuất hiện m ộ t số cơ
sứ ch u y ê n sán xuất thố c ấm tiêu thụ trong nước và xuất khâu. Bén cạn h
nghé dệt truyề n thống, người Thái ở đây cịn có n ghề đan lát và m ộ t số
ngh é thú c ô n g kh ác n hư làm g ố m ở T h ô n g Thu, đãi vàng ớ Q u a n g Phong,
Cắm Muộn,...
Văn hoá vật chất của người Thái ở Q u ế phong, N g h ệ An vừa m a n g
những nét c h u n g của văn hoá Thái nh ư ng đ ồ n g thời có n hữ ng đặc thu
m a n g tính chất địa phương. Nhà của đ ồ n g bào được làm theo lối nhà sàn
rất chắc chắn. N h à c ủ a n h ó m M a n T h a n h qu y m ỏ nh ỏ và trung bình, m a n g
cung cách nhà của người Thái Đ en (nhà hình mai rùa có kh au cút). Xu
hư ớng n h à sàn ch u y ế n dần sang nhà đát, nhà xây đến nay k h á phó biến.
T rang phục của người Thái ở đây cũng m a n g tính chất n h ó m địa phương,
thê hiện rõ trên trang phục của phụ nữ. V á y của người Thái nơi đây khác
với Tây Bác. T rong khi váy phu nữ Thai Táy Bắc k h ơ n g có hoa văn thì ớ
đây ch iếc váy có tra nu trí hoa văn và hoa văn trang trí được đư a x u ố n g
phần ch â n váy với nhữ n g hoạ tiết hình rồng, qua trám, hươu nai. chan
nhái... g iơ n g p h ong các h trang trí cua váy Lào. Ao phụ nữ có hai kiếu phổ

biến, đó là kiểu áo chui đầu {xửa tà lượt) và kiêu áo n g ắ n xẻ ngự c có ốn g
tay dài {xửa có m), hai bèn áo có đính hai h àng cúc bọc vai hình con bướm


19

hay con nhộn... Kỹ thuật

dệt vái, thêu thùa, n h u ộ m m àu sác. c h ạ m trổ.

khu y bạc đã phán ánh trình độ kỹ thuật và thẩm m ỹ cao cua ns ườ i Thái ờ
vùng này. N g ày nay, ớ khu vực trung tâm, gần thị trấn, đư ờn g giao thông,
háu hết nam giới và tầng lớp thanh niên Thái mặc theo lối người Kinh.
Tran g phục cổ truyén chỉ còn thấy ở nhữ ng người phụ nữ trung niên, cao
tuổi hay trong các lễ hội, tang ma, cưới xin... Khu vực vùng sâu. vùng xa giáp
bicn giới, trang phục truyền thống cịn được duy trì, sử dụng hàng ngàv.
Người Thái trước đây trỏng lua nếp, ăn cơm nếp. Hiện nay đ o n 2 bao
đã trồng lúa tẻ và ăn cơ m tẻ là chủ yếu. Uố ng rượu, ăn trầu và hút thuốc
lào là nhữ ng tập q uán truyển thống của người Thái ã vùng này.
1.2.2.3. Thiết ché x ã lìội truyén tliốiiiị
C h o đến cuối th ế ky XIV, đáu thc ky XV , xã hội cua người Ihai ờ
Q u ế P hong là một xã hội ổn định, có sự phán chia giai cấp rõ ràng, có giai
cấ p thơng trị và giai cáp bị trị với nhiêu hình thức bóc lột cua ché độ
phon g kiến, tộc q u yền gắn chặt với thần quyền. Đặ c đ iếm m a n g tính chất
dặc thù c ủ a xã hội Thái ở Q u ế Phong nói riêng, cua m ién Tay N g h ẹ An núi
c h u n g là c h ế độ chủ đ ấ t (châu di}}), m ột c h ế đ ộ hình thành vận hành dựa
trên c ơ s ở l ư hữu vê ruộuạ đất, n h ư n ẹ ván cỏn báo lưu tàn d ư cua x ã hội
c ố truyền... [ 1, tr.55].
Q u a khao sát tại thực tế và qua lời kế của nhữ ng người cao tuổi,
c h ú n g tôi nh ận thấy khu vực Quê P h o n s g ồ m các m ư ờ n g sau: M ư ờ n s Tỏn

(nay th uộc khu vực xã Châu Kim), M ườ ng Noọc, M ư ờ n s Mừn (xã M ườn lĩ
N oọc); M ư ờ n g Pãn. M ư ờ n g Chừn (xã M ư ờ n g N o ọ c và C hau Kim); M ư ờ n g
Đán, M ư ờ n g Việc (xã Hạn h Dịch); M ườ ng Rỏm, M ư ờ n g Piột, M ư ờ n g Cọt.

Mường Khúc (xã Thông Thụ); Mường Quang (xã Quang Phong và cắm
M u ộ n ); M ư ờ n g Chìm. M ườ ng Hin (xã Tiên Phong); M ươn LI L o n ” . M ườ ng
Chè Lè (xã Tri Lễ). M ư ờ ng có m ư ờng lớn. m ư ờ n g nh ỏ và sự chi phối cua


20

m ư ờ n g lớn đối với m ư ờng nhỏ chú yếu về mặt tín n gư ỡng tôn giáo; c h ế độ
c ống nạp được duy trì nhưng khỏ n g n ặng nề. T r o n s n hữ n g m ư ờ n g này,
Mườ ng N o ọ c của quv tộc Lị Căm có uy q u y ể n lớn nhất, nắm cá chính
qun và thần quyền thơng qua việc quán lý đén Chín gian. T h ạ m clii no
còn ánh hướng tới một số mường khác trong khu vực huyện Ọ u ỳ Châu, Quỳ
Hợp. Đứ ng đầu mỗi m ư ờng la chú m ư ờng (C h â u m ư ờni’). nắm q uyền đi 0 1 1
hanh và quán lý trong mường. Chu m ườn g chính là chu dát {cháu diu) lớn
nhất trong mường, thuộc d ò n g dõi quý tộc có cóng "khai sơn plìú tliạcli'
xây dựng bán mư ờng, có q uyền th ế tập.
Bán là đơ n vị c ơ sở c ủ a m ư ờ n g , là nơi tập hợ p c ác g ia đ ì n h phu
hộ. Lúc đầu hán là đơ n vị CU' trú th e o d ò n g họ, trư ớ ng họ (ô n g Đ â m ) là
người cai q u á n dán bán, q u a n lý đấl đai, điều h à n h sán xual, ph an xử va
trô n g coi ca phan hỏn của họ. Vé sau do

nhu

cáu san xual va

hon


nliuii

đơ n vị bán có n h i ề u họ c ù n g sinh số n g , ô n g Đ ă m c u a d ị n g họ có c ơ n g
khai lập bán vẫn gi ữ vai trò là người đ ứ ng đáu cai q u á n dán han. Đen
khi P h á p x â m lược, ỏ n g Đ ă m đựưc thay the bới tr ư ớ n g ban, cai ban.
T r ư ờ n g bán về d a n h n g h ĩ a do d â n bầu, s o n g thực c hất là do bọ n q u a n lại
từ trê n lựa chọn. T r ư ớ n g bản đư ợc "ăn r u ộ n g " và m ộ t s ố q u y ể n lợi khác ,
th ư ờ n g c h a tr u y ề n con nối. L ú c n à y ô n g Đ ă m chi c ò n p hụ trá c h tôn g iá o
tro ng bán, c h ủ trì lẻ c ú n g ờ đền bán, k h ô n g đư ợc " ủ n ntộní>" m a chi
h ư ở n g m ột s ố q u y ể n lợi khi c h ia p hán thịt đi săn, c ú n g lễ. Ban t ru n g
tâm c ủ a m ư ờ n g , nơi sinh s ố n g c ủ a d ò n g họ quÝ tộc mườnsi. đư ợc íiọi là
PiếniỊ hay ClìiếiìíỊ.
P o ọ n ạ la đơn vị trung gian giữa m ư ờng và ban. Mỏi pọíHUị hao gỏm
k h o á n g 2-3 ban. M ư ờ n g điều hành han thôn g qua p ọ o n g . Người dứng đáu
cai q u á n dàn poọtìii là Tạo pọong. Tuv nhiên dấu vết của tổ chức poọiìỊ>
c ị n lại rất m ờ nhạt.


21

Cơ cấu xã hội cổ truyền của người Thái được các triều đại phong
kiến khéo “lồng g h é p ” vào hộ th ốn g chức dịch để dẻ bề quán lý. N h à nước
điều hành dán chún g thỏng qua tầng lớp chức dịch thc các dịn g ho lớn.
Thực dân Pháp cũng đã thực hiện c h ế độ ‘7 h ổ q u a n " dù n g người dân tộc
cai trị người dán tộc. Lúc này, một số quý tộc mất hẳn q u y ề n lực xã hội.
Có nhiều c h ú a đất chiếm nhiều ruộng đát như ng khô n g có chức vụ gì.
B á n - m ư ờ n íi c u a n tiư ờ i T h á i tổ n la i trẽ n m o ! d o i u n v n e s a n \ i i a i c h u

yếu là ruộng đất. Đặc điếm của quá trình hình thành bân - m ư ờ n g cua

người Thái ở khu vực này là gắn với quá trình chiêu dán lập ấp. Do vậy,
những cánh đồn g được khán hoan g trong thời kỳ đầu là r u ộng toàn m ư ờng
do chủ m ườn g quán lý và phân bổ. Tuy nhicn, chủ m ư ờng c ùng hệ ihống
chức dịch dán dần lũng loạn ruộng cơng, biến thành r u ộng tư. Vì vậy ớ
Q u ế Pho ng nói riêng, miền Tây N g h ệ An nói chung , hóng d á n g ruộng
cơng chí cịn m ờ nhạt, háu n hư khô n g đáng kế. Ớ han, r uộ ng đát là cua
từng dòn g họ, của từng cá nhân khai phá, luật m ườn g k h ô n g cho phép Tạo
và chức dịch dễ dàng chiếm ruộng đất của dân do ông cha họ đế lại. Đáy la
cơ sớ duy tri được ruộng đát tư ớ vùng này. Rõ rang, ứ đay. SƯ hữu tu nhan
đã phát triển, khác với ở Tày Bắc cứ khai phá được ba n ă m phai nộ p lại
cho mường.
Xã hội truyền thống của người Thái ở Q u ế P h o n e là mót xã hói có sư
phân hóa rõ rệt thành hai tầng lớp cơ ban: tâng lớp thôn g trị và táng lớp bị
thống trị.
T ầ n g lớp th ông trị bao g ồ m các ch ú a đất, chức dịch, sau này là tri
phú, chánh tổng, lý trướng,... với danh nghĩa là chủ 111 ư ờ n T a o m ư ờ n e \ à
tầng lớp chức dịch đã băt nhân dân lao độn g c ông nạp phục dịch cho
c h ú n g (tô hiện vật, tô lao dịch). C hú n g đc ra các đicu luật có lợi ch o mình,
mọi c ủ a ngo n vật lạ m à dàn kiêm được đều phai đ e m biếu Tao; phai dón g
g ó p tiền, gạo, trâu, bị khi nhà Tạo có việc m a chay, cưới xin...


22

T ầ n g lớp cấp bị trị bao g ô m tất ca các tầng lớp nhân dân lao động.
Trong đó, nóng dán tự do (p á y đinli) là bộ phận đỏn g đáo nhát, là lớp cư
dán gốc được chu đất chiêu m ộ trong quá

trinh


"khai sơn p h a thạch ". di

đầu trong việc dựng m ườn g lập bản. Họ có quyề n đó n g gó p và th am sia
vào mọi hoạt động xã hội. Táng lớp nốn g dân bán tư do (pứy cư) ờ người
Thái là tầng lớp bị bóc lột nặng. Họ là dán ngụ cư (chu yếu là cư d àn n h ó m
Tùy Tha nh) và những người khác tộc (phần lớn là người Khơ mú). Được công
nhận la nhữ ng thanh viên trong ban - mường, n h u n g VI k h ô n g c ó đát nén họ

phải lĩnh canh và chịu sự bóc lột. bị buộc chặt vào tầng lớp địa chu phong
kiến có đất.
C ơ n hươn là tầng lớp thấp nhất trong xã hội Thái ở Q u ế Phong. C ơ n
lìiídii có ngu on góc rất phức lạp bao g ó m ca ngưừi đon g lọc \ a Iiguoi klìcÌL
tộc, đó là những người mắc nợ k h ông trá được, gái bỏ c h ổ n g k h ô n g nơi
nương lựa, gái chửa hoang, người Irốn lao dịch, người phạm tỏi k h ó n g có
liền nộ p phạt... Họ bị mất hồn tồn q uycn tư do, k h ơ n g có q uycn lợi gì
mà phai làm tất cá theo yêu cầu của chú. Thân phận côn hiùỉn có thơ thay
đổi nếu họ có tiền chuộ c hoặc con gái láy c h ỏ n g tang lứp trên. C o n luiov
vùng này có thân phận tự do hơn, đỡ cực kh ổ hơn cán hươn ở Táy Bắc. Ớ
dày k h ơ n g có các bán dàn "thín" hay "cãníị" như ớ T h a n h Hố và Tãv
Bác, cũng khơ n g có hiện tượng như ợng bán cỏn hươu m à ch 1 có mối quan
hệ x uyên suốt là chủ đất - dân cày, khúc với ở Tây Bắc hay micn núi
T h a n h Hoá là quan hệ qu ý tộ c - bình dán.
Ti •ong xã hội Thái cịn có bộ phận nhữ n g người hoạt đ ộ n g tôn giáo,
hành ng hề c úng bái, xem bói, bốc thuốc, chữa bệnh, đó là hệ th ố n g m o
mường,
m o ban... Ho khô n gc? đứngC ' vào hàn« Iiíiĩi
chức dich nhưnLL đưưc
c?
~
.

cộ n g d ồ n g nè trọ ns . Bộ phận nay dã g ó p phan dãc lực xao MỌC giup cung
cô vững chắc địa vị c ủ a d ò n g họ Tạo, giúp d ò n g ho Tạo giữ địa vị thống trị
cả về thẩn quyển.


23

/ .2.2.4. Sinh hoạt tán giáo tín ngưỡng
Trong quan niệm của người Thái vũ trụ được ch ia làm 3 tầng, trên
cù ng là M ườ ng Phụ (mường trời) hav cịn gọi là Mườtìg Bon ( m ư ờ ng ỏ' trẽn
dinh đầu), ớ giữa la M ườ ng L ù m (mường ngươi) hay còn gọi la M ư ờ n g Đui
( mường đất), hoặc cịn có tên gọi khác là M ườ nq Piếnạ (m ư ờ n g bàn g) và
dưới cùng, trong lòng đất là M ư ờ n g B o ọ c dai (mư ờ ng cua nhữ ng người tí
hon sống trong lòng đất).
Ở M ườ ng P h ụ , ngồi T h en L u ơ n g là vị thần có q u y ề n lực cao nhất
cịn có rất nhiều loại Then khác. Đó là các Then ban ra các d ò n g họ cua
người Thái dược gọi là Then Ná. Mỗi Then quán lý d ị n g họ có tới 12 bà
vợ, gọi là M ẹ C uố n g hay Mợ NániỊ, có chức năng ban con người x u ố n g hoa
kiếp dưới tran gian. Ngoài các Tlicn N á qn lý dị n g họ, cịn có các Then
khơ n g quá n lý dòn g ho mà phu trách các việc khác nhau.
T rong quan niệm của đồn g bào. plìi là lực lượng siêu linh, bao 2 ỏm
cả linh hồn người sống, linh hổn người chết, các thán linh trên trời, thần
ban, thần mường, các loại ma trong tự nhiên. Đ ây la lực lượng có sức
m ạ n h siêu nhiên, có khả năng chi phối đến đời sống của mỗi cá nhãn và ca
c ộ n g đồng.

Vì vậy. hàng năm, người Thái tỏ chức rất nhiêu nghi lẻ khác

nhau, nh ỏ thì trong từng gia đình, lớn thì c ú n g bản. c ú n s m ư ờng, th ậm chí
cịn có cá cấp liên mường.

Đèn Chín gian
là trungc r tâm sinh hoat
tơn C-s iá o tín n c?e ư ỡ n eC- cua rmưừi
C'
.
c
Thái vùng Què Phong. Theo quan niệm của ne ười Thái, đáv là nn\ ihrí tố
tiên 9 họ gốc cua người Thái, được gọi là "cliúi họ trời" (cau ho pliụ).
D òng họ Lò C ăm đã sứ dun g ne ỏi đền nàv đế c ú n s c ố đia vi th ố n g tri cua
mình. Trong đền có có một chiếc lọng vàng (áng c ă m ) và áo c u a Tạo Noi,
biểu tượng c h o d ò n g dõi nhà Tạo. D ò n g ho Lò (Sám. C á m ) t h ế tãp lam
C h â u h i m , đ ứ ng đầu cai quản toàn dán t r o n s các bản - mươnII.


×